Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Các nghiệp vụ cơ bản của công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành...

Tài liệu Các nghiệp vụ cơ bản của công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành

.PDF
50
312
59

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH Cơ sở thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH Bình Định Báo cáo thực tập tổng hợp MỤC LỤC 2.3.2. Xác định mục tiêu và chỉ tiêu bán hàng.......................................................34 2.3.3. Xác định kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng.......................................34 2.3.4. Tổ chức và thực hiện kế hoạch bán hàng.....................................................35 2.3.5. Các công cụ hỗ trợ lập kế hoạch bán hàng..................................................35 2.3.6. Nhận xét công tác lập kế hoạch bán hàng....................................................35 2.4. Lập dự án đầu tư mở rộng diện tích phân xưởng Đại Thành 1...............36 2.4.1. Căn cứ lập dự án.............................................................................................36 2.4.2. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản phẩm sản xuất.............................................................................................................36 2.4.3. Quy mô và chương trình sản xuất.................................................................37 2.4.4. Công nghệ và trang thiết bị............................................................................37 2.4.5. Địa điểm và đất đai.........................................................................................37 2.4.6. Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình...........................................37 2.4.7. Nhân lực...........................................................................................................37 2.4.8. Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn.....................................38 2.4.9. Dự trù chi phí hoạt động trong một năm......................................................38 2.4.10. Phân tích tài chính........................................................................................38 2.4.11. Nhận xét về công tác lập dự án đầu tư.......................................................39 2.5. Kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý thông tin.......................................40 2.5.1. Kỹ thuật thu thập thông tin............................................................................40 2.5.2. Phân tích và xử lý thông tin...........................................................................41 2.5.3. Nhận xét kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý thông tin...........................41 KẾT LUẬN............................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................44 SVTH: Lý Anh Việt Báo cáo thực tập tổng hợp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ghi đầy đủ 1 CP Cổ phần 2 CT Công ty 3 DH Dài hạn 4 FBA Hiệp hội gỗ và lâm sản 5 KHCN Khoa học công nghệ 6 NH Ngắn hạn 7 NVL Nguyên vật liệu 8 SL Số lượng 9 TGĐ Tổng giám đốc 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11 TP Thành phố 12 TSCĐ Tài sản cố định 13 TSDH Tài sản dài hạn 14 TSNH Tài sản ngắn hạn 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 VCSH Vốn chủ sở hữu 17 VP Văn phòng SVTH: Lý Anh Việt Báo cáo thực tập tổng hợp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU I. Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..............................................6 Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối gián tiếp của Công ty...............................................24 Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối trực tiếp của Công ty...............................................24 Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty.........................................26 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kết cấu sản phẩm ghế 5 bậc..........................................................31 II. Bảng biểu Bảng 1.1: Biến động về tài sản và nguồn vốn tại Công ty.....................................9 Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty...........................................10 Bảng 1.3: Số lượng các sản phẩm được tiêu của Công ty...................................11 Bảng 1.4: Doanh thu các sản phẩm được tiêu của Công ty................................12 Bảng 1.5: Tình hình biến động số lượng lao động của Công ty..........................13 Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động..............................15 Bảng 1.7: Bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................17 Bảng 1.8: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty.............................................................19 Bảng 1.9: Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước..................................................20 Bảng 2.1: Bảng so sánh giá một số sản phẩm của Công ty với các công ty khác 23 Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng của Công ty....................................27 Bảng 2.3: Định mức một số nguyên vật liệu........................................................29 Bảng 2.4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho sản phẩm ghế 5 bậc...29 Bảng 2.5: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phụ cho sản phẩm ghế 5 bậc.....29 Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty.....................................................30 Bảng 2.7: Quy mô nhà xưởng của Công ty..........................................................30 Bảng 2.8: Thời gian gia công các chi tiết ghế 5 bậc.............................................31 Bảng 2.9: Nhu cầu các bộ phận cấu thành ghế 5 bậc..........................................32 Bảng 2.10: Bảng nhu cầu thực các bộ phận ghế 5 bậc........................................32 Bảng 2.11: Tình hình tiêu thụ sản phẩm..............................................................33 Bảng 2.12: Danh mục và giá trị một số máy móc thiết bị chế biến gỗ...............37 Bảng 2.13: Các hạng mục công trình...................................................................37 Bảng 2.14: Doanh thu, chi phí cho dự án đầu tư.................................................38 Bảng 2.15: Dòng tiền của dự án đầu tư....................................................................39 SVTH: Lý Anh Việt Báo cáo thực tập tổng hợp SVTH: Lý Anh Việt Báo cáo thực tập tổng hợp SVTH: Lý Anh Việt GVHD: Nguyễn Bá Phước Trang 1 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần gỗ Đại Thành 1.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty - Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghệ gỗ Đại Thành. - Tên giao dịch quốc tế: DaiThanh Furniture JSC. - Trụ sở chính: 90 Tây Sơn- P.Quang Trung- TP.Quy Nhơn- Tỉnh Bình Định. - Điện thoại : 0563.846839 - Fax : 0563.847267 - Email : [email protected] - Web : www.daithanhfurniture.com - Văn phòng đại diện: Lầu 3, số 8 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. - Mã số thuế: 4100266610. - Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng Ngoại thương. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3503000161 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 25/10/2007. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty được thành lập và phát triển theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 3502000177 ngày 15/6/1995, do sở kế hoạch và Đầu tư Bình Định cấp dưới loại hình công ty TNHH. Qua nghiên cứu khả năng lớn mạnh của thị trường xuất khẩu hàng đồ gỗ ngoài trời, công ty quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tạo bước đột phá mới. Nhà máy Đại Thành II ra đời vào 02/2004 đạt tại dốc Ông Phật, thuộc Khu công nghiệp Phú Tài, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Cùng với sự phát triển của công ty và tầm nhìn chiến lược, chủ doanh nghiệp quyết định chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần. Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành chính thức ra đời với giấy phép kinh doanh số 3503000161 do sở kế hoạch đầu tư Bình Định cấp ngày 25/10/2007. Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng. Trụ sở chính đặt tại số 90 Tây Sơn, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Ngành nghề kinh doanh chính sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản khai thác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Sản phẩm chính là bàn, ghế các loại. Từ ngày thành lập cho đến nay, quá trình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao được khách hàng công nhận. Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 150 lao động chính SVTH: Lý Anh Việt Trang 2 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước và thuê thêm lao động mùa vụ, hiện nay Công ty có 2762 cán bộ công nhân viên. Ban đầu, Công ty chỉ có Đại Thành 1 với diện tích khoảng 5ha, sau đó Công ty đã mở rộng quy mô với việc xây thêm nhà máy Đại Thành 2 có diện tích khoảng 10ha. Trong mỗi nhà máy có nhiều phân xưởng, hệ thống sản xuất và kho thành phẩm. Công ty hiện là hội viên của Hiệp hội sản xuất – xuất nhập khẩu gỗ và lâm sản tỉnh Bình Định (thành lập ngày 24/09/1998), là hội viên chính thức của Phòng Thương mại và Công nghệ Việt Nam ngày 10/10/2003, là thành viên mạng lưới Kinh doanh lâm sản Việt Nam ngày 18/02/2008, là thành viên của Hội mỹ nghệ Chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã đạt được một số danh hiệu sau: - Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu Uy tín” 4 năm liên tiếp 2004 – 2007 do Bộ trưởng Bộ Công thương trao tăng bằng khen và cúp. - Hội mỹ nghệ và chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh tặng giấy ghi nhận những đóng góp tích cực cho các hoạt động năm 2007. - Đạt danh hiệu “Cúp vàng Top 100 Thương hiệu Việt hội nhập WTO năm 2008” do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trao tặng. - Đạt giải thưởng “Doanh nghiệp Hội nhập và phát triển” năm 2007. - Đạt Biểu tượng Vàng vì sự nghiệp văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam năm 2008. 1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty Ngày đầu thành lập, số vốn của công ty là 45 tỷ đồng. Hiện tại (ngày 31/12/2011) tổng tài sản của công ty đã tăng lên tới 261.160.007 đồng. Trong đó: + Tài sản ngắn hạn: 204.089.669.162 đồng + Tài sản dài hạn: 56.911.490.845 đồng Khi mới thành lập công ty chỉ có 150 lao động chính và hàng năm thuê thêm lao động mùa vụ. Nhưng hiện nay, công ty đã có 2762 cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là công ty có quy mô lớn. Công ty đã đi từ 1 nhà máy lúc mới bắt đầu hoạt động tới nay công ty phát triển thành 2 xí nghiệp: Đại Thành 1 với diện tích 4 ha và Đại Thành 2 với 10 ha. Giá trị đầu tư máy móc thiết bị: 9 triệu USD, nhà xưởng 6 triệu USD. Diện tích nhà xưởng chiếm khoảng 70% diện tích. Hiện nay, mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là chế biến và xuất khẩu đồ gỗ trong nhà và ngoài trời với công xuất 200 container một tháng. Với quy mô hoạt động của công ty như trên, công ty cổ phần Công nghệ gỗ Đại Thành được đánh giá là 1 trong 3 công ty có quy mô lớn về sản xuất, xuất khẩu gỗ tại Bình Đinh (cả tỉnh có khoảng 75 doanh nghiệp gỗ). SVTH: Lý Anh Việt Trang 3 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành 1.2.1. Chức năng của Công ty Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3503000161 do sở kế hoạch đầu tư Bình Định cấp ngày 25/10/2007 thì công ty cổ phần công nghệ gỗ đại Thành là đơn vị chuyên sản xuất chế biến gỗ, hàng lâm sản để xuất khẩu vè tiêu thụ nội địa, chủ yếu là bàn ghế theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Đồng thời tạo được việc làm ổn định cho 2762 người lao động. Công ty tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cho tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận doanh nghiệp, góp phần công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công ty công nghệ gỗ Đại Thành được quyền sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác do các thành viên góp vốn và sáng lập đóng góp để đạt mục tiêu kinh doanh trên nguyên tắc phát triển và bảo tồn vốn. 1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường, công ty phải có nghĩa vụ: - Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng pháp luật và quy đinh của nhà nước. - Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhận viên. - Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, an toàn về lao động. - Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. - Để cạnh tranh và phát triển trên thị trường trong điều kiện mới, ban lãnh đạo công ty phải đề cao công tác tìm kiếm thị trường, phân tích đánh giá thị trường để từ đó điều chỉnh, từng bước đổi mới côn nghệ, nâng cao trình độ lao động và phương thức tổ chức quản lý kinh doanh để đạt hiệu quả cao phù hợp với bối cảnh thị trường hiện tại, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và của khách hàng. - Đồng thời nghiên cứu và sáng tạo các loại mẫu mã hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng chính sách giá cả hợp lý để ngày càng nâng cao uy tín với khách hàng. - Công ty phải bảo tồn và phát triển nguồn vốn nhằm tạo hiệu quả cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.3. Lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh Hiện nay, với những thuận lợi trong điều kiện hoạt độngcũng như địa vị của mình và nguồn tài nguyên. Công ty cổ phần công nghệ gỗ đại Thành thực hiện sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu đồ gỗ hàng trong nhà và ngoài trời như: bàn, ghế, tủ . . . SVTH: Lý Anh Việt Trang 4 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước 1.2.4. Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Công ty Sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau với nhiều tính năng, công dụng hữu ích để khách hàng lựa chọn. Sản phẩm có thể xếp mở gọn gàng, dễ sử dụng, tiện lợi cho việc di chuyển thích hợp trong mọi điều kiện sử dụng, nhiều loại có thể tháo ra hoặc ráp vào dễ dàng. Mỗi loại sản phẩm có nhiều mẫu mã khác nhau, vừa đẹp lại vừa thích hợp cho việc sử dụng trong nhà và ngoài trời. Như: - Bàn có nhiều dạng: mặt tròn, mặt vuông, hình chữ nhật, đa giác,... với độ cao thấp khác nhau tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Ghế gồm có: ghế xếp, ghế ngồi, ghế nằm, ghế 5 bặc, ghế tay có vịn, không có tay vịn,... Ngoài ra, công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác như: tủ, giường, quầy bar,... 1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành 1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ kiêm TỔNG GIÁM ĐỐC P.TGĐ PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH P.TGĐ PHỤ TRÁCH SX- KD -KH P. NHÂN SỰ P.KẾ TOÁN BỘ PHẬN MÁY P.XUẤT NHẬP KHẨU P.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG P.KẾ HOẠCH SVTH: Lý Anh Việt P.NGUYÊN LIỆU P.KỸ THUẬT VI TÍNH P.KINH DOANH BỘ PHẬN NHIÊN LIỆU BỘ PHẬN HOÀN THIỆN Trang 5 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, tổng giám đốc là người chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận phòng ban như phó giám đốc, trưởng bộ phận kỹ thuật, kế toán. Các phòng ban lại tham mưu lên xuống các cấp. Công ty được tổ chức theo 3 cấp quản lý: - Cấp cao: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách các bộ phận. - Cấp trung: Trưởng các bộ phận phòng ban chức năng của công ty. - Cấp thấp: Tổ trưởng quản lý phân xưởng, nhà máy. * Ưu nhược điểm của mô hình: - Ưu điểm: Phát huy được năng lực chuyên môn của từng bộ phận, vừa đảm bảo tính chủ động thống nhát, vừa bổ sung cho nhau để hoàn thành một cách tốt nhất. Giảm thiểu áp lực về khối lượng công việc cho Tổng giám đốc. - Nhược điểm: Dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề xuất không thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn đến công việc nhàm chán và xung đột giữa các đơn vị các thể tăng. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhất, được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc (Tổng giám đốc). Tất cả các quyết định của giám đốc (tổng giám đốc) về hoạt động chung của công ty phải thông qua hội đồng quản trị. - Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các thành viên góp vốn và sáng lập. Tổng giám đốc là người đưa ra quyết định điều hành nhưng phải thông qua hội đồng quản trị và có nhiệm vụ tham mưu cho hội đồng quản trị. - Các phó giám đốc: giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về những nhiệm vụ được giao, phân công và uỷ quyền. - Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho ban giám đôc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao động, theo dõi thực hiện các chế độ chính sách. Thực hiện các công việc hành chính trong đơn vị như: tuyển dụng, văn thư, tiếp khách và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức và quản lý các bộ phận bảo vệ công ty, bảo vệ phân xưởng, kho bãi, các tài sản của công ty. Tính toán tiền lương, thực hiện chế độ lương bổng cho toàn bộ cán bộ công nhân trong công ty. - Phòng kế toán – Tài chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty. Lập kế hoạch cân đối tài chính, tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán thu nhập, xử lý và trích các hoạt động kinh tế SVTH: Lý Anh Việt Trang 6 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước toàn công ty. Lập các báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành, báo cáo tài chính, tổ chức công tác kiểm kê, quản lý, sử dụng vốn hợp lý. Báo cáo lên giám đốc kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một cách kịp thời. - Phòng đầu tư và phát triển: điều phối mọi hoạt động đầu tư mở rộng qui mô của công ty. - Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm theo dõi, điều hành các hoạt động sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ và có hiệu quả, nhịp nhàng. Phòng phải báo cáo và tham mưu cho ban giám đốc và phòng kinh doanh ngay khi phát hiện trục trặc từ phía sản xuất. Những trục trặc có thể như: hàng hóa sản xuất chậm so với tiến độ, chất lượng sản phẩm thấp, số lượng sản xuất không đúng với yêu cầu sản xuất. . . Phòng còn có nhiệm vụ lên các kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất theo những đơn đặt hàng mà phòng kinh doanh và ban Giám đốc đã ký kết với khách hàng và theo dõi những lệnh sản xuất này từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. - Phòng kinh doanh: là bộ phận rất quan trọng trong công ty, góp phần lớn trong sự thành công và phát triển của công ty. Phòng có nhiệm vụ tim kiếm các nguồn hàng, nhà cung cấp là đầu vào của sản phẩm như: gỗ,vải, vis, đinh, keo. . . và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, tính giá cả cho sản phẩm. Ngoài ra phòng còn tham mưu cho Ban Giám đốc trong quá trình ký kết hợp đồng kinh tế, mở rộng mạng lưới kinh doanh và cùng với các phòng ban chức năng khác lập kế hoạch cho các bộ phận trực thuộc để tổ chức kinh doanh hiệu quả. - Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: có trách nhiệm kiểm tra đảm bảo kỹ thuật sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Phòng kỹ thuật vi tính: chịu trách nhiệm xử lý, kiểm tra hệ thống máy tính lắp đặt tại công ty. - Bộ phận nguyên liệu: quản lý, kiểm kê tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu tại các kho của công ty. - Bộ phận máy: Tiến hành sản xuất gỗ từ tinh ra phôi và các chi tiết của sản phẩm. - Bộ phận hoàn thiện: Tổ chức lắp ráp, phun sơn, nhúng dầu, đóng gói bao bì hoàn thiện sản phẩm. SVTH: Lý Anh Việt Trang 7 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước 1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành 1.4.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn và tài sản tại Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành Bảng 1.1: Biến động về tài sản và nguồn vốn tại Công ty (Đơn vị tính: Đồng) Khoản mục TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn I.Tiền và các khoản tương đương tiền II.Các khoản phải thu NH III. Hàng tồn kho IV.TSNH khác B. TSDH I. Các khoản phải thu DH II. TSCĐ III.Các khoản đầu tư TSDH IV.TSDH khác TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A.Nợ phải trả I. Nợ NH II. Nợ DH B.VỐN CHỦ SỞ HỮU I. VCSH II. Nguồn kinh phí, quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN Chênh lệch +/% Năm 2010 Năm 2011 202.111.423.802 204.089.669.162 1.978.245.360 0,98 241.256.317 345.562.147 104.305.830 43,23 38.551.714.764 158.547.521.740 4.743.930.981 57.263.037.935 54.571.863.368 340.000.000 2.351.174.567 259.374.461.737 40.253.245.231 159.711.378.143 3.779.483.641 56.911.490.845 54.292.976.152 340.000.000 2.278.514.693 261.001.160.007 1.701.530.467 1.136.856.403 -964.447.340 -351.547.090 -278.887.216 0 -72.659.874 1.626.698.270 4,41 0,73 -20,33 -0,61 -0,51 0 -3,09 0,63 213.356.230.935 185.393.201.706 27.963.029.229 46.018.230.802 45.863.984.588 154.246.214 259.374.461.737 214.840.283.139 189.630.264.221 25.210.018.918 46.160.876.868 46.006.601.654 154.275.214 261.001.160.007 1.484.052.204 4.237.062.515 -2.753.010.311 142.646.066 142.617.066 29.000 1.626.698.270 0,70 2,29 -9,85 0,31 0,31 0,02 0,63 (Nguồn: Phòng Kế toán) Về tài sản ngắn hạn, trong năm 2011, tài sản ngắn hạn tăng nhưng không đáng kể là 1.978.245.360 đồng, tương ứng với tỷ lệ 0,98% so với năm 2010. Việc tăng tài sản ngắn hạn năm 2011 so với 2010 này là do hầu hết các khoản mục đều tăng như: khoản mục tiền và các khoảng tương đương tiền năm 2011 tăng 104.305.830 đồng tương ứng với tỷ lệ 43,23%, các khoản phải thu NH tăng 1.701.530.467 đồng tương ứng tỷ lệ 4,41%, bên cạnh đó lượng hàng tồn kho của công ty cũng có tăng lên 1.136.856.403 đồng nhưng tỷ lệ gia tăng không đáng kể, chỉ 0,73%, còn các khoản TSNH khác giảm 964.447.340 đồng, với tỷ lệ 20,33% so với năm 2010. Qua phân tích ta thấy hiện trạng việc cất trữ tiền tại công ty khá lớn (tăng 43,23%). Nhìn chung, tổng tài sản ngắn hạn của Công ty có tăng nhưng tăng còn chậm. Về tài sản dài hạn của công ty có giảm nhưng không đáng kể, năm 2011 giảm 351.547.090 đồng tương ứng 0,61% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự SVTH: Lý Anh Việt Trang 8 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước giảm này là do tài sản cố định của Công ty giảm 278.887.216 đồng tương ứng 0,51% và TSDH khác giảm 72.659.874 đồng tương ứng 3,09%. Nhìn chung tổng tài sản của công ty qua 2 năm qua có tăng nhưng không đáng kể, do tài sản ngắn hạn có tăng nhưng tài sản dài hạn lại giảm, điều này thể hiện rõ qua chênh lệch tổng tài sản của năm 2011 so với 2010 là 1.626.698.270 đồng, tương ứng 0,63%. Đối với nguồn vốn, ta thấy nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm tới 82,31% trong năm 2011. Xét về mức chênh lệch ta thấy năm 2011, nợ phải trả tăng 1.484.052.204 đồng tương ứng 0,7% so với năm 2010. Trong giai đoạn này, nợ ngân hàng của công ty tăng lên 4.237.062.515 đồng tương ứng 2,29% nhưng các khoản nợ dài hạn lại giảm mạnh tới 2.753.010.311 đồng tương ứng 9,85%. Ngồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng nhưng không nhiều, năm 2011 chỉ 142.646.066 đồng tương ứng với 0,31% so với năm 2010. Sự gia tăng này là do nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 142.617.066 đồng tương ứng 0,31%, còn các nguồn kinh phí, quỹ khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên hầu như không ảnh hưởng đến ngồn vốn chủ sở hữu. Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng không đáng kể, năm 2011 tăng 1.626.698.270 đồng tương ứng với 0,63% so với năm 2010. Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty (Đơn vị tính: Đồng) Năm 2010 Khoản mục TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A.Nợ phải trả B.Vốn chủ sở hữu TỔNG NGUỒN VỐN Chênh lệch tỷ trọng Năm 2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 202.111.423.802 57.263.037.935 259.374.461.737 77,92 22,08 100 204.089.669.162 56.911.490.845 261.001.160.007 78,19 21,81 100 0,27 -0,27 213.356.230.935 46.018.230.802 259.374.461.737 82,26 17,74 100 214.840.283.139 46.160.876.868 261.001.160.007 82,31 17,69 100 0,06 -0,06 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn, loại tài sản này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty, chiếm tới 77,92% so với 22,08% của tài sản dài hạn năm 2010 và 78,19% so với 21,81% tài sản dài hạn năm 2011. Qua các năm, tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn có thay đổi nhưng không đáng kể, tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng hơn 0,27% so với năm 2010. Về nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Công ty. Năm 2010, nợ phải trả của Công ty chiếm 82,26% tổng nguồn vốn, vốn SVTH: Lý Anh Việt Trang 9 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước chủ sở hữu chỉ chiến 17,74%. Năm 2011, các tỷ lệ lần lượt là 82,31% và 17,69%. Sự biến động về cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm là không đáng kể, nợ phải trả của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Đối với công ty sản xuất, các tỷ lệ như trên là hợp lý. 1.4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Bảng 1.3: Số lượng các sản phẩm được tiêu của Công ty (Đơn vị tính: Cái) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 803.830 66.416 73.705 62.103 71.431 530.175 176.592 31.200 984.204 73.465 129.318 74.210 83.251 623.960 212.769 45.698 805.118 64.465 95.318 63.124 68.251 513.960 179.031 35.698 36.315 45.938 40.328 Tên hàng Ghế Ghế xếp chồng Ghế 5 bậc Ghế băng 01 Ghế băng 03 Các loại ghế khác Bàn Bàn café chữ nhật Bàn chữ nhật chân xếp sơn trắng Bàn tròn Bàn tròn Havana Các loại bàn khác Sản phẩm khác Khay trà Giường relax Chậu hoa sơn trắng TỔNG Chênh lệch 2010/2009 2011/2010 +/% +/% 180.374 22,44 -179.086 -18,20 7.049 10,61 -9.000 -12,25 55.613 75,45 -34.000 -26,29 12.107 19,50 -11.086 -14,94 11.820 16,55 -15.000 -18,02 93.785 17,69 -110.000 -17,63 36.177 20,49 -33.738 -15,86 14.498 46,47 -10.000 -21,88 9.623 26,50 24.216 27.357 15.219 3.141 23.405 22.584 21.958 -821 61.456 71.192 65.828 9.736 48.954 62.700 52.613 13.746 24.145 32.151 26.497 8.006 1.357 2.036 1.759 679 23.452 28.513 24.357 5.061 1.029.376 1.259.673 1.036.762 230.297 12,97 -3,51 15,84 28,08 33,16 50,04 21,58 22,37 -5.610 -12,21 -12.138 -626 -5.364 -10.087 -5.654 -277 -4.156 -222.911 -44,37 -2,77 -7,53 -16,09 -17,59 -13,61 -14,58 -17,70 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thu qua các năm có sự biến động, năm 2009 là 1.029.376 cái tăng lên 1.259.673 cái năm 2010 và giảm xuống còn 1.036.762 cái năm 2011. Trong các sản phẩm này, trong nhóm sản phẩm ghế, ghế 5 bật có số lượng tiêu thụ cao nhất, đạt 73.705 cái năm 2009, tăng lên 129.318 cái năm 2010 và giảm còn 95.318 năm 2011. Còn nhóm sản phẩm bàn thì bàn chữ nhật chân xếp sơn trắng có số lượng tiêu thụ nhiều nhất, đạt 36.315 cái năm 2009 và tăng lên 45.938 cái năm 2010 và giảm còn 40.328 cái năm 2011. Bảng 1.4: Doanh thu các sản phẩm được tiêu của Công ty (Đơn vị tính: Đồng) Tên hàng Năm 2009 SVTH: Lý Anh Việt Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Doanh thu Trang 10 Báo cáo thực tập tổng hợp (nghìn đồng) GVHD: Nguyễn Bá Phước (nghìn đồng) (nghìn đồng) 2010/2009 2011/2010 +/- +/- % % Ghế 178.547.93 230.105.00 195.867.00 8 0 2 51.557.06 28,88 2 34237998 14,88 Ghế xếp chồng 13.216.784 15.133.790 13.924.440 1.917.006 14,50 -1209350 -7,99 Ghế 5 bậc 19.752.940 36.855.630 28.118.810 17.102.69 86,58 0 -8736820 23,71 Ghế băng 01 13.290.042 16.548.830 14.707.892 3.258.788 24,52 -1840938 11,12 Ghế băng 03 17.572.026 21.229.005 18.086.515 3.656.979 20,81 -3142490 14,80 Các loại ghế khác 114.716.14 140.337.74 121.029.34 6 5 5 25.621.59 22,33 9 19308400 13,76 Bàn 60.064.541 75.267.683 65.286.129 15.203.14 25,31 2 -9981554 13,26 12.280.112 5.435.132 55,30 -2983020 19,54 12.129.210 16.078.300 14.518.080 3.949.090 32,56 -1560220 -9,70 -4011144 42,75 0,00 5488 0,07 Bàn café chữ nhật Bàn chữ nhật chân xếp sơn trắng 9.828.000 15.263.132 Bàn tròn 8.039.712 9.383.451 5.372.307 1.343.739 16,71 Bàn tròn Havana 7.723.650 7.723.728 7.729.216 78 Các loại bàn khác 22.343.969 26.819.072 25.386.414 4.475.103 20,03 -1432658 -5,34 Sản phẩm khác 10.477.457 13.871.053 12.240.607 3.393.596 32,39 -1630446 11,75 Khay trà Giường relax 3.597.605 5.003.708 4.398.502 1.406.103 39,08 -605206 12,10 407.100 627.088 559.362 219.988 54,04 -67726 - SVTH: Lý Anh Việt Trang 11 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước 10,80 Chậu hoa sơn trắng 6.472.752 8.240.257 7.282.743 249.089.93 319.243.73 273.393.73 6 6 8 TỔNG -957514 11,62 70.153.80 28,16 0 45849998 14,36 1.767.505 27,31 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ của Công ty cũng biến động theo các năm với chiều hướng tăng từ năm 2009 đến 2010 và giảm xuống trong năm 2011. Với doanh thu năm 2009 đạt 249.089.936 đồng tăng lên 70.153.800 đồng tương ứng 28,16% đạt 319.243.736 đồng năm 2010 sau đó giảm xuống 45.849.998 đồng tương ứng 14,36% còn 273.393.738 đồng năm 2011. Xét trong từng nhóm sản phẩm, với số lượng tiêu thụ nhiều nhất, ghế 5 bậc cũng có doanh thu tiêu thụ cao nhất, đạt 28.118.810 đồng năm 2011 và bàn chữ nhật chân xếp sơn trắng đạt 14.518.080 đồng. Các dòng sản phẩm khác cũng được tiêu thụ khá mạnh. Như vậy, hầu như các sản phẩm của Công ty đều được thị trường đón nhận. 1.4.3. Tình hình sử dụng lao động của Công ty 1.4.3.1. Tình hình biến động số lượng lao động Bảng 1.5: Tình hình biến động số lượng lao động của Công ty (Đơn vị tính: Người) Chỉ tiêu Theo giới tính Theo trình độ chuyê n môn Theo chức Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010/2009 Năm 2011/2010 SL % SL % SL % SL % SL Nam 1.306 43,12 1.50 0 46,1 5 1.29 5 46,8 9 194 14,8 -205 5 13,67 Nữ 1.723 56,88 1.75 0 53,8 5 1.46 7 53,1 1 27 1,57 -283 16,17 Đại học 29 0,96 32 0,98 35 1,27 3 10,3 4 3 9,38 Cao đẳng 48 1,58 57 1,75 63 2,28 9 18,7 5 6 10,53 Trung cấp 76 2,51 81 2,49 75 2,72 5 6,58 -6 -7,41 Lao động 2.876 phổ thông 94,95 3.08 0 94,7 7 2.58 9 93,7 4 204 7,09 -491 15,94 3.09 5 95,2 3 2.61 9 94,8 2 217 7,54 -476 Trong đó Lao động 2.878 trực tiếp SVTH: Lý Anh Việt 95,01 % 15,38 Trang 12 Báo cáo thực tập tổng hợp năng sản xuất Theo hợp đồng lao động GVHD: Nguyễn Bá Phước Lao động gián tiếp 151 4,99 155 4,77 143 5,18 4 2,65 -12 -7,74 Lao động chính thức 463 15,29 472 14,5 2 448 16,2 2 9 1,94 -24 -5,08 Lao động 2.566 thời vụ 84,71 2.77 8 85,4 8 2.31 4 83,7 8 212 8,26 -464 16,70 100,0 0 3.25 0 100 2.76 2 100 221 7,30 -488 15,02 Tổng số 3.029 (Nguồn: Phòng Kế toán) Dựa vào bảng cơ cấu lao động ta thấy lao động của Công ty có sự biến động qua các năm, cụ thể: Năm 2009 Công ty có 3029 lao động, đến năm 2010 số lao động tăng lên 221 người tương ứng 7,30%, đạt 3250 người, đến năm 2011 số lao động giảm 488 người tương ứng 15,02%, chỉ còn 2762 lao động. Có sự biến động như thế là vì từ năm 2009 đến năm 2010 Công ty sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi nên cần nhiều lao động nhưng đến năm 2011, mặt bằng chung của các công ty gỗ đều gặp khó khăn nên phải giảm bớt lao động để giảm chi phí, giúp Công ty hoạt động hiệu quả hơn. Về cơ cấu lao động theo giới tính, với đặc thù ngành nghề sản xuất đòi hỏi một mức độ nhất định về sự khéo léo, tỉ mỉ ở người lao động nên Công ty sử dụng nhiều lao động nữ hơn nam, tỷ trọng luôn lớn hơn 53%. Còn xét về trình độ chuyên môn, tay nghề của lao động Công ty chủ yếu là lao động phổ thông (chiếm trên 93% số lao động), một số ít lao động có trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung cấp, qua các năm chất lượng cũng được nâng lên tương đối. Năm 2009, số lao động có trình độ đại học là 29 người chiếm tỷ lệ 0,96%, đến năm 2010 đạt 32 người chiếm 0,98% và năm 2011 đạt 35 người chiếm 1,27%. Hàng năm, công ty đã tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần đoàn kết và trách nhiệm của người lao động. Tuy tỷ lệ lao động có trình độ cao là thấp so với các đối tượng khác nhưng đối với đặc thù ngành nghề của công ty thì tỷ lệ này được cho là hợp lý với tình hình. Cơ cấu lao động cũng có sự phân chia rõ rệt theo chức năng sản xuất và hợp động lao động. Lao động gián tiếp của công ty năm 2009 chỉ chiếm 4,99%, năm 2010 chiếm 4,77%, năm 2011 chiếm 5,18% trong khi lao động trực tiếp năm 2009 chiếm tới 95,01%, năm 2010 chiếm 95,23%, năm 2011 chiếm 94,82%. Lao động của công ty chủ yếu là lao động theo mùa vụ với tỷ lệ hơn 83% tổng số lao động, lao động chính thức qua các năm từ 2009 đến 2011 lần lượt là 463, 472, 488 người. 1.4.3.2. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của lao động Từ bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ta thấy năng suất lao động của Công ty tăng trong giai đoạn 2009 – 2011. Cụ thể năm 2009 là SVTH: Lý Anh Việt Trang 13 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước 86.230.774,26 đồng/người tăng 15.434.745,54 đồng/người tương ứng 17,9% đạt 101.665519,8 đồng/người trong năm 2010 và tiếp tục tăng 606.661,9 đồng/người tương ứng 0,6% đạt 102.272.181,7 đồng/người năm 2011. Khả năng sinh lời của một nhân viên cũng tăng từ 517.658,1235 đồng/người lên 2.416.858,321 đồng/người năm 2010, tương ứng tăng 366,88%, đến năm 2011 đạt 3.162.413,675 đồng/người tương ứng tăng 30,8%. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương tăng trong giai đoạn 2009 – 2010 nhưng giảm trong giai đoạn 2010 – 2011, năm 2009 đạt 3,73%, năm 2010 đạt 3,94%, năm 2011 còn 3,68%. Mức lương bình quân cho 1 nhân viên cũng tăng từ 2.700.000 đồng năm 2009 lên 3.000.000 đồng năm 2010 và đạt 3.250.000 đồng năm 2011. Theo mức lương bình quân này, nhân viên Công ty có mức sống ổn đinh. Công ty sử dụng lao động hiệu quả. SVTH: Lý Anh Việt Trang 14 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động (Đơn vị tính: Đồng) Đơn vị tính Chỉ tiêu Doanh thu thuần Tổng chi phí hoạt động đồng 2009 2010 2011 2010/2009 ST TL% 261.193.015.246 330.412.939.200 282.475.765.779 2011/2010 ST TL% 69.219.924.000 26,5 -47.937.173.500 -14,5 đồng 5.689.786.346 9.260.231.595 8.136.772.084 3.570.445.249 62.8 -1.123.459.511 12,1 đồng 1.567.986.456 7.854.789.542 8.734.586.569 6.286.803.086 400,9 879.797.027 11,2 Người 3.029 3.250 2.762 221 7,29 488 -15,1 Đồng 69.964.800.000 83.946.000.000 76.719.000.000 13.981.200.000 19,9 -7.227.000.000 - 8.6 Đồng/người 86.230.774,26 101.665519,8 102.272.181,7 15.434.745,54 17,9 606.661,9 0,6 Đồng/ người 517.658,1235 2.416.858,321 3.162.413,675 1.899.200,198 366,88 745.555,354 30,8 3,73 3,94 3,68 0,21 5,6 -0,26 -7,1 2.700.000 3.000.000 3.250.000 300.000 11,1 250.000 8,3 Tổng lợi nhuận Số nhân viên bình quân Tổng Quỹ Lương NSLĐ So Sánh Khả năng sinh lời của một nhân viên Hiệu quả sử dụng chi phí TL Mức lương bình quân của 1 NV % Đồng (Nguồn: Phòng Kế toán) SVTH: Lý Anh Việt Trang 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan