Lời mở đầu (Hưng)........................................................................................................................3
I. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)....................................................................3
1. Khái niệm...........................................................................................................................3
1.1
Đầu tư:........................................................................................................................3
1.2
Đầu tư nước ngoài......................................................................................................4
2. Các hình thức FDI.............................................................................................................5
2.1
Phân theo bản chất đầu tư.........................................................................................5
2.1.1
Đầu tư phương tiện hoạt động.............................................................................5
2.1.2
Mua lại và sáp nhập............................................................................................5
2.2
Phân theo tính chất dòng vốn (Tùng)........................................................................5
2.2.2
Vốn tái đầu tư:.....................................................................................................6
2.2.3
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ:.............................................................6
2.3
Phân theo động cơ của nhà đầu tư (Hưng)...............................................................6
2.3.1
Vốn tìm kiếm tài nguyên:.....................................................................................6
2.3.2
Vốn tìm kiếm hiệu quả:........................................................................................6
2.3.3
Vốn tìm kiếm thị trường:......................................................................................6
2.4
Phân theo lọai hình tổ chức đầu tư...........................................................................6
2.4.1
Doanh nghiệp liên doanh:...................................................................................7
2.4.2
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.................................................................7
2.4.3
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh...........................7
2.4.4
Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build Opera Transfer), BTO, BT:........................8
2.4.5
Đầu tư thông qua công ty mẹ và con (Holding company).................................8
2.4.6
Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài...........................................................8
3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển..............9
3.1
Tác đông tích cực........................................................................................................9
3.2
Tác động tiêu cực......................................................................................................10
II.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài..............11
1. Nhóm động cơ về kinh tế.................................................................................................11
1.1
Nhân tố thị trường....................................................................................................11
1.2
Nhân tố lợi nhuận.....................................................................................................12
1.3
Nhân tố về chi phí.....................................................................................................12
2. Nhóm động cơ về tài nguyên (Hưng).............................................................................13
2.1
Nguồn nhân lực........................................................................................................13
2.2
Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................................14
2.3
Vị trí địa lí.................................................................................................................14
3. Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng (Tùng).........................................................................14
3.1
Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.................................................................14
3.2
Cơ sở hạ tầng xã hội :...............................................................................................15
4. Nhóm động cơ về chính sách (Thy)................................................................................15
III.
Đánh giá thực tế ở Việt Nam...........................................................................................15
1. Lợi thế thu hút.................................................................................................................15
2. Hạn chế.............................................................................................................................17
3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua.....................................................................................................................................20
IV.
Các giải pháp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam......................................22
1. Giải pháp về nhân tố kinh tế............................................................................................22
2. Giải pháp chính sách........................................................................................................22
3. Giải pháp về tài chính, ngoại hối.....................................................................................24
4. Giải pháp về luật pháp......................................................................................................25
5. Giải pháp về động cơ về cơ sở hạ tầng.............................................................................26
6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kĩ thuật................................................................................27
7. Giải pháp về cơ sở hạ tầng xã hội...................................................................................28
8. Giải pháp về nguồn nhân lực..........................................................................................28
9. Giải pháp về quy hoạch....................................................................................................28
10. Giải pháp về xúc tiến đầu tư............................................................................................30
11. Xây dựng và công khai quy hoạch vốn FDI dài hạn đối với từng ngành và từng
vùng cụ thể................................................................................................................................31
12. Phê duyệt và quản lý dự án đầu tư..................................................................................32
Đề tài: Các nhân tố thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp thúc đẩy thu hút
tại Việt Nam giai đoạn hiện nay .
Lời mở đầu (Hưng)
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để nền kinh tế của một nước phát triển thì
vốn đầu tư là một yếu tố không thể thiếu. Bên cạnh nguồn vốn từ trong nước thì vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng. Yếu tố này
không những quan trọng đối với các nước đang phát triển mà ngay cả đối với những nước
phát triển trên thế giới cũng vẫn rất quan tâm thu hút nguồn vốn này.
Đặc biệt hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO thì việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài FDI là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên có rất nhiều các yếu tố tác động tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nó có
cả các yếu tố thuộc về trong và ngoài nước do vậy để thu hút được nguồn vốn này thì
chúng ta cần phải có những chính sách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và cần phải xét
tới những yếu tố đã tác động tới nguồn vốn này. Từ nhóm đã quyết định chọn đề tài:
“Các nhân tố thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp thúc đẩy thu hút
tại Việt Nam giai đoạn hiện nay . ”
I. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1. Khái niệm
1.1
Đầu tư:
Là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung của
từng doanh nghiệp nói riêng.
Ðầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam
·
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
·
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có
hiệu lực;
·
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
·
Hộ kinh doanh, cá nhân;
·
Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam;
·
Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh
nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Ðầu
tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Hoạt động đầu tư: là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Vốn đầu tư: là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
1.2
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành
sản xuất-kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định.
Xét về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, mộ thình
thức cao hơn xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong chiến lược xuất nhập khẩu, chiếm
lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động buôn bán hàng hóa ở nước sở
tại là bước đi tìm kiếm thị trường, tìm hiểu luật để có cơ sở ra quyết định đầu tư. Ngược
lại, hoạt động đầu tư tại các nước sở tại là điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài xuất
khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước đó.
Hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra dưới hai hình thức: đầu tư trực tiếp (Foreign Direct
Investment: FDI) và đầu tư gián tiếp (Portgalio Investment: PI).
Ðầu tư trực tiếp là một hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư. Đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình ra
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình
thức đầu tư này màn tính khả thi và có hiệu quả cao, không có những ràng buộc về chính
trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn
bộ một phần công việc của dự án. Nơi được đầu tư sẽ tiếp nhận được công nghệ kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư không
chỉ bao gồm vốn ban đầu mà còn có thể được bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu
được từ chủ đầu tư nước ngoài.
Ðầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
2. Các hình thức FDI
2.1 Phân theo bản chất đầu tư
2.1.1 Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua
sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm
tăng khối lượng đầu tư vào.
2.1.2 Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn
FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt
động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở
nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
2.2 Phân theo tính chất dòng vốn (Tùng)
Vốn chứng khoán:
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư:
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ:
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho
nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
2.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư (Hưng)
2.3.1 Vốn tìm kiếm tài nguyên:
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở
nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc
khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai
thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó
cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn
này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ
cạnh tranh.
2.3.2 Vốn tìm kiếm hiệu quả:
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp
nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi
phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu
đãi, v.v...
2.3.3 Vốn tìm kiếm thị trường:
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối
thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định
hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận
làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
2.4 Phân theo lọai hình tổ chức đầu tư
2.4.1 Doanh nghiệp liên doanh:
Là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngòai trên
thế giới từ trước tới nay. Đó là công cụ để xâm nhập thị trừơng nước ngòai một
cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua họat động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài
chính, luật pháp và bản sắc văn hóa. Hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về
vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể sảy
ra.
2.4.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động
đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai là một thực thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai họat động theo sự điều hành quản lý của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là điều kiện chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa, mức độ
cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp
lý độc lập họat dộng theo luật pháp nước sở tại. Được thành lập dưới dạng là công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2.4.3 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký
kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc
nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một
xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực
hiện các nghĩa vụ của mình trước nước nhà.
2.4.4 Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build Opera Transfer), BTO, BT:
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là văn bản ký kết giữa
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (như cầu đường, sân bay, bến
cảng, …tại Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức này, các
chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng và kinh doanh công trình trong một
thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn
bộ công trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ khoản tiền
nào.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): với hình thức này, sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ
nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời gian nhất
định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): với hình thức này, sau khi xây dựng
xong, chủ đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà sẽ tạo điều
kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư.
2.4.5 Đầu tư thông qua công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ
để kiểm sóat hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lượt và giám sát hoạt động quản
lý của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát họat động kinh
doanh của mình một cách độc lập.
2.4.6 Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty 100% vốn nước ngoài ở
chổ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập, trong khi công ty con thường
là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm công ty con thường giới hạn trong phạm vi tài
sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số nước
thì không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh mà còn đươc mở rộng đến
cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con
do không thành lập một pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải
tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty thường chỉ thông qua việc đăng ký tại
các cơ quan có thẩm quyền của nước nhà.
Ngoài ra còn có hình thức công ty hợp danh và công ty cổ phần cũng được dùng trong
quá trình đầu tư.
3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có tác động không nhỏ đến các nước nhận đầu tư,
đặc biệt các nước phát triển trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực
3.1
Tác đông tích cực
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công
cuộc phát triển kinh tế.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thứ ba, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần thu hút thêm lao
động, giải quyết nạn thất nghiệp ở các nước này.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất
lượng cao, do đó sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt ở các nước sở tại trước
yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật , trình
độ ngoại ngữ... cho người lao động.
Thứ tư, hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng tỷ trọng
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, cán cân vãng lai, tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước .
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh
tế, đưa nền kinh tế các nước này hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới. Tận dụng,
tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển đã sử dụng để thực
hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.
3.2
Tác động tiêu cực
Bên cạnh những ưu điểm trên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn bộc lộ
nhiều mặt hạn chế.
Một là, Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các dự án FDI, cạnh tranh gay gắt
với các nhà đầu tư nội địa, làm thị phần của các nhà đầu tư nội địa bị thu hẹp lại, một bộ
phận không nhỏ bị phá sản.
Hai là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại hiện tượng "chảy máu
chất xám". Các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, việc làm
do đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, công nhân
lành nghề của nước ta về làm việc cho họ.
Ba là, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Lợi dụng có sự chênh lệch về trình độ phát
triển công nghệ kỹ thuật giữa các nước, những nước có trình độ phát triển cao hơn khi
đầu tư ra nước ngoài ở một số dự án đã chuyển công nghệ cũ lạc hậu gây ô nhiễm môi
trường, việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ của các nước nhận đầu tư ngày càng
lạc hậu.
Kinh nghiệm của Trung Quốc: 10 năm đầu khi mới mở cửa thị trường đầu tư
chính phủ với mục tiêu chủ đạo là thu hút nhiều vốn đầu tư, chứ chưa quan tâm nhiều
đến việc kiểm soát đến sự gây ô nhiễm môi trường của các dự án FDI, hậu quả ô nhiễm
ở nhiều vùng của Trung Quốc rất nghiêm trọng, mà theo các chuyên gia muốn khắc
phục được thì phải chi phí tối thiểu 30 tỷ USD.
Bốn là, Tính tự chủ trong xây dựng cơ chế chính sách giảm khi các nhà đầu tư
nước ngoài gây sức ép với chính phủ của họ thông qua con đường ngoại giao đòi hỏi
nước tiếp nhận đầu tư phải thay đổi cơ chế chính sách luật lệ theo hướng có lợi cho các
nhà đầu tư FDI chi phí để tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn. Các nước nhận
đầu tư đã phải áp dụng nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài như: giảm thuế,
miễn thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xưởng ....
Năm là, các nhà đầu tư nước ngoài thông qua dự án FDI, cạnh tranh gay gắt với
các nhà đầu tư nội địa, làm thị phần của các nhà đầu tư nội địa bị thu hẹp, một bộ phận
không nhỏ bị phá sản.
Tóm lại, vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài rất to lớn đối với sự phát triển
kinh tế của các quốc gia, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế phát triển thấp. Tuy
nhiên, những thách thức từ hoạt động đầu tư nước ngoài cũng không nhỏ. Cho nên, để
chủ động nắm bắt cơ hội, hạn chế ảnh hưởng xấu từ hoạt động đầu tư FDI, chính phủ
cần phải xây dựng chiến lược tổng thể thu hút đầu tư FDI, trong đó đề cập đến vấn đề
quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành, kiểm soát môi trường kinh doanh. Ngoài ra
phải cải tổ bộ máy nhà nước theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, hạn chế phát sinh tham
nhũng cũng là nhân tố quan trọng nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan.
1. Nhóm động cơ về kinh tế
1.1
Nhân tố thị trường
Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như
dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của
thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của
người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường. Đối với các chủ đầu tư muốn
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường
của nước nhận đầu tư là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tư cân nhắc để lựa chọn
địa điểm đầu tư. Khi đề cập đến qui mô của thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo
lường qui mô của nền kinh tế - thường được quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị
trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền
kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của
nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia
(MNEs) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế
nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng
GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong
một nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư
– thị trường tiềm năng của họ. Một nước với dân số đông, GDP bình quân đầu người
cao, GDP tăng trưởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI vì đem
lại cho chủ đầu tư cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận lớn.
Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản
xuất ra tại nước nhận đầu tư. Trong xu thế tăng cường liên kết kinh tế quốc tế và
khu vực ngày nay, những nước tham gia vào nhiều các liên kết quốc tế sẽ có lợi thế
trong thương mại quốc tế vì hàng hóa từ nước này xuất khẩu sang các nước
thành viên khác trong liên kết sẽ được hưởng chế độ thương mại ưu đãi hơn
hang hóa từ các nước không phải thành viên chảy vào. Chính vì vậy chủ đầu tư
nướcngoài chỉ cần đầu tư vào một nước có tham gia vào nhiều các liên kết kinh
tế khu vực và thế giới sẽ có cơ hội tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn
rất nhiều thị trường nước nhận đầu tư. Đây là một lợi thế mà các chủ đầu tư
nước ngoài không thể bỏ qua khi cân nhắc lựa chọn địa điểm đầu tư.
1.2
Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là
phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được
thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị
trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào
cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt
lên hàng đầu để cân nhắc.
1.3
Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để khai
thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được xem là
nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đối với
các nước đang phát triển mà cụ thể là Việt Nam lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội
để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công
tăng lên, đầu tư nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệch. Bên cạnh đó, hoạt động
đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu các chi
phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được trực
tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu
tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía
cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc
gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp
giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu. Trong một cuộc điều tra các MNEs có mặt
tại Philippines hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy vị trí địa lý, chi phí
nhân công thấp và thị trường nội địa là ba nhân tố cơ bản có tính quyết định đến việc
thu hút đầu tư nước ngoài.
2. Nhóm động cơ về tài nguyên (Hưng)
2.1
Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển, các
các chủ đầu tư nước ngoài cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ, dồi dào,
trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang phát triển. Thông thường nguồn lao động phổ
thông luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty, lực lượng
này đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động. Ngược lại,
những ngành, lĩnh vực, những dự án đầu tư đòi hỏi công nghệ cao thường kèm theo yêu
cầu về lao động có trình độ cao, có tay nghề và được đào tạo bài bản. Tuy vậy, chỉ có
thể tìm được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm
ở các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan
trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Không phải lúc nào các chủ đầu tư nước ngoài cũng đem công nghệ cùng với
vốn đi đầu tư ở các nước khác. Bản thân họ cũng kỳ vọng tìm được những công nghệ
nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản mới do doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư sáng
tạo ra và sở hữu độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các dòng vốn FDI chảy giữa các
nước công nghiệp phát triển với nhau.
2.2
Tài nguyên thiên nhiên
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng như có các nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú đã từng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài
của các nước. Các nước chủ đầu tư, vốn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu thô
trên thị trường thế giới, muốn giảm bớt sự phụ thuộc này để đảm bảo tính ổn định cho
nền kinh tế. Họ tìm cách đầu tư trực tiếp sang các nước có nhiều tài nguyên để có được
quyền khai thác lâu dài các nguồn tài nguyên đó. Trong khi đó phần lớn các nước đang
phát triển đều thiếu vốn, đặc biệt là thiếu thiết bị, công nghệ khai thác, kỹ thuật bán
hàng, cơ sở hạ tầng, ... để khai thác các nguồn lực của mình. Trong trường hợp của
Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất.
Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi
dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ... Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), khai thác tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều MNEs
trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc
trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có
thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là
Brazil, Indonesia, Malaysia Mexico và Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn
thế giới trong giai đoạn 1973-1984.
Vị trí địa lí
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát
triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm
đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác
có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
3. Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng (Tùng)
3.1 Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh hưởng
rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước ( hoặc một địa phương ).
Quốc gia được đầu tư vốn có một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu
chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác) là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu
tư nước ngoài khi đầu tư vào 1 nơi nào đó . Và nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ
nói đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi... mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ
khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn... Thiếu sự hỗ trợ cần thiết
của các hoạt động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra,
hiệu quả hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành
công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên
doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.
3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội :
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng khá
lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội ở đây bao gồm hệ thống y tế và chăm
sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ
khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa ... cũng
cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước hoặc một địa
phương.
4. Nhóm động cơ về chính sách (Thy)
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được quyết
định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính trị. Sự ổn
định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem là rất quan
trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt chẽ giữa ổn định về
chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính
phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
III. Đánh giá thực tế ở Việt Nam
1. Lợi thế thu hút
Có thể nói trong thời gian vừa qua Việt Nam được đánh giá là một trong những
nước có sức hút lớn đối với FDI. Để tạo được sức hút lớn như vậy phải kể đến những
thuận lợi sau:
Môi trường xã hội và chính trị ổn định:
Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết định
đối với việc thu hút đầu tư. Một quốc gia có môi trường chính trị ổn định thì các nhà
đầu tư mới yêu tâm đầu tư. Nếu môi trường không ổn định, thường xuyên có bạo loạn
thì khó có thể bảo toàn vốn cũng như không thể tiến hành sản xuất kinh doanh để sinh
lời.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, nền chính trị xã hội của
nước ta luôn ổn định. Theo đánh giá của các nhà đầu tư thế giới thì Việt Nam được coi
là nước có sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn
giáo và sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đối
ngoại, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực:
Cùng với sự ổn định về chính trị-xã hội ,Việt Nam có đường lối đối ngoại mở
rộng, đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ
hợp tác đầu tư nước ngoài. Với phương châm “Việt nam muốn làm bạn và đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”, nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế theo lộ trình thích hợp và thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa
phương và song phương. Việt Nam đã là thành viên thứ 7 của ASEAN (Hiệp Hội Các
Quốc Gia Đông Nam Á) từ ngày 28/7/1995, gia nhập APEC (Diễn đàn Hợp Tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương) tháng 11/1998, là thành viên đầu tiên của ASEM (Diễn đàn
Hợp Tác Á-Âu), và là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) từ
ngày 7/11/2006. Hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước,
quan hệ buôn bán với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư của gần 80
quốc gia. Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
Có những lợi thế so sánh:
Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi: Nằm ở vị trí trung tâm của vùng
Đông Nam Á. Các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều rất gần Việt
Nam, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và đứng thứ 7 trong số 15 quốc gia giàu tài
nguyên nhất thế giới. Thêm vào đó, Việt Nam là nước có dân số đông nên có lực lượng
lao động dồi dào (tính đến ngày 1/4/2009, dân số nước ta đứng thứ 3 Đông Nam Á và
thứ 13 trên thế giới), lao động Việt Nam cần cù sáng tạo trong công việc, nhân công giá
rẻ. Bên cạnh đó, Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển với tốc độ tăng GDP ấn
tượng trung bình trên 7% trong suốt từ năm 1988 đến 2008, chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế 2008 nhưng Việt Nam vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng 5.3% có dấu hiệu
hồi phục mạnh mẽ, dự đoán tốc độ tăng trưởng là 6.5% .
Với những thuận lợi trên Việt Nam được đánh giá là một trong những điểm đến
thật sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
2. Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi trên vẫn tồn tại những khó khăn hạn chế việc thu hút
đầu tư vào nước ta.
Nền kinh tế thị trường còn sơ khai:
Hơn 20 năm qua nền kinh tế của Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị
trường của Việt Nam còn rất sơ khai.
Thị trường hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường…).
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc
trở. Rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng
không vay được vì vướng về thủ tục. Trong khi nhiều ngân hàng thương mại lại không
thể cho vay nên để dư nợ quá hạn đến mức báo động. Thị trường chứng khoán đã đi vào
hoạt động nhưng vẫn còn thiếu “hàng hoá” để mua bán và chưa được kiểm soát chặt
chẽ.
Trình độ sơ khai của nền kinh tế thị trường của Việt Nam chưa đủ đảm bảo
cho một môi trường đầu tư thuận lợi, chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Sự yếu kém này đang đặt ra thách thức lớn đối với chính sách
thu hút đầu tư của Việt Nam
Năng lực của doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế:
Mối liên kết lỏng lẻo giữa khu vực FDI và khu vực kinh tế nội địa là một điểm
yếu của nền kinh tế nước ta. Công nghệ phụ trợ yếu kém, trong nhiều lĩnh vực, để có
thể xuất khẩu được thì cần nhập khẩu tới 70-80% nguyên liệu từ nước ngoài. Các đối
tác Việt Nam phần lớn tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước mà trình độ năng lực
của các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế và yếu kém. Theo kết quả điều tra của
Viện Nghiên cứu Kinh Tế Trung Ương và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản cho thấy
phần lớn các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung
bình của thế giới từ 2 - 3 thế hệ: 80% - 90% công nghệ nước ta đang sử dụng là công
nghệ ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1950 1960, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% là đồ tân trang. Rất nhiều doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang sử dụng máy móc, thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã
thải bỏ. Các hoạt động R&D (Nghiên cứu và Phát triển) chưa thực sự được các công ty
trong nước quan tâm một cách thích đáng. Phần lớn chỉ giành một phần kinh phí rất hạn
hep cho hoạt động này. Công tác nghiên cứu thị trường còn rất yếu kém.
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không
ổn định làm hạn chế năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nội địa
Với quy mô còn nhỏ bé, lại yếu kém về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp Việt Nam chưa trở thành các đối tác thực sự tin cậy và ngang tầm để
các nhà đầu tư tin tưởng đặt quan hệ làm ăn lâu dài. Mặc khác làm hạn chế tác dụng lan
tỏa của FDI đối với các doanh nghiệp trong nước, tăng chi phí kinh doanh của các
doanh nghiệp FDI. Đây cũng là khó khăn trở ngại rất lớn mà chúng ta cần phấn đấu để
nhanh chóng vượt qua.
Hệ thống pháp luật còn nhiều nhược điểm:
Tính minh bạch, nhất quán và ổn định của của luật pháp là nhược điểm lớn nhất,
đồng thời cũng là đòi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài. Tình trạng không nhất quán và
không ổn định của luật pháp kéo theo những thay đổi khó lường trước đối với doanh
nghiệp và làm cho một số nhà đầu tư không thể thực hiện được những dự tính ban đầu
của mình.
Sự mâu thuẫn và chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh, nghị
định, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành luật gặp nhiều khó khăn, đồng thời
cũng chính là kẽ hở để các tổ chức và cá nhân lách luật trong các hoạt động không hợp
pháp.
Tình trạng “phép vua thua lệ làng” là khá phổ biến trong việc một số cơ quan
trung ương và chính quyền địa phương tự ý ban hành các văn bản trái với luật hoặc
không thi hành luật.
Hiện tại thì hệ thống luật của Việt Nam còn nhiều mâu thuẫn và chưa phù hợp
với các cam kết quốc tế đã tham gia. Yêu cầu này đã được đặt ra cách đây nhiều năm
song nhiệm vụ sửa đổi này tiến hành rất chậm so với tiến độ đặt ra.
Một số nhà đầu tư vào thị trường bất động sản cho biết, cùng một dự án như
nhau, nếu như ở Trung Quốc hay Thái Lan chỉ cần 1-2 năm để hoàn tất, thì Việt Nam
tốn gấp đôi thời gian vì thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp.
Cơ sở hạ tầng yếu kém:
Cơ sở hạ tầng yếu kém, và quá tải là một trong những yếu tố làm nản lòng các
nhà đầu tư.
Tình trạng mất điện đột ngột, không báo trước, hay nhiều tuyến đường giao
thông huyết mạch thường xuyên bị tắc nghẽn, hàng hóa bị ách tắc ở cảng…là những
điều được phản áng nhiều lần nhưng vẫn không được cải thiện.
Mặc dù hạ tầng cơ sở đã được cải thiện trong những năm qua nhưng khả năng
sẵn có và chất lượng kết cấu của Việt Nam vẫn dưới mức trung bình trong khu vực.
Khi giá nguyên liệu biến động khó lường, có thể nhiều nhà đầu tư sẽ phải định
vị lại địa điểm đầu tư gần những thị trường tiêu thụ chính để giảm chi phí vận chuyển,
và khi ấy Việt Nam không thể tận dụng được một số lợi thế có sẵn của mình.
Do đó mà, việc tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng để giảm chi phí cho các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI nói riêng là yêu cầu cấp bách không
chỉ để thu hút thêm các dự án FDI mới mà còn để giữ chân các dự án hiện hữu.
Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có kĩ năng, lành nghề vẫn chưa được khắc
phục, thậm chí ngày càng rõ rệt, không chỉ ở các khu kinh tế mới hình thành mà còn ở
cả những trung tâm công nghiệp như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương… Mặt hạn chế này đã tồn tại từ các giai đoạn trước nhưng trong thời gian gần
đây càng trở nên bức xúc hơn trong điều kiện nhiều dự án Đầu tư nước ngoài (ĐTNN),
đặc biệt là các dự án lớn đi vào triển khai thực hiện.
Công tác giải phóng mặt bằng là mặt hạn chế chậm được khắc phục của môi
trường đầu tư của ta. Trên thực tế, công tác quy hoạch sử dụng đất đã được các địa
phương quan tâm nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ với quy hoạch ngành, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nói chung và thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI nói riêng.
Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới tuy đã có dấu hiệu vượt qua khủng hoảng
nhưng sự phục hồi diễn ra chậm, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, vẫn còn có nhiều
khó khăn, trở ngại đối với các nhà đầu tư lớn trong việc triển khai các dự án đầu tư ra
nước ngoài.
Tóm lại, kể từ khi Việt Nam ban hành Luật Đầu tư Nước ngoài (1987) thì con
đường để các nhà đầu tư vào Việt Nam đã được khai thông. Việt Nam đã đạt được một
số kết quả nhất định trong việc thu hút vốn FDI về tổng số vốn đầu tư, số dự án, số
lượng nhà đầu tư. Nguồn vốn FDI này cũng có tác động rất lớn đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều nguyên nhân khiến cho
môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn. Để tăng cường thu hút vốn FDI Việt Nam cần
có những giải pháp đồng bộ và nhất quán.
3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam trong
giai đoạn vừa qua
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công
cuộc phát triển kinh tế xã hội . Đối với Việt Nam đầu tư nước ngoài là kênh vốn quan
trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ huy động vốn trong nước thông
qua kênh tiết kiệm và các khoản thu của Nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu
tư. Hiện nay, tỷ lệ huy động của Việt Nam khoảng 22% GDP, trong khi đó tỷ lệ vốn đầu
tư phải 30-35% GDP. Khoản lệch này nếu không tìm được nguồn vốn nước ngoài thì sẽ
tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tình trạng nhập siêu không
thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nước đã dẫn đến sự thiếu hụt
ngoại tệ trong một thời gian dài. Cả hai vấn đó có thể được giải quyết bằng cách thu hút
vốn nước ngoài, mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp ( FDI ) chính là 1 trong những nguồn
vốn quan trọng hàng đầu
- Xem thêm -