Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại ...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

.PDF
113
314
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN THỪA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN THỪA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Văn Dương TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính Tại Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết có liên quan và tham khảo các nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả. Dữ liệu, phương pháp ước lượng và kết quả là trung thực và đáng tin cậy. Không có sản phẩm nghiên cứu của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP.HCM, ngày Tác giả Lê Văn Thừa tháng năm MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 I. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 II. Xác định vấn đề nghiên cứu ...................................................................................3 a/ Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3 b/ Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3 c/ Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3 d/ Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4 e/ Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4 III. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................5 a/ Về mặt lý luận .....................................................................................................5 b/ Về mặt thực tiễn ..................................................................................................5 IV. Kết cấu luận văn ....................................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN...........................................................................................................................6 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................................6 1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................................7 1.3. Nhận xét .............................................................................................................10 TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................12 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ................................................................................................................13 2.1. Lợi nhuận ...........................................................................................................13 2.2. Hành vi quản trị lợi nhuận..................................................................................14 2.2.1. Khái niệm ....................................................................................................14 2.2.2. Thủ thuật quản trị lợi nhuận lợi nhuận .......................................................15 2.2.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán .............15 2.2.2.2. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn thời điểm vận dụng các phương pháp kế toán và thực hiện các ước tính kế toán ................................................16 2.2.2.3. Quản trị lợi nhuận thông qua các quyết định kinh doanh về thời điểm thực hiện nghiệp vụ kinh doanh .......................................................................16 2.2.3. Cơ sở hành vi quản trị lợi nhuận – Cơ sở dồn tích .....................................17 2.2.3.1. Kế toán theo cơ sở tiền ........................................................................17 2.2.3.2. Kế toán theo cơ sở dồn tích .................................................................17 2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận ...............................................18 2.2.4.1. Động cơ về thị trường chứng khoán ....................................................19 2.2.4.2. Động cơ về tiết lộ/che giấu các thông tin ............................................20 2.2.4.3. Động cơ về pháp lý ..............................................................................20 2.2.4.4. Động cơ về tạo hình ảnh tốt của giám đốc điều hành .........................21 2.2.4.5. Những động cơ bên trong ....................................................................21 2.2.5. Những tiêu cực của hành vi quản trị lợi nhuận ...........................................21 2.2.6. Các mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận ......................................22 2.2.6.1. Mô hình The Healy Model (1985) .......................................................23 2.2.6.2. Mô hình DeAngelo (1986) ..................................................................24 2.2.6.3. Mô hình Friedlan (1994)......................................................................25 2.2.6.4. Mô hình The Jones Model (1991) .......................................................25 2.2.6.5. Mô hình Dechow, Sloan and Sweeney (1995) – Mô hình Modified Jones (1991) ......................................................................................................26 2.2.6.6. Mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) .......................................27 2.2.6.7. Mô hình Phạm Thị Bích Vân (2012) ...................................................27 TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................30 3.1 Quy trình nghiên cứu...........................................................................................30 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................30 3.1.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................30 3.2 Giả thiết nghiên cứu ............................................................................................31 3.2.1 Đòn bẩy tài chính .........................................................................................31 3.2.2 Đa dạng đầu tư .............................................................................................33 3.2.3 Biến tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư ....................................33 3.2.4 Quy mô công ty ............................................................................................34 3.2.5 Chất lượng kiểm toán ...................................................................................35 3.2.6 Tỷ lệ độc lập của HDQT ..............................................................................36 3.3 Mô hình nghiên cứu và đo lường ........................................................................37 3.4 Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu ........................................................................39 3.5 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................40 TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .....................................43 4.1 Xử lý số liêu ........................................................................................................43 4.2 Kết quả thống kê mô tả .......................................................................................44 4.2.1 Biến phụ thuộc QTLN .................................................................................44 4.2.2 Các biến độc lập, biến giả ............................................................................45 4.3 Phân tích tương quan ...........................................................................................47 4.4 Kiểm định giả thiết về trị trung bình của hai tổng thể (Independent-samples Ttest) ............................................................................................................................48 4.4.1 Biến phụ thuộc và biến Chất lượng kiểm toán ............................................49 4.4.2 Biến phụ thuộc và biến đa dạng đầu tư ........................................................50 4.5 Phân tích hồi quy .................................................................................................51 4.5.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................51 4.5.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến .................................................................52 4.5.3 Kiểm định d của Durbin – Watson ..............................................................56 4.6 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................58 TỔNG KẾT CHƯƠNG 4 ..............................................................................................61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................62 5.1 Kết luận ...............................................................................................................62 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................62 5.3 Hạn chế đề tài ......................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CBTT Công bố thông tin CEO Giám đốc điều hành DA Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh DN Doanh nghiệp HĐKD Hoạt động kinh doanh HDQT Hội đồng quản trị HOSE Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM NDA Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh PGS.TS. phó giáo sư tiến sĩ QTLN Quản trị lợi nhuận TA Tổng biến kế toán dồn tích TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sĩ TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 36 Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả Biến phụ thuộc - Hành vi quản trị lợi nhuận ........... 44 Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập (HOSE) ......................................... 44 Bảng 4.3 Kết quả bảng tần số biến độc lập (biến định tính) KIEMTOAN ................... 45 Bảng 4.4 Kết quả bảng tần số biến độc lập (biến định tính) DAUTU .......................... 46 Bảng 4.5 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập, biến phụ thuộc ........................... 47 Bảng 4.6 : Bảng kết quả kiểm định Independent – samples T-test đánh giá sự khác biệt quản trị lợi nhuận giữa nhóm kiểm toán thuộc Big 4 (1) và ngoài Big 4 ...................... 49 Bảng 4.7 : Bảng kết quả kiểm định Independent – samples T-test đánh giá sự khác biệt về quản trị lợi nhuận giữa nhóm có đa dạng đầu tư (1) và nhóm không ....................... 50 Bảng 4.8: Bảng ANOVA cho kiểm định F.................................................................... 51 Bảng 4.9: Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình .................................................... 52 Bảng 4.10: Bảng kết quả hồi quy đa biến ...................................................................... 53 Bảng 4.11: Bảng ANOVA cho kiểm định F sau khi loại biến DONBAYDD .............. 54 Bảng 4.12: Bảng kết quả hồi quy đa biến sau khi loại biến DONBAYDD .................. 54 Bảng 4.13: Bảng ANOVA cho kiểm định F sau khi loại biến DAUTU ....................... 55 Bảng 4.14: Bảng kết quả hồi quy đa biến sau khi loại biến DAUTU ........................... 55 Bảng 4.15: Kết quả thống kê Durbin-Watson ............................................................... 56 Bảng 4.16: Tổng hợp về kết quả hồi quy từ nghiên cứu ............................................... 57 1 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng phát triển và thu hút sự quan tâm của đại đa số xã hội. Trong thị trường đó, có thể nói báo cáo tài chính là một trong những công cụ thực hiện được chức năng truyền tải thông tin tài chính có hiệu quả nhất đến nhà đầu tư và các bên có liên quan. Báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư và các bên liên quan có thể đánh giá đúng đắn thực trạng doanh nghiệp để từ đó có thể phân bổ nguồn vốn một cách tối ưu. Mặc dù báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết thường được kiểm toán, tuy nhiên, những giới hạn nhất định trong khả năng của công tác kiểm toán cũng như những khe hở trong các chuẩn mực kế toán đã làm hạn chế khả năng phát hiện được hết các sai sót và gian lận. Một điển hình cụ thể mới đây như trường hợp của cổ phiếu Eximbank (mã: EIB) bị đưa vào diện cảnh báo trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM từ ngày 1/4/2016. Theo Thời báo Kinh Doanh - 06/04/2016: “Nguyên nhân là do sau khi điều chỉnh hồi tố, lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2014 của Eximbank đã bị lỗ 834,56 tỷ đồng, thay vì mức lãi 114,01 tỷ đồng. Báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2015 cũng điều chỉnh lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2015, từ lãi 161 tỷ đồng xuống lỗ 817,47 tỷ đồng. Do bị lỗ luỹ kế hai năm liên tiếp nên cổ phiếu EIB bị rơi vào diện cảnh báo theo quy định chế niêm yết chứng khoán của Hose. Được biết, báo cáo tài chính năm 2014-2015 của Eximbank lần lượt được kiểm toán bởi hai công ty uy tín là Ernst &Young Việt Nam và KPMG. Dù được hai đơn vị kiểm toán “soi” kỹ báo cáo, số liệu lợi nhuận mà Eximbank công bố đến giờ lại thành lãi “ảo”, lỗ thật. Hơn nữa, cổ phiếu EIB có thể bị cảnh báo sớm hơn từ một năm trước nếu kết quả kiểm toán chính xác ngay từ đầu.” Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về lợi nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định nhiều bên liên quan. Những hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo mục đích của nhà quản lý có thể làm cho báo cáo tài chính 2 không còn phản ánh được bản chất thực sự của tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định nhiều bên liên quan. Trước thực trạng đó, tác giả đã tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận. Tác giả nhận thấy nhân tố đa dạng đầu tư và nhân tố tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư chỉ mới được tác giả Nasrollah Takhtaei et al. (2013) nghiên cứu và chưa nhận thấy có nghiên cứu nào trong nước khảo sát nhân tố này. Vì thế trong luận văn này, tác giả sẽ đi vào nghiên cứu và khảo sát 3 nhân tố: đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu tư và nhân tố tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư đối với các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy: nhân tố quy mô công ty có 5 tác giả nghiên cứu (Huỳnh Thị Vân (2012), Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), Nguyễn Thị Uyên Phương (2014), Trần Thị Mỹ Tú (2014) và Iram Naz et al. (2015)). Tuy nhiên, tác giả Huỳnh Thị Vân (2012) và Iram Naz et al. (2015) cho kết quả không có ý nghĩa thống kê trong khi Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) cho kết quả nghịch biến và 2 tác giả còn lại cho kết quả đồng biến. Vì thế, trong luận văn này, tác giả sẽ chọn nhân tố quy mô công ty để khảo sát lại. Ngoài ra, tác giả còn nhận thấy: nhân tố chất lượng kiểm toán có 4 tác giả nghiên cứu (Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), Trần Thị Mỹ Tú (2014), Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) và Phan Thị Thanh Trang (2015)). Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) cho kết quả chất lượng kiểm toán không ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp trong khi 3 tác giả còn lại cho kết quả nghịch biến. Và nhân tố tỷ lệ độc lập của HDQT có 3 tác giả nghiên cứu (Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), Trần Thị Mỹ Tú (2014) và Giáp Thị Liên (2014)). Tuy nhiên, tác giả Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) cho kết quả không có ý nghĩa khảo sát trong khi 2 tác giả còn lại cho kết quả nghịch biến. Vì thế, trong luận văn này, tác giả sẽ chọn nhân tố chất lượng kiểm toán và tỷ lệ độc lập của HDQT để khảo sát lại. Trước thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính Tại Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn 3 Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”. Trên cơ sở thu thập, phân tích số liệu, dữ liệu thực tế của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, đề tài đưa ra các kết luận khái quát để từ đó đưa ra một số đóng góp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của hành vi quản trị lợi nhuận. II. Xác định vấn đề nghiên cứu a/ Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của 6 nhân tố đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM b/ Mục tiêu nghiên cứu Xác định hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM Xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM c/ Câu hỏi nghiên cứu Có hay không có hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM? Có hay không có mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM với các nhân tố ảnh hưởng được xác định? 4 Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố có mối quan hệ với hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM diễn ra như thế nào? d/ Phạm vi nghiên cứu Về không gian: BCTC đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM, tuy nhiên, tác giả trừ ra tất cả các công ty thuộc ngành Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm, bởi vì các công ty thuộc các ngành này, các quy định hiện hành về lập và trình bày BCTC không hoàn toàn đồng nhất với các công ty thuộc các ngành còn lại trong toàn bộ mẫu này. Về thời gian: dữ liệu, số liệu và thông tin cần thiết cho đề tài được thu thập từ năm 2013 đến năm 2016. Đây là khoảng thời gian gần với năm hiện hành. e/ Phương pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp với nghiên cứu định tính. Phương pháp định tính: nghiên cứu, phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả thu thập thông tin, số liệu có liên quan đến đề tài từ BCTC đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM từ năm 2013 đến năm 2016 (website: http://finance.vietstock.vn/ ) để xác định giá trị Biến phụ thuộc – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh theo mô hình nhận diện điều chỉnh lợi nhuận Modified Jones (1991) - Mô hình Dechow, Sloan and Sweeney(1995) và các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu của tác giả. Dữ liệu thu thập được tổng hợp thành dạng bảng (panel data) để phục vụ cho việc nghiên cứu. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý bảng số liệu thu thập được, từ đó, tác giả tiến hành kiểm định tính đa cộng tuyến, tính tương quan, tiến hành hồi quy mô hình và phân tích các chỉ số cần thiết để đảm bảo cho mô hình phù hợp. 5 Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích thông tin, số liệu để rút ra những vấn đề lý luận, từ đó xác định giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC III. Đóng góp của luận văn a/ Về mặt lý luận Nghiên cứu này góp phần bổ sung và hoàn thiện mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính với 2 nhân tố mới (Đa dạng đầu tư, tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư). Bên cạnh đó, bài nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc kiểm định lại kết quả của một vài nhân tố trong mô hình của các nghiên cứu trước đây. b/ Về mặt thực tiễn Nghiên cứu trình bày và đánh giá thực trạng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu nhằm giúp các đối tượng sử dụng thông tin có được cái nhìn về thông tin lợi nhuận chính xác hơn để làm cơ sở cho các quyết định. Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC để từ đó giúp tăng cường tính trung thực của thông tin lợi nhuận trên BCTC. IV. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, Luận văn gồm 5 chương: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận - Chương 5: Kết luận và kiến nghị 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài  Nasrollah Takhtaei, Mohammad Amin Ojaghi and Seyed Hamid Sahafi Esfandabadi, “Effect of Financial Leverage and Investment Diversification on Income-Increasing Earnings Management”, Middle-East Journal of Scientific Research (2013) Trong bài tạp chí này, tác giả sử dụng biến đòn bẩy tài chính, biến đa dạng đầu tư và biến tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư là 3 biến độc lập chính. Tác giả sử dụng mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy hành vi quản trị lợi nhuận có quan hệ nghịch biến với đòn bẫy tài chính và đa dạng đầu tư, còn đối với biến tích hợp đòn bẩy tài chính cùng đa dạng đầu tư thì lại có quan hệ đồng biến.  Dwi Lusi Tyasing Swastika, “Corporate Governance, Firm Size, and Earning Management: Evidence in Indonesia Stock Exchange”, IOSR Journal of Business and Management (2013). Bài tạp chí khảo sát 4 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận bao gồm: số lượng thành viên trong hội đồng quản trị, tỷ lệ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô công ty và chất lượng công ty kiểm toán. Tác giả sử dụng mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy biến số lượng thành viên trong hội đồng quản trị có mối quan hệ đồng biến với hành vi quản trị lợi nhuận, trong khi biến quy mô công ty và chất lượng công ty kiểm toán có mối quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận và tỷ lệ độc lập của HDQT không có ý nghĩa thống kê.  Iram Naz, Khurram Bhatti, Abdul Ghafoor and Habib Hussain Khan, “Impact of Firm Size and Capital Structureon Earnings Management:Evidence from Pakistan”, European Journal of Business and Management (2015). 7 Bài tạp chí nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của quy mô công ty và cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ dài hạn / Vốn cổ phần) đối với hành vi quản trị lợi nhuận. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1994) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy biến cơ cấu vốn có mối quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận trong khi biến quy mô công ty không có ý nghĩa khảo sát. 1.2. Các nghiên cứu trong nước  Nguyễn Thị Minh Trang, “Kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị”, Tạp chí nghiên cứu khoa học (2011). Bài tạp chí đã trình bày tổng quát về các kỹ thuật: lựa chọn phương pháp kế toán, lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản... mà các nhà quản trị có thể sử dụng để điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của mình.  Huỳnh Thùy Vân, “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán (2012) Bằng phương pháp định tính, tác giả đưa ra 3 nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết gồm: năm đầu niêm yết trên sàn chứng khoán, ưu đãi thuế TNDN và quy mô doanh nghiệp. Tác giả đã thu thập số liệu trên báo cáo tài chính năm 2008-2010 của các doanh nghiệp năm đầu niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán (Hose và HNX) dựa trên 2 mô hình được lựa chọn là Mô hình DeAngelo (1986) và Mô hình Friedlan (1994). Qua phân tích kết quả kiểm nghiệm, tác giả có kết luận là: 1/ Phần lớn các tổ chức niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán. 2/ Khả năng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết phụ thuộc (thuận chiều) vào điều kiện ưu đãi thuế TNDN công ty được hưởng. 3/ Mức điều chỉnh lợi nhuận không phụ thuộc vào quy mô công ty.  Nguyễn Thị Minh Trang, “Vận dụng mô hình của DeAngelo và Friedland để nhận dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị” Tạp chí Đông Á số 6/2012 8 Bài báo nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị ở 4 loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đó là công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp nhà nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có các nguyên nhân điều chỉnh lợi nhuận khác nhau. Thường đối với các công ty cổ phần, động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được ưu tiên lựa chọn mà có thể động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài chiếm ưu thế hơn. Các loại hình doanh nghiệp còn lại vì không bán chứng khoán trên thị trường nên ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Vì vậy, đối với các loại hình doanh nghiệp này thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN phải nộp.  Nguyễn Trí Tri, “Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chi phối thu nhập trên báo cáo tài chính”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán (2013). Dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm, bài tạp chí đã tổng hợp và đưa ra kết quả là hành vi chi phối thu nhập bị tác động bởi các yếu tố: lương và thưởng cho nhà quản lý, giá cổ phần, hợp đồng vay vốn, chất lượng của hoạt động kiểm toán BCTC, sự độc lập của hội đồng quản trị, ủy ban kiểm toán và môi trường pháp lý.  Trần Thị Tuyết Hoa, “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp: trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính ngân hàng trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014) Bài nghiên cứu khảo sát sự tác động của 11 biến độc lập (Thay đổi CEO, tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO, vốn điều lệ, lợi nhuận sau thuế, chi phí thuế TNDN hoãn lại, hưởng chính sách ưu đãi thuế, thay đổi thuế suất, hưởng chính sách tháo gỡ khó khăn, ghi nhận doanh thu chưa thực hiện doanh thu theo tiến độ, ghi nhận dự phòng và phát hành chứng khoán). Tác giả sử dụng mô hình DeAngelo (1986) để nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận kết hợp với yếu tố thuế TNDN bị truy thu, truy hoàn để xác định Biến phụ thuộc- Hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế TNDN phải nộp. Kết quả thu được cho kết luận về 4 biến độc lập: Hưởng chính sách ưu đãi thuế, ghi nhận doanh thu chưa thực hiện doanh thu theo tiến độ, Ghi nhận số lượng các khoản dự 9 phòng và ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại là các biến có ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp và mô hình hồi quy dự báo khả năng chính xác 93.96%.  Giáp Thị Liên, “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kế toán trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014) Bài nghiên cứu khảo sát sự tác động của nhóm các nhân tố quản trị công ty (1 biến kiểm soát là lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD của công ty và 8 biến độc lập: Tách vai trò chủ tịch HDQT với tổng giám đốc, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HDQT, tỷ lệ thành viên độc lập trong HDQT, quy mô HDQT, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát không kiêm nhiệm trong công ty, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn tài chính – kế toán – kiểm toán, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi thành viên Hội đồng quản trị không điều hành, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi Ban giám đốc, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi Ban kiểm soát). Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1994) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy 4 biến độc lập (Tách vai trò chủ tịch HDQT với tổng giám đốc, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HDQT, tỷ lệ thành viên độc lập trong HDQT, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi Ban giám đốc) và biến kiểm soát (lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD của công ty) có mối quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận. Các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê.  Nguyễn Thị Uyên Phương, “Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành kế toán năm 2014. Trong luận văn, tác giả đã kết luận rằng các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong những năm phát hành bổ sung cổ phiếu nhằm thu hút nhà đầu tư để đợt chào bán được thành công. Cụ thể các công ty có quy mô càng lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng cao và chất lượng kiểm toán không ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. 10  Trần Thị Mỹ Tú, “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kế toán trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014). Bài nghiên cứu khảo sát sự tác động của 4 nhân tố: tỷ lệ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô của công ty kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp niêm yết, quy mô của doanh nghiệp và đòn bẫy tài chính. Kết quả cho thấy 2 biến độc lập (tỷ lệ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô của công ty kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp niêm yết) có quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận trong khi 2 biến còn lại (quy mô của doanh nghiệp và đòn bẫy tài chính) có quan hệ đồng biến với hành vi quản trị lợi nhuận.  Phan Thị Thanh Trang, “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kế toán trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2015). Bài nghiên cứu khảo sát sự tác động của 5 nhân tố: Quy mô công ty, công ty kiểm toán (quy mô và chất lượng), thời gian hoạt động, ngành nghề kinh doanh và điều kiện kinh tế. Biến phụ thuộc là hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong năm đầu, năm trước và sau năm niêm yết. Tác giả sử dụng mô hình Friedlan (1994) để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả cho thấy nhân tố công ty kiểm toán quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận, nhân tố ngành nghề kinh doanh không có ý nghĩa thống kê và 3 nhân tố còn lại có quan hệ đồng biến với hành vi quản trị lợi nhuận. Ngoài ra, bài nghiên cứu cho kết quả 100% các công ty có hành vi điều chỉnh lợi nhuận qua các năm trước, trong và sau năm niêm yết. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa trung bình mẫu điều chỉnh lợi nhuận giữa năm trước khi niêm yết và năm đầu niêm yết, đồng thời, tồn tại sự khác biệt giữa trung bình mẫu điều chỉnh lợi nhuận giữa năm đầu niêm yết và năm sau niêm yết. 1.3. Nhận xét Trên đây tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi 11 quản trị lợi nhuận (Phụ lục 01 đính kèm bên dưới). Nhận thấy nhân tố đa dạng đầu tư và nhân tố tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư chỉ mới được tác giả Nasrollah Takhtaei et al. (2013) nghiên cứu và chưa nhận thấy có nghiên cứu nào trong nước khảo sát nhân tố này. Tại Việt Nam, một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, vấn đề đầu tư đa dạng khá mạnh mẽ. Vì thế trong luận văn này, tác giả sẽ đi vào nghiên cứu và khảo sát 3 nhân tố: đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu tư và nhân tố tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư đối với các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy: nhân tố quy mô công ty có 5 tác giả nghiên cứu (Huỳnh Thị Vân (2012), Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), Nguyễn Thị Uyên Phương (2014), Trần Thị Mỹ Tú (2014) và Iram Naz et al. (2015)). Tuy nhiên, tác giả Huỳnh Thị Vân (2012) và Iram Naz et al. (2015) cho kết quả không có ý nghĩa thống kê trong khi Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) cho kết quả nghịch biến và 2 tác giả còn lại cho kết quả đồng biến. Vì thế, trong luận văn này, tác giả sẽ chọn nhân tố quy mô công ty để khảo sát lại. Ngoài ra, tác giả còn nhận thấy: nhân tố chất lượng kiểm toán có 4 tác giả nghiên cứu (Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), Trần Thị Mỹ Tú (2014), Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) và Phan Thị Thanh Trang (2015)). Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) cho kết quả chất lượng kiểm toán không ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp trong khi 3 tác giả còn lại cho kết quả nghịch biến. Và nhân tố tỷ lệ độc lập của HDQT có 3 tác giả nghiên cứu (Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), Trần Thị Mỹ Tú (2014) và Giáp Thị Liên (2014)). Tuy nhiên, tác giả Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) cho kết quả không có ý nghĩa khảo sát trong khi 2 tác giả còn lại cho kết quả nghịch biến. Vì thế, trong luận văn này, tác giả sẽ chọn nhân tố chất lượng kiểm toán và tỷ lệ độc lập của HDQT để khảo sát lại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất