Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế và thực trạng tại việt nam...

Tài liệu Các hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế và thực trạng tại việt nam

.DOC
20
1775
58

Mô tả:

Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2 I. CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ.....................................3 1. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)..................................................................3 1.1.Khái niệm..........................................................................................................3 1.2.Đặc điểm...........................................................................................................3 1.3.Phân loại........................................................................................................... 4 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)....................................................................4 2.1.Khái niệm..........................................................................................................4 2.2.Đặc điểm...........................................................................................................5 2.3.Phân loại........................................................................................................... 5 3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI).....................................................................6 3.1.Khái niệm FPI...................................................................................................6 3.2.Đặc điểm...........................................................................................................7 3.3.Phân loại........................................................................................................... 7 4. Tín dụng tư nhân quốc tế (IPL).........................................................................7 4.1.Khái niệm..........................................................................................................7 4.2.Đặc điểm...........................................................................................................8 4.3.Phân loại:.........................................................................................................8 II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM............10 1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam.....................................10 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam........................................11 3. Thưc trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.......................................13 4. Thực trạng tín dụng tư nhân quốc tế tại Việt Nam............................................14 KẾT LUẬN................................................................................................................16 PHỤ LỤC 1................................................................................................................17 PHỤ LỤC 2.................................................................................................................19 Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 1 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------- MỞ ĐẦU Quá trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ khiến cho hoạt động đầu tư quốc tế ngày cũng trở nên phổ biến và sâu sắc hơn. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009, các nhà đầu tư quốc tế bắt đầu lo ngại vào thời kỳ bất ổn phía trước và trở nên thận trọng hơn trong việc ra quyết định. Năm 2012, về bản chất hoạt động đầu tư quốc tế vẫn không thay đổi nhưng cách thức thực hiện lại tập trung vào chiều sâu thay vì dàn trải trên chiều rộng. Việt Nam – một quốc gia đang phát triển, với tư cách là chủ thể nhận đầu tư nhiều hơn là đi đầu tư sang nước khác, cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để tăng trưởng, kinh tế Việt Nam cần phải thu hút được sự đầu tư của các quốc gia trên thế giới – với tiềm lực mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại. Với đề tài tiểu luận là “Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam”, nhóm tập trung đưa ra những nét cơ bản, phân biệt giữa các hình thức đầu tư quốc tế và phân tích thực tiễn tại Việt Nam trong 5 năm qua. Nội dung chính của tiểu luận gồm 2 phần chính: Phần 1: Các hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế Phần 2: Thực trạng hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn để bài tiểu luận của nhóm hoàn thiện hơn. Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS, TS Vũ Chí Lộc - Giảng viên môn Đầu tư Quốc tế, đã tận tình hướng dẫn nhóm để hoàn thành tiểu luận này. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 2 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------I. CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance) 1.1. Khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức, viết tắt là ODA còn được gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Đến nay, chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về ODA. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất, vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. 1.2. Đặc điểm a. Vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Thông thường trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. b. Vốn ODA mang tính ràng buộc ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng buộc) nước nhận. Mỗi nước cung cấp có thể đưa ra những ràng buộc khác nhau và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ với nước nhận. Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. c. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường không thấy ngay. Một số nước vì mải ham tính ưu đãi của vốn ODA, nhận ODA không tính toán, lại sử dụng kém hiệu quả nên có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 3 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------1.3. Phân loại ODA có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo tính chất tài trợ, ODA bao gồm ODA không hoàn lại, ODA có hoàn lại hay còn gọi là ODA vốn vay và ODA hỗn hợp gồm 1 phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức tín dụng. Theo mục đích sử dụng, ODA bao gồm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật. Theo điều kiện, ODA bao gồm ODA không ràng buộc nước nhận, ODA có ràng buộc nước nhận bởi nguồn sử dụng hoặc bởi mục đích sử dụng và ODA có ràng buộc một phần. Theo nhà cung cấp, ODA được chia thành 2 loại: ODA song phương và ODA đa phương. 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI 2.1. Khái niệm FDI xuất hiện khi một nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác với ý định quản lý nó. Quyền kiểm soát hay việc tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty là tiêu chí cơ bản giúp phân biệt giữa FDI và đầu tư chứng khoán. Theo Quỹ tiền tệ thế giới IMF, FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một donh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn.. Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp : chính là quyền kiểm soát. Quyền kiểm soát doanh nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của công ty, thông qua phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hằng ngày của doanh nghiệp lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhận doanh nghiệp , quyết định phần vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, theo Luật đầu tư năm 2005 có các khái niệm về “ đầu tư” “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài” nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên, nếu tổng hợp các khái niệm trên, có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 4 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó. 2.2. Đặc điểm a. Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dụng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. b. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu Tại Việt Nam, tỉ lệ vốn góp tối thiểu là 30% vốn pháp định hoặc vốn điều lệ, trừ những trường hợp do chính phủ quy định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20%. Tỉ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dụa theo tỉ lệ này. Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Đây là thu nhập kinh doanh, không phải lợi tức. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. vì thế, hinh thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh ngiệm quản lý. 2.3. Phân loại a. Theo hình thức thâm nhập (Quốc tế) Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 5 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Hai hình thức chủ yếu là Greenfield Investment (GI) và Cross-border Merger and Acquisition (M&A), ngoài ra còn có hình thức Brownfield Investment. */ Đầu tư mới (Greenfield Investment): là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Với loại hình này, nhà đầu tư phải bỏ nhiều tiền để đầu tư, nghiên cứu thị trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà nước và có nhiều rủi ro. */Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger and Acquisition): là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Với hình thức này, có thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi nhận đầu tư tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro. Sáp nhập có thể sáp nhập theo chiều ngang (diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành kinh doanh hoặc giữa các đối thủ cạnh tranh) hay sáp nhập theo chiều dọc (giữa các công ty khác nhau trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng) hoặc sáp nhập hỗn hợp (là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau). b. Theo quy định pháp luật Việt Nam Theo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư 2005 của Việt Nam, tại Việt Nam có các hình thức FDI sau: - Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh gia74 nhà đầu tư trong nước và nhà đầu - tư nước ngoài Đầu tu theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO… Đầu tư phát triển kinh doanh Mua cổ phiếu hoặc góp vốn để tham gia hoạt động quản lý đầu tư Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp Các hình thức đầu tư trực tiếp khác 3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) 3.1. Khái niệm FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) qua chứng khoán là việc bỏ vốn tiền tệ ra mua các chứng khoán để kiếm lời; trong đó chủ đầu tư của một nước mua chứng khoán của các công ty, các tổ chức phát hành ở một nước khác với một mức khống chế nhất định để thu lợi nhuận nhưng không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát hành chứng khoán. 3.2. Đặc điểm - Có thể khống chế số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 6 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------- Chủ đầu tư nước ngoài không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát hành chứng khoán. - Phạm vi đầu tư chỉ giới hạn trong số các hàng hóa đang lưu thông trên thị trường chứng khoán của nước nhận đầu tư - Không thực hiện với mục đích gây ảnh hưởng đáng kể trong quản lý doanh nghiệp được đầu tư. - Các nhà đầu tư chủ yếu là các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư tổ chức, các nhà đầu tư các nhân. 3.3. Phân loại a. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào cổ phiếu - Là hình thức các chủ đầu tư mua cổ phiếu của các công ty, các tổ chức phát hành của một nước khác ở mức khống chế nhất định nhằm thu lợi nhuận mà các chủ đầu tư không nắm quyền kiểm soát đối với tổ chức phát hành cổ phiếu đó. - Hình thức này có ưu điểm là khi doanh nghiệp gặp rủi ro thì các chủ đầu tư ít bị thiệt hại vì vốn đầu tư được phân tán trong số đông những người mua cổ phiếu. - Nhà đầu tư được hưởng lợi tùy theo kết quả kinh doanh của công ty phát hành, không có sự đảm bảo chắc chắn như trái phiếu. b. Đầu tư gián tiếp nước ngoài qua trái phiếu - Đầu tư gián tiếp nước ngoài qua trái phiếu là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn tiền tệ ra mua trái phiếu để kiếm lời. Các tổ chức lớn như các chính phủ và các tập đoàn là những người vay lớn nhất trong các thị trường quốc tế. - Đầu tư trái triếu an toàn hơn đầu tư qua cổ phiếu. - Đầu tư qua trái phiếu có những điểm bất lợi hơn đầu tư qua cổ phiếu, rất ít công ty có chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu, trong khi nhiều công ty có chương trình tái đầu tư cổ tức. 4. Tín dụng tư nhân quốc tế (IPL) 4.1. Khái niệm Tín dụng tư nhân quốc tế là hình thức đầu tư gián tiếp dưới dạng cho vay vốn và kiếm lời thông qua lãi suất tiền vay. 4.2. Đặc điểm - Đồng tiền cho vay: có thể là đồng tiền của nước chủ đầu tư hoặc một ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 7 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------- Thời hạn tín dụng là một yếu tố quan trọng để xác định giá cả của mỗi khoản tín dụng. Thông thường, bên vay nợ (bên nhận đầu tư) muốn thời gian càng dài càng tốt để có đủ thời gian sử dụng vốn vay có hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ. - Lãi suất: là yếu tố chính cấu thành giá cả khoản tín dụng và cũng để xác định hiệu quả của khoảng tín dụng đối với bên cho vay cũng như bên đi vay. Các khoản tín dụng tư nhân thường áp dụng là lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường được lấy làm cơ sở để tính lãi suất cho vay, thường là lãi suất liên ngân hàng tại London (LIBOR), tương ứng với ngoại tệ dùng trong khoản tín dụng và thời hạn tính lãi. - Phí suất tín dụng: Phí suất tín dụng = Tổng số chi phí vay thực tế Tổng số tiền vay thực tế Phí suất tín dụng không được công bố trong hợp đồng tín dụng. Các yếu tố cấu thành phí suất tín dụng gồm: lãi suất, thủ tục phí, lệ phí, hoa hồng, đặt cọc và các khoản chi phí dấu mặt khác. Bên vay phải căn cứ vào phí suất tín dụng để hạch toán lỗ lãi của khoản tín dụng chứ không chỉ dựa vào lãi suất vay của ngân hàng. -Quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tưọng nhận đầu tư là quan hệ vay nợ. Đối tượng nhận đầu tư không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng vốn của chủ đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại cho chủ đầu tư cả gốc và lãi. * Ưu điểm của hình thức đầu tư này là người đi vay dễ dàng chuyển vốn vay thành các phương tiến đầu tư khác vì khoản vốn vay này chủ yếu dưới dạng tiền tệ và hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn theo mục đích của họ. Người cho vay có thu nhập ổn định là tiền lãi vay, khoản tiền này không phục thuộc vào kết quả sử dụng vốn. Người cho vay còn có thể đưa ra một số ràng buộc đối với người vay. *Nhược điểm của hình thức là hiệu quả sử dụng vốn thường thấp do bên nước ngoài không trực tiếp tham gia quản lý đối tượng mà họ vốn đầu tư. Kết cục nhiều nước đang và chậm phát triển lâm vào tình trạng nợ nần thậm chí không có khả năng chi trả dẫn đến phụ thuộc vào chủ nợ. 4.3. Phân loại: a. Căn cứ vào chủ thể tín dụng: - Tín dụng tư nhân thuần tuý - Tín dụng hỗn hợp với tín dụng nhà nước: là khoản tín dụng có sự kết hợp giữa nhà nước và ngân hàng thương mại của nước này cung cấp cho nước khác. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 8 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------b. Căn cứ vào thời hạn cho vay: - Tín dụng không có kỳ hạn ấn định trước. - Tín dụng ngắn hạn: thường gồm những khoản tín dụng thông thường có thời hạn không quá 1 năm, hoặc 18 tháng, 2 năm tuỳ theo tập quán từng nước. - Tín dụng trung hạn: gồm những khoàn tín dụng có thời hạn trên loại ngắn hạn đến 5 hoặc 7 năm. - Tín dụng dài hạn: gồm những khoàn tín dụng có thời hạn trên loại trung hạn đến 30-50 năm. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 9 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986, trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG). Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời điểm tháng 12/2011 đạt trên 64.322 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414 tỷ USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết. Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81% (2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 2010). Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư, đồng thời phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài. Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc… Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư thì nhà tài trợ ODA đa phương lớn nhất cho Việt Nam gồm có: -Ngân hàng thế giới (WB) -Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) -Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) -Các tổ chức của liên hợp quốc (UN) -Các tổ chức phi chính phủ (NGO) -Các tổ chức phi lợi nhuận (NPO) Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2007- 2011 Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 10 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Ngành, lĩnh vực Vốn (tỷ USD) Tỷ lệ % 1 Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo 2,89 15,90 2 Năng lượng và công nghiệp 3,36 22,97 6,62 38,32 4,4 25,48 17,28 100 3 4 Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo, khoa học kĩ thuật và các ngành khác Tổng cộng (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Nhận xét: Dựa theo bảng số liệu trên ta thấy, lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 38,32% với các dự án trọng điểm như dự án như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân, đường cao tốc TP.HCM -Long Thành - Dầu Giây; dự án Đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai và Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đáp ứng được phần nào nhu cầu để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng còn yếu kém của nước ta. Đứng thứ hai sau ngành giao thông vận tải là lĩnh vực y tế giáo dục với nhằm cải thiện chất lượng các dịnh vụ công đang yếu kém tại Việt Nam nổi bậc với “Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn triển”. Dự án nâng cấp các bệnh viện trọng điểm với tổng giá trị 45.280 tỷ đồng dùng để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho 78 bệnh viện đa khoa tỉnh và trung ương. Các lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng ở vị trí thứ ba và thứ tư với các dự án nhiệt điện trọng điểm như: Nhiệt điện Nghi Sơn, Phú Mỹ, Phả Lại…. 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Từ năm 1988 đến năm 2008, nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép tăng cả về chất lượng và số lượng. Số dự án ngày một tăng cao, từ 37 dự án năm 1988 đã tăng lên 1577 dự án năm 2008. Vốn đăng ký năm 1988 là 341,7 triệu USD và tăng lên đến 71726,0 triệu USD vào năm 2008. Tổng số vốn thực hiện cũng tăng từ 328,8 đến 11500,0 ( từ năm 1991-2008). Từ kết quả trên cho thấy nhà nước ta đang ngày càng chú trọng tới FDI. Các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày một nhiều hơn. Cơ cấu FDI của Việt Nam theo lĩnh vực (Giai đoạn 2000- 2011) Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 11 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) 1237 19886 Hoạt động kinh doanh bất động sản 33 6827 Công nghiệp chế biến, chế tạo 478 5979 6 2952 Xây dựng 174 1816 Vận tải, kho bãi 20 881 Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 177 462 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 39 315 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 9 205 Thông tin và truyền thông 73 106 Ngành Tổng số Sản xuất và phân phối điện, khí đốt Các ngành khác…. (Nguồn: Tổng cục thống kê) Các dự án FDI còn hiệu lực tính đến 2011 phân theo hình thức Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ (USD) (USD) 10.592 127.694,942,777 42,848,075,374 2,644 54,010,610,564 17,856,128,537 Hợp đồng BOT, BT, BTO 14 5,857,317,913 1,354,797,469 4 Hợp đồng hợp tác KD 219 5,429,931,329 4,567,036,804 5 Công ty cổ phần 194 4,836,260,833 1,416,573,178 6 Công ty mẹ con 1 98,008,000 82,958,000 13,664 197,927,071,416 68,125,569,362 TT Hình thức đầu tư 1 100% vốn nước ngoài 2 Liên doanh 3 Tổng số Số dự án (Nguồn: Tổng cục thống kê) Các dự án còn hiệu lực tính đến 2011 phân theo địa phương: TT Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) Vốn điều lệ (USD) 12 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------tư (USD) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TP Hồ Chí Minh Bà Rịa-Vũng Tàu Hà Nội Đồng Nai Bình Dương Hà Tĩnh Thanh Hóa Phú Yên Hải Phòng Hải Dương 3,877 275 2,243 1,073 2,242 42 45 53 341 482 32,669,969,466 27,161,187,668 21,802,618,720 17,930,639,556 15,038,678,316 8,503,592,000 7,087,650,144 6,480,654,438 6,085,343,222 5,266,001,994 11,387,310,442 7,587,948,694 8,683,362,548 7,644,641,097 5,460,977,258 2,841,517,630 504,523,987 1,457,836,655 1,928,850,037 1,543,231,690 (Nguồn: Tổng cục thống kê) 3. Thưc trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam Thực tiễn thu hút FPI ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tác động của sự điều chỉnh chính sách để tạo khung pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn cho dòng vốn này. Kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 cho đến nay, vốn FPI vào Việt Nam có thể được chia thành 4 giai đoạn cơ bản: -Giai đoạn 1: (1988-1997): Đây là thời kỳ mở cửa cho dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, những khuôn khổ pháp lý cho đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn này chưa được hoàn thiện, thị trường chứng kkhoán chưa được thành lập. Trong thời gian này, Việt Nam có 7 quỹ đầu tư với số vốn khoảng 400 triệu USD, trong đó có 4 quỹ đại chúng niêm yết ở Anh, Ireland. Đây là những quỹ mạo hiểm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Sau khi Việt Nam bình thường hoá quan hệ với Mỹ, giá chứng chỉ của các quỹ này tăng và luôn cao hơn giá trị tài sản ròng. Trong hai năm 1996-1997, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, giá chứng chỉ của 4 quỹ niêm yết giảm mạnh, mức chiết khấu từ 43,6-47,7% so với giá trị tài sản ròng. Trong giai đoạn này, các công ty cổ phần hoá ở Việt Nam còn rất hạn chế. Trong thời kỳ 1992-1998, cả nước chỉ có 38 doanh nghiệp tư nhân được thành lập, 128 doanh nghiệp được cổ phần hoá. -Giai đoạn 2: (1998-2002): Đây là thời kỳ Việt Nam chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong giai đoạn 1998-2002, không có quỹ đầu tư mới nào được thành lập ở Việt Nam. Ngược lại, các quỹ đầu tư đều có xu hướng rút vốn khỏi Việt Nam. Trong số 7 quỹ được thành lập, có 5 quỹ rút khỏi Việt Nam, 1 quỹ thu hẹp quy mô tới 90%, chỉ còn duy nhất quỹ Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 13 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Vietnam Enterprise Invesment Fund (Veil) – là quỹ nhỏ nhất trong số 7 quỹ trên, có số vốn đầu tư 35 triệu USD - còn duy trì hoạt động. -Giai đoạn 3: (2003-2007): Đây là giai đoạn phục hồi và bùng nổ vốn FPI tại Việt Nam. Trong giai đoạn này, một loạt các chính sách, nghị định, Luật lệ đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch, rõ ràng hơn cho dòng vốn FPI. Hàng loạt các định chế thị trường tài chính, trong đó có việc thành lập Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (tháng 7/2000) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (tháng 3/2005), đặc biệt là những chủ trương, quyết tâm của chính phủ trong việc đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần, cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nứơc và trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đã khiến dòng vốn FPI vào Việt Nam tăng mạnh. Vốn FPI vào Việt Nam năm 2007 đạt 7,414 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với con số 1,313 tỷ USD của năm 2006. -Giai đoạn 4: (2008 đến nay): Đây là thời kỳ dòng vốn FPI vào Việt Nam có xu hướng chững lại do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kể từ tháng 8 năm 2008 các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu bán ròng, khiến thị trường chứng khoán bị rối loạn, gây tác động tâm lý không tốt đối với các nhà đầu tư trong nước. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 2008-2009, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có dấu hiệu chững lại, khối lượng không nhiều, với khoảng 13.000 tài khoản giao dịch, trong đó có trên 1.200 tài khoản là của các tổ chức và quỹ đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài chỉ chiếm khoảng 1,5% số nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán. Vào thời điểm tháng 4/2012, chỉ số chứng khoán của Việt Nam (VN Index) vẫn có xu hướng sụt giảm, ở mức dưới 500 điểm kể từ tháng 8/2011. 4. Thực trạng tín dụng tư nhân quốc tế tại Việt Nam *Nợ chính phủ: Tính đến hết năm 2011, tổng dư nợ nước ngoài quốc gia của Việt Nam là khoảng 35,2 tỷ USD. Trong đó nợ các ngân hàng thương mại nước ngoài chiếm 1,46 %, nợ Người nắm giữ trái phiếu là 4,34%, và các chủ nợ tư nhân khác là 0,37%. Phần lớn các khoản vay nợ của Chính phủ (ngoài phần nợ được bảo lãnh) đều có lãi suất thấp, có đến 19,325 tỷ USD lãi suất từ 1-2,99%; trên 1,5 tỷ USD lãi suất từ 35,99%; 281 triệu USD lãi suất 0-99% và 919 triệu USD ở mức lãi suất 6-10%. Phần dư nợ còn lại được áp lãi suất thả nổi theo lãi suất liên ngân hàng của thị trường London (LIBOR). Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 14 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------*Nợ doanh nghiệp: Hoạt động vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đang chịu sự điều chỉnh của một số văn bản quy phạm pháp luật. Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đang xây dựng dự thảo nghị định về quản lý vay trả nợ nước ngoài không có bảo lãnh Chính phủ, một bước tiếp theo nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng về bình ổn thị trường ngoại hối cũng như đảm bảo an toàn nợ quốc gia. Đối với doanh nghiệp nhà nước, phương án vay nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (không phải là ngân hàng thương mại có vốn nhà nước), phương án vay nước ngoài trung, dài hạn phải có phê duyệt của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính trước khi ký Thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn. Đối với các Ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, phương án vay nước ngoài trung, dài hạn phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận trước khi ký Thoả thuận vay nước ngoài trung, dài hạn. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 15 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------- KẾT LUẬN Nhìn lại hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam, dẫu còn những mảng sáng và tối nhưng nhìn chung xu hướng vận động của nó vẫn mang tính tích cực. Với đường lối phát triển bền vững, Việt Nam luôn cố gắng định hướng hoạt động đầu tư cho phù hợp với định hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Việc huy động vốn, tiếp thu công nghệ, học hỏi kinh nghiệm … từ các nhà đầu tư quốc tế là rất cần thiết xong không có nghĩa là phải kêu gọi đầu tư bằng mọi giá. Mỗi hình thức đầu tư quốc tế đều kéo theo những điều kiện ràng buộc và khả năng bên nhận đầu tư bị phụ thuộc vào bên đầu tư. Để thu hút đầu tư hiệu quả, Việt Nam cần tập trung cải thiện môi trường đầu tư, cả môi trường đầu tư “cứng” bao gồm: cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải, điện, nước, … lẫn môi trường đầu tư “mềm” bao gồm: chất lượng lao động, dịch vụ công nghệ, hệ thống tài chính và đặc biệt là sự ổn định chính trị, an ninh quốc phòng. Việc tăng cường các hình thức hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam chỉ là công cụ để phát triển kinh tế. Nâng cao nội lực cạnh trang thông qua xây dựng môi trường kinh tế ổn định, môi trường kinh doanh lành mạnh và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có mới chính là động lực để Việt Nam phát triển bền vững. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 16 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------PHỤ LỤC 1 So sánh các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế ODA Động Các nước tài trợ muốn cơ thu được nhiều lợi ích: +Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư. +Tăng cường vị thế chính trị và ảnh hưởng của mình tại các nước nhận ODA Mục tiêu +Bên tài trợ: là các nước phát triển, muốn tăng cường vị thế chính trị, kinh tế + Bên nhận tài trợ: là các nước đang và chậm phát triển, muốn thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ODA FDI FPI IPL Chủ đầu tư muốn sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn bằng cách bỏ tiền vào các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh. Xếp theo độ rủi ro: FDI > FPI > IPL Xếp theo khả năng thu lợi nhuận: FDI < FPI < IPL + Chủ đầu tư nước ngoài: giành quyền quản lý doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư; tìm kiếm lợi nhuận + Chủ đầu tư nước ngoài: chỉ nắm giữ chứng khoán, không nắm quyền kiểm soát hoạt động của tổ chức phát hành chứng khoán, tìm kiếm lợi nhuận + Bên cho vay: tìm kiếm lợi nhuận ổn định thông qua lãi suất trong một thời hạn nhất định, muốn dễ dàng luân chuyển vốn, + Bên nhận đầu tư: có thêm vốn để phát triển sản xuất, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật mới, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, … +Bên nhận đầu tư: huy động được vốn với chi phí thấy hơn so với việc vay ngân hàng +Bên vay: huy động vốn nhanh chóng, dễ dàng FDI FPI IPL Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 17 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Cách thức thực hiện +Bên tài trợ: chính phủ các nước phát triển, tổ chức liên chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, tổ chức tài chính quốc tế +Bên nhận tài trợ: các nước đang và chậm phát triển Bên tài trợ cho bên nhận tài trợ các khoản vay có tính ưu đãi về: thời gian cho vay, thời gian ân hạn dài, phần cho không Hỗ trợ chính phủ Quan hệ Không quan tâm nhiều đến lợi nhuận +Bên đầu tư: doanh nghiệp, tư nhân, hoặc có sự tham gia góp vốn của Nhà nước. Thường là các nhà sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ +Bên đầu tư: tổ chức tài chính, các nhà đầu tư tổ chức, các nhà đầu tư cá nhân +Bên nhận đầu tư: doanh nghiệp đang hoạt động khó khăn hoặc muốn mở rộng kinh doanh nhưng không có khả năng, không có quyền chủ động trong kinh doanh +Bên nhận đầu tư: doanh nghiệp – thường là những doanh nghiệp đang kinh doanh tốt, có triển vọng, có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh Các chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Bên đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, … trên thị trường chứng khoán Đầu tư tư nhân trực tiếp Lợi nhuận bị phụ thuộc vào kết quả sử dụng nguồn vốn + Bên cho vay: nhà nước, tổ chức nhà nước, tổ chức cá nhân, tổ chức tài chính + Bên vay: nhà nước, tổ chức nhà nước, tổ chức cá nhân, tổ chức tài chính Bên cho vạy nhượng quyền sử dụng vốn của mình sang một chủ thể ở nước khác là bên vay, theo nguyên tắc hoàn trả các vốn gốc và lãi trong một thời hạn nhất định Đầu tư tư nhân gián tiếp Lợi nhuận ít phụ thuộc vào kết quả sử dụng Lợi nhuận không phụ thuộc vào kết quả sử dụng nguồn vốn PHỤ LỤC 2 Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 18 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------Hoạt động vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đang chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật sau: - Công văn số 09/NHNN-QLNH ngày 4/1/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. - Công văn số 2363/NHNN-QLNH ngày 31/3/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật. - Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài - Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ của khu vực công, nợ quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế - Thông tư số 09/2004/TT-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp - Theo dự thảo Nghị định quản lý vay, trả nợ nước ngoài không có bảo lãnh Chính phủ, phương án vay nước ngoài của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước phải được đại diện vốn sở hữu nhà nước phê duyệt và sự đồng ý của Bộ Tài chính. Đầu năm 2012, Ngân hàng Nhà nước công bố Thông tư 45/2011/TT_NHNN quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/02/2012. Theo đó, tổ chức tín dụng khi thực hiện cho vay ra nước ngoài phải đáp ứng 8 điều kiện sau: 1. Là tổ chức tín dụng được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế, bao gồm hoạt động cho vay. 2. Tuân thủ quy định hiện hành của NHNN về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. 3. Có quy trình xét duyệt cho vay ra nước ngoài theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay ra nước ngoài. 4. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với khoản cho vay ra nước ngoài theo quy định hiện hành của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 19 Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------------5. Thực hiện thẩm định dự án cho vay, đánh giá rủi ro quốc gia và khả năng thu hồi vốn gốc, lãi của khoản cho vay ra nước ngoài đầy đủ và đúng hạn. 6. Có phương án huy động và cho vay ngoại tệ đảm bảo nguyên tắc phù hợp về cơ cấu đồng tiền, cơ cấu kỳ hạn giữa huy động và cho vay, tránh rủi ro kỳ hạn và rủi ro thanh khoản có thể phát sinh do thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài. 7. Chỉ thực hiện cho vay ra nước ngoài cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với phạm vi hoạt động của bên vay nước ngoài. 8. Đảm bảo nội dung của thỏa thuận cho vay và các thỏa thuận liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài không trái với quy định hiện hành của pháp luật. Tổ chức tín dụng cũng chỉ được thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động ở nước ngoài, có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các trường hợp khác chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của NHNN. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng tiếp theo), hàng năm (chậm nhất ngày 31/1 của năm tiếp theo), tổ chức tín dụng phải báo cáo tình hình thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài. Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng