Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN....................................................5
I. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.......................................5
1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn..............................................5
2. Phân loại vốn......................................................................................10
3. Vai trò và chức năng của vốn............................................................13
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp........................................14
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.......................................................14
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn...........................15
3. Chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...............................17
III. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.........................................................20
1. Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn........................................20
2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.................................21
3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn........................................23
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.........................................28
I. Tổng quan về công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ....28
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................28
2. Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty...................38
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty..................................47
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty...............47
2. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc sử dụng vốn của
Công ty....................................................................................................57
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ..................................................................................61
I. Phương hướng của công ty trong thời gian tới....................................61
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty....................63
III. Kiến nghị..............................................................................................71
1. Với cơ quan Nhà nước.......................................................................71
2. Với bản thân Công ty.........................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................82
Luận văn tốt nghiệp
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DN:
Doanh nghiệp.
2. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước.
3. VLĐ: Vốn lưu động.
4. VCĐ: Vốn cố định.
5. TSLĐ: Tài sản lưu động.
6. TSCĐ: Tài sản cố định.
7. BCĐKT: Bảng cân đối kế toán.
8. CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
9. SXKD: Sản xuất kinh doanh.
10. NSNN: Ngân sách Nhà nước.
11. VCSH: Vốn chủ sở hữu.
12. NVL:
Nguyên vật liệu.
13. BHXH : Bảo hiểm xã hội
14. BHYT : Bảo hiểm y tế
15. NHTM: Ngân hàng thương mại.
16. XNTV: Xí nghiệp thành viên
17. BCTC: Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................39
Bảng 2. Bảng cân đối kế toán – 31/12/2007....................................................39
Bảng 3. Tình hình doanh thu có được từ các hợp đồng...................................41
Bảng 4. Tốc độ tăng doanh thu, chi phí, lợi nhuận..........................................41
Bảng 5. Các hệ số tài chính.............................................................................43
Bảng 6. Biến động tài sản................................................................................45
Bảng 7. Biến động nguồn vốn.........................................................................46
Bảng 8. Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn...............................................48
Bảng 9. Nhu cầu VLĐ thường xuyên..............................................................49
Bảng 10. Tình hình VLĐ thường xuyên..........................................................50
Bảng 11. Vốn bằng tiền...................................................................................50
Bảng 12. Cơ cấu nguồn vốn............................................................................52
Bảng 13. Cơ cấu tài sản...................................................................................53
Bảng 14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.........................................55
Bảng 15. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ........................................56
Bảng 16. Kế hoạch sản xuất năm 2008...........................................................63
Luận văn tốt nghiệp
5
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà vào xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế Giới với nhiều cam go và
thử thách với một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, Việt
Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một
nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt
Nam cần phải chú trọng đầu tư và phát triển đó là vốn. Vốn có vai trò rất quan
trọng, nó là thứ không thể thiếu của nền kinh tế Thế Giới, của Quốc Gia, của
DN và của từng cá nhân. Vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh
doanh và lưu thông hàng hoá. Đối với mỗi DN thì vốn là điều kiện tiên quyết
để một DN bất kỳ thành lập và đi vào hoạt động. Từ việc hình thành và sản
xuất kinh doanh, DN sẽ đi đến một định hướng, đó là: sự tồn tại lâu dài, sự
phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm được
điều này, đòi hỏi DN phải có khả năng sử dụng nguồn vốn của mình sao cho
đạt hiệu quả nhất. Để từ đó, không những DN có thể tồn tại được, có chỗ
đứng của mình trên thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi
nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái
sản xuất mở rộng quy mô, đưa DN ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Hiện nay vấn đề sử dụng vốn tại các cơ quan Nhà nước ở nước ta chưa
thực sự đem lại hiệu quả. Vốn sử dụng chưa đúng mục đích, còn dàn trải gây
thất thoát lớn. Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ cũng không
nằm ngoài thực trạng đó. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy
rằng mặc dù Công ty đã có những nỗ lực đáng kể trong việc sử dụng vốn song
kết quả mang lại vẫn chưa cao: lợi nhuận thấp, chi phí tăng nhanh. Vì vậy với
những kiến thức thu thập được từ chuyên ngành Quản lý kinh tế và một số
kiến thức về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp em đã chọn cho mình đề tài:
”Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Công nghệ”. Qua nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công
ty, em đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Luận văn tốt nghiệp
6
đối với công ty. Em hi vọng rằng nó sẽ phần nào giúp cho Công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa trong thời gian tới.
Nội dung bài viết của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Đầu tư Xây
dựng và Phát triển Công nghệ.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế cả về lý luận và thực tiễn,
nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý cơ quan thực tập
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Hải Hà – người hướng dẫn
khoa học, các cô chú trong toàn thể Công ty, đặc biệt là các cô các chị trong
phòng Tài chính – Kế toán đã giúp đỡ chỉ bảo em rất tận tình, để em có thể
hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất.
Luận văn tốt nghiệp
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN
I. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn.
1.1. Khái niệm vốn.
Như chúng ta đã biết, bất kì một doanh nghiệp (DN) nào muốn đi vào
hoạt động đều cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết để một DN được
thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong mọi loại hình DN, vốn
phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động kinh doanh của DN. Vậy
vốn là gì?
Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “ Capital ” có
nghĩa là “ Tư bản ”. Tuy nhiên trên thực tế, khi nói về vốn thì chưa có một
khái niệm nào được thống nhất. Qua mỗi hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác
nhau mà có những quan điểm khác nhau về vốn.
Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hóa
thành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất 1. Định nghĩa này có một tầm khái
quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Qua định nghĩa
ta thấy được bản chất của vốn là giá trị dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, phân xưởng,... Vai trò của vốn
chính là tạo ra giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do hạn chế về hoàn cảnh xã hội lúc
bấy giờ, K.Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong lĩnh vực sản xuất vật chất
và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế.
1
Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lênin – Trang 104.
Luận văn tốt nghiệp
8
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus thì: Vốn bao gồm các
loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại vài
năm, trong khi một số khác có thể tồn tại tới một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc
điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu
ra, vừa là yếu tố đầu vào của sản xuất1. Còn David Begg, Stanley Fich thì cho
rằng: Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hóa, sản phẩm đã được sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn
tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp 2. Theo định nghĩa này
D.Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy, các khái niệm về vốn tuy có khác nhau về góc độ nhìn nhận
nhưng chung quy lại có thể coi vốn là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu
của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, vốn phải có trước khi
diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh và sau một chu kì kinh doanh phải
được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ tiếp theo 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thực sự là một mục tiêu mà doanh nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu trong
danh sách các mục tiêu của mình.
Nói thêm rằng, hiện nay khái niệm về vốn ở nước ta được định nghĩa
như sau: Về mặt pháp luật, vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của mọi
người gồm chủ sở hữu, các thành viên,... Nó tượng trưng các quyền, nhất là
quyền sở hữu mà người chiếm hữu vốn đó có thể tùy ý sử dụng và do đó nhận
được thu nhập trong lao động mà không bị phản đối. Về mặt kế toán tài chính,
vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm
tiền mặt và hiện vật được sử dụng trong kinh doanh. Giá trị của những tài sản
này bất biến nhờ khấu hao. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn
lưu động và vốn chuyên dụng4.
1
Kinh tế học tập I – Paul A.Samuelson, tr.513.
Kinh tế học – David Begg, tr.23.
3
Tài chính học – trang 103.
4
Vốn - www.dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
2
Luận văn tốt nghiệp
9
Như vậy dưới góc độ DN, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
SXKD. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật
chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt
thời gian tồn tại của DN. Vốn không thể mất đi mà phải ngày càng sinh sôi
nảy nở. Mất vốn đối với DN đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Do vậy, DN
muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có phương pháp sử dụng vốn một cách
hiệu quả nhất.
1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn1.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, là yếu tố tiên quyết và không thể
thiếu đối với mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn có một số nét đặc trưng
riêng biệt sau:
Đặc trưng cơ bản đầu tiên mà khi nhắc tới vốn không thể không nghĩ
tới, đó là tính tuần hoàn và vận động sinh lời. Trong quá trình tái sản xuất,
vốn của các đơn vị hoạt động kinh doanh luôn vận động không ngừng qua các
giai đoạn khác nhau. Qua mỗi giai đoạn vận động, vốn không ngừng biến đổi
cả hình thái biểu hiện lẫn quy mô. K.Marx đã tìm thấy quy luật vận động của
vốn mà quy luật này nếu ta trừu tượng biểu hiện cụ thể về mặt xã hội thì sẽ
thấy một điều bổ ích qua công thức:
TLLĐ
T–H
------- Sản xuất ------- H’ ------- T’
ĐTLĐ
Công thức này tương ứng với ba giai đoạn: Mua – Sản xuất – Bán
hàng. Ở giai đoạn một là mua: doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ để mua sắm
những tư liệu sản xuất như thiết bị, máy móc, nhà xưởng,... và thuê nhân
1
Tài chính học – trang 104.
Luận văn tốt nghiệp
10
công. Hình thái của vốn ở giai đoạn này được chuyển từ vốn tiền tệ thành vốn
dự trữ cho sản xuất.
Giai đoạn hai – giai đoạn sản xuất là giai đoạn kết hợp giữa lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Ở giai đoạn này
vốn không chỉ biến hóa hình thái mà còn thay đổi về lượng giá trị, tạo ra
lượng giá trị mới của sản phẩm hàng hóa. Lúc này vốn được biểu hiện dưới
giá trị của các sản phẩm hàng hóa.
Giai đoạn ba là giai đoạn bán hàng. Lúc này vốn được chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền tệ - hình thái ban đầu và tăng lên về giá trị so
với giá trị ban đầu bỏ ra. Phần chênh lệch này được tạo ra từ quá trình sản
xuất, được thực hiện ở khâu tiêu thụ và biểu hiện dưới hình thái lợi nhuận.
Đây được coi là kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực phân phối, lưu thông (thương mại) vốn vận động qua
hai giai đoạn: T – H – T’. Trong trường hợp này, H là hàng hóa dịch vụ được
lưu thông và thực hiện giá trị. Với phương thức đầu tư vốn kinh doanh thì vốn
vận động qua công thức: T – T’.
Như vậy, dù đối với lĩnh vực nào thì đồng vốn vẫn luôn chứa đựng
trong nó tính tuần hoàn và tính sinh lợi. Cho dù trong suốt chu kỳ kinh
doanh, vốn được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng khi kết
thúc một chu kỳ vốn sẽ quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu với mức giá trị
lớn hơn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp hay mỗi người sản xuất đều phải biết tìm
các cấu trúc giai đoạn một cách khôn ngoan các yếu tố tiền vốn, đầu tư nhằm
tạo ra nhiều của cải nhất cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
Thứ hai, vốn đại diện cho một khối lượng hàng hóa nhất định. Hay nói
cách khác, vốn phải được đảm bảo bằng một tài sản có thực. Tài sản đó được
thể hiện bằng tài sản hữu hình hoặc tài sản vô hình của doanh nghiệp như: nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai,... Với hình thức này các tài sản tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không bị mất đi mà thu hồi lại được
Luận văn tốt nghiệp
11
giá trị qua hoạt động trích khấu hao. Đây cũng chính là hoạt động bảo toàn
vốn.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung tới một mức nhất định. Sự
tích tụ và tập trung một lượng vốn đến một hạn độ nào đó mới làm cho nó có
đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Vì thế, một
doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn pháp
định đủ lớn. Tuy nhiên, vốn không tự dưng mà có, để có vốn doanh nghiệp
phải tìm các biện pháp khai thác, thu hút các nguồn tiền tệ nhàn rỗi thành một
“món lớn” để đầu tư kinh doanh.
Thứ tư, vốn gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định. Ở đâu có những đồng
vốn vô chủ thì ở đó có tình trạng chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Tuy nhiên
tùy theo hình thức đầu tư vốn mà người sở hữu vốn và người sử dụng vốn có
thể đồng nhất hoặc là tách rời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là
một loại hàng hóa đặc biệt bởi người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi
suất. Chính nhờ đặc điểm này mà vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh để sinh lợi.
Thứ năm, vốn có giá trị về mặt thời gian vì sức mua của đồng tiền ở
mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều này là do ảnh hưởng khách quan
từ nền kinh tế: lạm phát, giá cả, chính trị xã hội,... Vì vậy để sử dụng đồng
vốn một cách hiệu quả nhất, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị lớn nhất của đồng
vốn theo thời gian.
Với năm đặc điểm trên đã tạo ra tính riêng biệt cho tài sản vốn.
2. Phân loại vốn1
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Nếu đứng từ nhiều góc độ, vốn sẽ
được nhìn nhận và phân loại theo những cách khác nhau. Vì vậy để sử dụng
hiệu quả nguồn vốn, các doanh nghiệp cần nhìn nhận một cách khách quan,
1
Quản trị doanh nghiệp thương mại – trang 145.
Luận văn tốt nghiệp
12
tổng thể về vốn từ nhiều góc độ. Để từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra được
một cơ cấu vốn tối ưu phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất từ việc sử dụng vốn.
Có thể đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh.
Các giác độ phổ biến thường được xem xét là:
2.1. Giác độ pháp luật:
Vốn ở DN được quy định thành:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp
luật để thành lập DN. Tùy theo từng ngành, nghề, từng loại hình sở hữu DN
và từng thời kỳ, Nhà nước có quy định mức vốn pháp định hoặc DN phải
đăng ký mức vốn cần phải có khi thành lập DN.
- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào
điều lệ công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở
hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong
điều lệ công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
- Vốn có quyền biểu quyết: là phần vốn góp, theo đó, người sở hữu có
quyền biểu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội
đồng cổ đông quyết định...
2.2. Giác độ hình thành vốn.
Đứng trên giác độ này, vốn được chia làm bốn loại:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành DN, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn đóng góp của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh
nghiệp tư nhân, hoặc vốn Nhà nước giao của DN Nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp
13
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, phần vốn đóng
góp của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Đối
với công ty cổ phần: vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ
thông. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Giá trị
của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, từ Nhà
nước bổ sung bằng phân phối hoặc sát nhập, cơ cấu lại DN, do sự đóng góp
của các thành viên, do bán trái phiếu,...
- Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh
với nhau để hoạt động.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, DN ngoài số vốn tự có và
coi như tự có (vốn chủ sở hữu) còn phải sử dụng một khoản vốn đi vay khá
lớn của các ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn có các khoản vốn chiếm
dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, các khách hàng và bạn hàng cũng
như các tổ chức tài chính tín dụng khác.
2.3. Giác độ chu chuyển vốn kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh luôn vận động khác nhau.
Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh, người ta chia vốn kinh doanh
của DN thành 2 loại: vốn lưu động và vốn cố định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. VLĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh
doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của
hàng hóa.
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của DN dùng trong
kinh doanh. TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
Luận văn tốt nghiệp
14
kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ
kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phải trên một năm trở lên.
2.4. Căn cứ vào một số chỉ tiêu khác.
Ngoài ba cách phân loại vốn cơ bản như trên, doanh nghiệp có thể phân
loại theo một số tiêu chí sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn: thì vốn được chia làm vốn trung dài hạn
và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời gian sử dụng trên một năm. Vốn ngắn
hạn có thời gian sử dụng dưới một năm và lãi suất thường thấp hơn tài trợ dài
hạn.
- Căn cứ vào quyền sở hữu đối với vốn thì toàn bộ vốn được chia thành
vốn của chủ sở hữu DN và vốn vay ( nợ vay). Vốn chủ sở hữu là phần vốn do
Nhà nước giao cho DN nhà nước; vốn cổ phần, vốn góp của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh
nghiệp tư nhân. Vốn chủ sở hữu được sử dụng lâu dài, không phải trả lãi cho
vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của DN và theo điều lệ của DN hoặc theo
quy định của Nhà nước. Vốn đi vay là các khoản vốn DN đi vay các tổ chức
tín dụng hoặc các đơn vị khác. Các tổ chức này không phải là chủ sở hữu của
DN. Do vậy, DN phải trả lãi cho các khoản tiền vay theo mức lãi thỏa thuận
trong suốt cả thời hạn vay. Hết thời hạn vay, DN phải trả lãi và vốn hoặc gia
hạn mới nếu muốn kéo dài thời gian sử dụng.
3. Vai trò và chức năng của vốn.1
Vốn kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với DN. Vốn là
điều kiện không thể thiếu được để thành lập DN và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1
Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – tập 2. trang 151
Luận văn tốt nghiệp
15
Một doanh nghiệp muốn thành lập cần phải có vốn pháp định, vốn điều
lệ hoặc vốn để đăng ký kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, DN
cần phải có vốn để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ như mua bán, dự trữ
hàng hóa, vận chuyển, xếp dỡ,... Để phát triển DN cần vốn để mở rộng quy
mô sản xuất, mở rộng thị trường,.. Nếu trong thời hạn dài doanh thu của DN
không bù đắp nổi chi phí, mất khả năng tín dụng thì có nghĩa là DN lâm vào
tình trạng phá sản. Như vậy, vốn kinh doanh của DN có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động phát triển và phá sản của DN. Ngoài ra vốn
kinh doanh còn giữ vai trò quan trọng trong việc sử dụng tối ưu các nguồn lực
của DN. Vai trò của vốn đã được các cổ nhân tổng kết: “ Buôn tài không bằng
dài vốn”
Hiện nay, để phân loại DN với quy mô lớn hay nhỏ người ta thường sử
dụng tiêu chí số lượng vốn điều lệ của DN. Số vốn mà DN sở hữu cũng nói
lên khả năng phân phối và sử dụng tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao
động, nguồn hàng hóa,... của DN. Trong cơ chế thị trường, vốn kinh doanh
còn được xem xét quyền sở hữu đối với vốn. Và đây là một tiêu chí quan
trọng để phân loại DN là doanh nghiệp Nhà nước, DN tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Như vậy quyền sở hữu vốn khác nhau
các DN sẽ có các tên gọi khác nhau.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích lũy và
tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn lực để đưa vào kinh doanh.
Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách
đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
Luận văn tốt nghiệp
16
quả đó trong những điều kiện nhất định 1. Xét theo góc độ kết quả mà chủ thể
nhận được ta có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
đối với doanh nghiệp thì hiệu quả tài chính là mục tiêu hàng đầu được đặt ra
trước khi bước vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả tài chính được hiểu là
hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để đánh giá
hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Lợi nhuận của doanh
nghiệp được tạo ra bởi các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp trong đó
nguồn lực về vốn đóng vai trò quyết định. Điều này cũng có nghĩa rằng đồng
vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải thu về được lợi nhuận cao nhất. Đây chính là
hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn và quản lý nguồn vốn làm cho
đồng vốn sinh lời tối đa nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được
lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì việc
sử dụng vốn càng có hiệu quả.
Sử dụng vốn là một sự cho phép của pháp luật, vì vậy nó có một số
nguyên tắc sử dụng nhất định:
- Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn: nguyên tắc này đòi hỏi DN sau
mỗi chu kỳ kinh doanh không những phải thu về đủ số vốn ban đầu đã bỏ ra
mà còn phải có lãi để trích một khoản lợi nhuận nhất định bổ sung vào vốn
kinh doanh.
1
Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – trang 5.
Luận văn tốt nghiệp
17
- Nguyên tắc hiệu quả: vốn sử dụng phải đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
có thể có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra phải thu về kết quả tốt nhất thể hiện
qua khả năng thu hồi vốn.
- Nguyên tắc cân bằng tài chính: Trong quá trình sử dụng vốn DN cần
đảm bảo cân bằng giữa các nguồn vốn và các tài sản, giữa sử dụng ngắn hạn
với tài trợ ngắn hạn, giữa sủ dụng dài hạn với tài trợ dài hạn.
- Nguyên tắc cân đối giữa cầu về vốn và khả năng tài chính của DN,
việc huy động vốn và sử dụng vốn phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của DN.
Để sử dụng vốn hiệu quả, DN cần đảm bảo thực hiện các nguyên tắc
trên một cách nhất quán và đồng bộ.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Nhân tố khách quan.
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách
kinh tế vĩ mô. Do đó, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình sử dụng vốn của các DN. Bất kỳ một sự thay đổi nhỏ
nào trong chính sách kinh tế của Nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Riêng đối với hoạt động vốn của DN rất
nhạy cảm đối với chính sách kinh tế của Nhà nước. Chẳng hạn nếu Nhà nước
tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng tới các khoản nợ của DN,... Vì vậy, để sử dụng vốn
một cách hiệu quả DN không thể không chú ý tới các chính sách kinh tế của
Nhà nước.
Diễn biến của nền kinh tế cũng là một trong những nhân tố khách quan
quan trọng có tác động khá trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu
thị trường bình ổn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
DN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Ngược lại, nếu thị trường
bất ổn, lạm phát cao dẫn tới đồng vốn mà DN sử dụng sẽ kém hiệu quả. Vì
vậy trong quá trình kinh doanh của mình, các DN cần nắm bắt sự biến động
Luận văn tốt nghiệp
18
của thị trường một cách nhanh chóng và chính xác để từ đó có những quyết
định đúng đắn.
Khoa học kỹ thuật đang ngày càng tiến bộ có tác động mạnh mẽ tới đời
sống của con người. Một DN nếu biết khai thác và áp dụng công nghệ mới
một cách hiệu quả sẽ mang lại kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Chẳng
hạn nếu DN áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất sẽ nâng cao
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian,... Muốn vậy đòi
hỏi DN phải kịp thời nắm bắt các công nghệ tiên tiến và có giải pháp đầu tư
thỏa đáng cho nghiên cứu phát triển công nghệ.
2.2. Nhân tố chủ quan
- Chu kỳ sản xuất: Đây là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vốn thu hồi nhanh, DN sẽ
có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất tái đầu tư. Ngược lại nếu chu kỳ sản
xuất dài, vốn của DN sẽ bị ứ đọng lâu và kết quả kinh doanh sẽ không khả
quan. Tuy nhiên DN không nên chỉ đầu tư vào các chu kỳ sản xuất ngắn hạn
mà cần kết hợp giữa hai loại chu kỳ trên một cách hợp lý để đem lại hiệu quả
sử dụng vốn một cách tốt nhất.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất cũng ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Cụ thể là:
+ Xác định vốn cần phải chính xác và hợp lý. Nếu xác định thừa sẽ gây
ra lãng phí vốn. Xác định thiếu sẽ gây ra tình trạng thiếu vốn, kinh doanh sẽ
thua lỗ. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần xác định cho mình nhu cầu vốn vừa
đủ để sử dụng vốn một cách hiệu quả.
+ Xác định đủ vốn nhưng bố trí chưa hợp lý thì cũng sẽ ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả kinh doanh. Vốn không được sử dụng đúng chỗ sẽ không tạo ra
hiệu quả. Chẳng hạn nếu DN đầu tư vốn quá nhiều vào TSCĐ trong khi
Luận văn tốt nghiệp
19
những hiệu suất sử dụng một trong số những TSCĐ đó là rất thấp. Điều này
sẽ gây ra tình trạng vốn bị hao hụt dần, giảm sút hiệu quả kinh doanh.
+ Quản lý vốn chặt chẽ cũng là yếu tố tác động lớn tới hiệu quả sử
dụng vốn. Quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vốn lãng phí,
đặc biệt là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc mua các loại vật tư
không phù hợp với quá trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,... sẽ
tác động không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Như vậy để quản lý, tổ chức sản xuất tốt DN cần chú ý tới việc xác
định nhu cầu vốn, bố trí cơ cấu nguồn vốn và quản lý vốn một cách chặt chẽ.
- Trình độ tay nghề người lao động cũng có một số tác động nhất định
tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu công nhân có tay nghề cao thì việc áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến là điều rất dễ dàng. Từ đó, nâng suất lao động
được tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng,... dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn
cũng được nâng lên một cách rõ rệt.
Trên đây chỉ là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của hầu hết các DN. Trên thực tế, tùy vào từng DN mà còn có các
nguyên nhân tác động khác. Điều quan trọng là đối với mỗi DN đó là cần nắm
bắt được những tác động tốt và xấu tới DN mình. Để từ đó có hướng khắc
phục những ảnh hưởng xấu, và tận dụng những ảnh hưởng tốt cho hoạt động
kinh doanh của DN.
3. Chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.1
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp, chúng ta có
thể sử dụng nhóm chỉ tiêu sau:
3.1. Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
SV VKD
TR
V KD
Trong đó: SV VKD - Số vòng quay vốn kinh doanh
1
Giáo trình quản trị kinh doanh – trang 618
Luận văn tốt nghiệp
20
TR - Tổng doanh thu.
V
KD
- Vốn kinh doanh.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Đánh giá: Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá trước hết bởi chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng tài sản cố định:
H TSCĐ
R
TSCĐ G
Với: H TSCĐ - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
TSCĐ G
- Tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
R - Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng giá trị bình quân trong kỳ là tổng giá trị còn lại của tài sản cố
định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao
mòn tích lũy đến thời kỳ tính toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố
định, khả năng sinh lợi của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn được đánh giá bằng chỉ tiêu suất
hao phí tài sản cố định. Suất hao phí tài sản cố định là đại lượng nghịch đảo
của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài
sản cố định cần thiết để tạo ra một đồng lãi. Ngoài ra, còn đánh giá trên chỉ
tiêu sức sản xuất của tài sản cố định:
SV TSCĐ
TSCĐ G
R
Trong đó: SV TSCĐ - Sức sản xuất của tài sản cố định.