ViÖn NC Th−¬ng m¹i
C¸c gi¶i ph¸p tiÕp tôc hoµn thiÖn
thÓ chÕ m«i tr−êng kinh doanh cña ViÖt Nam
NguyÔn ThÞ NhiÔu
8535
HANOI - 2010
Danh môc b¶ng biÓu
Bảng 1.1. Thang bậc địa lý ở Việt Nam
9
Bảng 1.2. Phạm vi một số Hiệp định Thương mại Việt nam tham gia
31
Bảng 2.1. Ma trận tổng hợp quá trình các cải cách thể chế MTKD của
Việt Nam thời gian từ 2001 đến nay
46
Bảng 2.2. Chỉ số ETI của Việt Nam và một số nước lựa chọn theo
đánh giá của HU và WEF
51
Bảng 2.3. Các tiêu chí cụ thể của ETI 2010 theo đánh giá của HU và
WEF
51
Bảng 2.4. Chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam
57
Bảng 2.5. Các khuyến nghị đối với Chính phủ nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh
62
Bảng 3.1. Những yếu tố kém nhất của thể chế MTKD của Việt Nam
93
Bảng 3.2. Lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam trong một số Hiệp
định thương mại đa phương và khu vực
96
Hình 2.1. Chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam theo đánh giá
của WB và IFC
52
Hình 2.2. Đánh giá về môi trường kinh doanh
58
Hình 2.3. Đánh giá các yếu tố về môi trường kinh doanh của Việt
Nam
59
Hình 2.4. Những cải thiện gần đây với môi trường kinh doanh của
Việt Nam
60
Hình 2.5. Lý do mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp
61
Hình 2.6. Những rào cản đối với hoạt động kinh doanh của DN tại
Việt Nam
67
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH CỦA VIỆT NAM
7
1.1.
7
Khái niệm và nội hàm về thể chế môi trường kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm
7
1.1.2. Các yếu tố quyết định đối với hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh
10
1.2.
Phương pháp luận đánh giá thể chế môi trường kinh doanh
12
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thể chế MTKD
12
1.2.2. Phương pháp đánh giá sự hoàn thiện của thể chế MTKD
12
1.3.
22
Các yêu cầu hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam
1.3.1. Yêu cầu của xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
22
1.3.2. Yêu cầu thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
về cải thiện môi trường kinh doanh
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
33
2.1.
33
Khái quát quá trình cải cách thể chế môi trường kinh doanh của
Việt Nam thời gian qua
2.1.1. Cải cách thể chế MTKD theo yêu cầu của KTTT
33
2.1.2. Thực trạng cải cách thể chế MTKD của Việt Nam theo cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế (WTO và các hiệp định khác)
43
2.1.3. Tổng hợp đánh giá sơ bộ về thực trạng cải cách thể chế MTKD của
Việt Nam thời gian qua
46
2.2.
Đánh giá của một số tổ chức quốc tế và trong nước về thực trạng
thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam hiện nay
50
2.2.1. Đánh giá của một số tổ chức quốc tế về môi trường kinh doanh của
Việt Nam hiện nay
50
2.2.2. Đánh giá của Cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh của
Việt Nam hiện nay
58
2.3.
Đánh giá chung về thực trạng thể chế môi trường kinh doanh
theo những yêu cầu xây dựng KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế
65
2.3.1. Những yếu tố đã đáp ứng trong thể chế môi trường kinh doanh
65
2.3.2. Những yếu tố chưa đáp ứng được thể chế MTKD
66
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện thể chế môi
trường kinh doanh
67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020
70
3.1.
70
Dự báo các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện thể chế môi
trường kinh doanh thời kỳ tới năm 2020
3.1.1. Các nhân tố quốc tế
70
3.1.2. Các nhân tố trong nước
73
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc hoàn thiện thể chế MTKD
75
3.2.
77
Quan điểm, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện thể chế môi
trường kinh doanh thời kỳ 2011 -2020
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện thể chế MTKD
77
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế MTKD
81
3.2.3. Phương hướng hoàn thiện thể chế MTKD
82
3.3.
83
Giải pháp chủ yếu tiếp tục hoàn thiện thể chế môi trường kinh
doanh của Việt Nam thời kỳ tới năm 2020
3.3.1. Các giải pháp chung hoàn thiện thể chế MTKD
83
3.3.2. Một số giải pháp cụ thể
93
3.3.3. Một số kiến nghị về hoàn thiện thể chế MTKD
99
KẾT LUẬN
101
PHỤ LỤC
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU---------------------------------------------------------------------------------------------4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
VIỆT NAM ---------------------------------------------------------------------------------------- 10
1.1.Khái niệm và nội hàm về thể chế môi trường kinh doanh ------------------------------ 10
1.1.1. Một số khái niệm -------------------------------------------------------------------------- 10
1.1.2. Các yếu tố quyết định đối với hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh -------- 13
1.2. Phương pháp luận đánh giá thể chế môi trường kinh doanh -------------------------- 15
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thể chế MTKD ------------------------------------------ 15
1.2.2. Phương pháp đánh giá sự hoàn thiện của thể chế MTKD --------------------------- 15
1.3. Các yêu cầu hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam -------------- 25
1.3.1. Yêu cầu của xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam ------------------------------------------------------------------------------------------------- 25
1.3.2. Yêu cầu thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam về cải thiện
môi trường kinh doanh --------------------------------------------------------------------------- 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY--------------------------------------------------------------------------------- 36
2.1. Khái quát cải cách thể chế MTKD của Việt Nam thời gian qua ---------------------- 36
2.1.1. Cải cách thể chế môi MTKD theo yêu cầu của KTTT ------------------------------- 36
2.1.2. Thực trạng cải cách thể chế MTKD của Việt Nam theo cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế (WTO và các hiệp định khác)---------------------------------------------------------- 46
2.1.3. Tổng hợp đánh giá sơ bộ về thực trạng cải cách thể chế MTKD của Việt Nam thời
gian qua--------------------------------------------------------------------------------------------- 49
2.2. Đánh giá của một số tổ chức quốc tế và trong nước về thực trạng thể chế môi
trường kinh doanh của Việt Nam hiện nay ---------------------------------------------------- 53
2.2.1. Đánh giá của một số tổ chức quốc tế về môi trường kinh doanh của Việt Nam hiện
nay -------------------------------------------------------------------------------------------------- 53
2.2.2. Đánh giá của Cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh của Việt Nam
hiện nay--------------------------------------------------------------------------------------------- 60
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thể chế MTKD theo những yêu cầu của xây dựng
KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế -------------------------------------------------------------- 68
2.3.1. Những yếu tố đã đáp ứng trong thể chế môi trường kinh doanh-------------------- 68
2.3.2. Những yếu tố chưa đáp ứng được thể chế MTKD ------------------------------------ 69
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện thể chế môi trường kinh
doanh ----------------------------------------------------------------------------------------------- 70
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020 ---------------------------- 73
3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh
thời kỳ tới năm 2020 ------------------------------------------------------------------------------ 73
1
3.1.1. Các nhân tố quốc tế ----------------------------------------------------------------------- 73
3.1.2. Các nhân tố trong nước ------------------------------------------------------------------- 76
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc hoàn thiện thể chế MTKD------------- 78
3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh
thời kỳ 2011 -2020 -------------------------------------------------------------------------------- 80
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện thể chế MTKD-------------------------------------------------- 80
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế MTKD ---------------------------------------------------- 84
3.2.3. Phương hướng hoàn thiện thể chế MTKD --------------------------------------------- 85
3.3. Giải pháp chủ yếu tiếp tục hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam
thời kỳ tới năm 2020 ------------------------------------------------------------------------------ 86
3.3.1. Các giải pháp chung hoàn thiện thể chế MTKD -------------------------------------- 86
3.3.2. Một số giải pháp cụ thể ------------------------------------------------------------------- 96
3.3.3. Một số kiến nghị về hoàn thiện thể chế MTKD --------------------------------------102
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------------104
PHỤ LỤC -----------------------------------------------------------------------------------------106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -----------------------------------------------------110
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Thang bậc địa lý ở Việt Nam ................................................................................... 12
Bảng 1.2. Phạm vi một số Hiệp định Thương mại Việt nam tham gia .................................... 34
Bảng 2.1. Ma trận tổng hợp quá trình các cải cách thể chế MTKD của Việt Nam thời gian từ
2001 đến nay............................................................................................................................. 49
Bảng 2.2. Chỉ số ETI của Việt Nam và một số nước lựa chọn ................................................ 54
theo đánh giá của HU và WEF ................................................................................................. 54
Bảng 2.3. Các tiêu chí cụ thể của ETI 2010 theo đánh giá của HU và WEF ........................... 54
Bảng 2.4. Chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam........................................................................... 60
Bảng 2.5. Các khuyến nghị đối với Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh .......... 65
Bảng 3.1.Những yếu tố kém nhất của thể chế MTKD của Việt Nam hiện nay ....................... 96
Bảng 3.2. Lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam trong một số Hiệp định thương mại đa phương
và khu vực ................................................................................................................................ 99
Hình 2.1. Chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam theo đánh giá của WB và IFC
55
Hình 2.2. Đánh giá về môi trường kinh doanh ........................................................................ 61
Hình 2.3. §¸nh gi¸ c¸c yÕu tè vÒ m«i tr−êng kinh doanh cña ViÖt Nam ................................. 62
Hình 2.4. Những cải thiện gần đây với môi trường kinh doanh............................................... 63
của Việt Nam ............................................................................................................................ 63
Hình 2.5. Lý do mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................... 64
Hình 2.6. Những rào cản đối với hoạt động kinh doanh của DN tại Việt Nam ....................... 70
3
MỞ ĐẦU
i. Sự cần thiết của đề tài:
Hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh là yêu cầu tự thân của nền kinh
tế Việt Nam trong bối cảnh chúng ta lựa chọn con đường phát triển là xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Cải cách kinh tế theo hướng xây dựng kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế từ hơn hai mươi năm qua đã đem đến một môi trường
kinh doanh ngày càng thuận lợi cho phát triển. Minh chứng cho điều này là
Việt Nam đã gia nhập WTO và đang là một địa chỉ đầu tư, kinh doanh hấp dẫn.
Phản ứng từ cộng đồng doanh nghiệp là tích cực. Hãng Bloomberg xếp hạng
Việt Nam đứng vị trí thứ 12 trong số 25 nền kinh tế hấp dẫn nhất đối với nhà
đầu tư nước ngoài năm 2010. Diễn đàn kinh tế thế giới - WEF xếp hạng năng
lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam tăng 16 bậc lên hạng 59/139 nền kinh tế
năm 2010.
Những nỗ lực của Chính phủ trong việc thể chế hoá hệ thống luật pháp
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách hành chính, tăng cường phân
cấp và thường xuyên đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chính
là những điểm tích cực khiến môi trường kinh doanh của Việt Nam có những
tiến bộ lớn thời gian vừa qua. Tuy nhiên, môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho
kinh doanh ở Việt Nam vẫn chỉ đạt mức trung bình yếu trong so sánh với các
nước khác. Điều này có nghĩa là khả năng để chúng ta tận dụng cơ hội từ hội
nhập kinh tế quốc tế và khơi dậy tiềm năng của đất nước còn hạn chế trong khi
sức ép cạnh tranh và những khó khăn thách thức đối với sự phát triển kinh tế,
đối với sự nghiệp CNH, HĐH lại gia tăng. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
không ngừng hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh, thực thi các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH phát triển ổn định và vững
chắc nền kinh tế Việt Nam.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh ở nước ta sự thiếu hụt và bất cập về
thể chế môi trường kinh doanh bộc lộ trên các mặt sau:
Thứ nhất, còn một số khâu và lĩnh vực hoạt động môi trường kinh doanh
vận hành và phát triển tự phát, tùy tiện: nơi chặt, nơi lỏng, chưa có thể chế, quy
định, quy tắc rõ ràng, lộn xộn không quản lý được, vi phạm xẩy ra không có
chuẩn mực để xử lý, chính sách trở nên thiếu nhất quán.
Thứ hai, thể chế môi trường kinh doanh của các yếu tố bộ phận được xây
dựng theo những nhận thức khác nhau, thiếu nhất quán với thể chế chung trên cơ
sở cơ chế thị trường nên khi triển khai thực hiện vừa chồng chéo vừa trái ngược
nhau làm mất hiệu lực quản lý.
Thứ ba, tình trạng thực thi luật pháp và thể chế yếu kém. Nhiều văn bản
thể chế được ban hành nhưng hiệu lực thực thi hết sức hạn chế. Mục đích cuối
4
cùng của hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh là tạo ra chuẩn mực cho
nhận thức và hành động chung của toàn xã hội. Vì vậy, thực thi luật pháp và thể
chế là yếu tố quan trọng nhất, là đích đến cuối cùng của việc hoàn thiện thể chế
MTKD. Thực tế, việc xây dựng thể chế MTKD còn tồn tại nhiều trường hợp
mới ban hành được văn bản luật (đa phần mới là luật khung) mà khâu thực thi
vẫn bị coi nhẹ do thiếu những nghị định, thông tư hướng dẫn, những quy định,
quy chế thực hiện các điều khoản của luật pháp; chưa thành lập hoặc chưa giao
cho một tổ chức chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi, xử lý vi phạm các quy định
của thể chế đã ban hành. Chưa kể đến những cách hiểu và nhận thức khác nhau
về nội dung các điều khoản trong thể chế dẫn đến vận dụng khác nhau giữa các
ngành, các địa phương.
Thứ tư, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam rất cần thu hút được
nhiều doanh nhân, doanh nghiệp nước ngoài vào kinh doanh ở thị trường trong
nước để đem đến những bổ sung về vốn, về kinh nghiệm quản lý và chuyển giao
công nghệ. Để thực hiện được điều này, việc hoàn thiện thể chế môi trường kinh
doanh theo những chuẩn mực của kinh tế thị trường là yếu tố có tầm quan trọng
hàng đầu. Thể chế MTKD phải trở thành chuẩn mực hoạt động, trở thành cơ sở
pháp lý bảo vệ lợi ích và hoạt động kinh doanh hợp pháp của các loại hình
doanh nghiệp trong thị trường, bảo đảm cho nguyên tắc bình đẳng kinh doanh,
không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nước ngoài với các doanh nghiệp
trong nước, giữa doanh nghiệp Nhà nước với doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Từ những khiếm khuyết đó đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn thiện thể chế
môi trường kinh doanh trong thể chế kinh tế thị trường nói chung. Nhận thức rõ
tầm quan trọng của việc hoàn thiện thể chế, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa
X (12/2007) của Đảng đã ra nghị quyết về xây dựng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta.
Thực hiện công văn số 24/CV-BCS ngày 23 tháng 3 năm 2009 của Ban
cán sự Đảng bộ Bộ Công Thương về việc xây dựng một số đề án để chủ động
kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chính phủ; và
Quyết định số 02/QĐ-BCSĐ ngày 05 tháng 05 năm 2009 của Ban Cán sự Đảng
bộ Bộ Công Thương về giao nhiêm vụ nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng
một số Đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng
Chính phủ trong năm 2009 và năm 2010, Viện Nghiên cứu thương mại triển
khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể
chế về môi trường kinh doanh của Việt Nam”. Việc thực hiện đề tài sẽ góp
phần quan trọng cung cấp luận cứ khoa học nhằm xây dựng thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Dự thảo Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 trình
Đại hội Đảng XI xác định “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải
cách hành chính” là 1 trong 3 đột phá chiến lược thời gian tới. Còn đối với các
5
nhà nghiên cứu nước ngoài, cải cách thể chế ở Việt Nam được coi là “làn sóng
cải cách thứ ba” để mang lại phồn vinh cho nền kinh tế Việt Nam, đưa Việt
Nam lên tầm của những nước có thu nhập trung bình cao.
Điều này càng khẳng định tính cấp thiết đối với việc thực hiện đề tài
nghiên cứu trên.
ii. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
a/ Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Có rất nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam. Dưới đây là một số
nghiên cứu điển hình:
- Nghiên cứu của Bennard Hoekman, Aaditia và Philip English (chủ biên)
trong cuốn sách "Phát triển thương mại và WTO", Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2005, đã đề cập một cách tổng quát về cải cách thương mại và xây
dựng thể chế kinh tế thị trường phù hợp với các quy định của WTO.
- Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội, “Quyết định về tình trạng kinh tế thị
trường/phi thị trường của Việt Nam”, được soạn thảo bởi Shauna Lee-Alaia,
George Smolik, Athanasios, Mihalakas, Lawrence Norton.
- Nghiên cứu của WEF, các năm 2006 - 2010, "Báo cáo cạnh tranh toàn
cầu”, đánh giá và phân tích so sánh về vị thế cạnh tranh của các nền kinh tế
hàng năm theo cách cho điểm và xếp hạng về mức độ cạnh tranh chung và thuận
lợi cho kinh doanh của các quốc gia.
- Nghiên cứu của WEF, các năm 2006 - 2010, “Báo cáo về Môi trường
thương mại” của các quốc gia, các khu vực và nền kinh tế toàn cầu, qua đó xếp hạng
và chấm điểm về chỉ số thuận lợi thương mại của các nền kinh tế trên thế giới.
- Ngân hàng thế giới, các năm 2006 - 2010, “Báo cáo phát triển Việt
Nam”, phân tích tác động của các cải cách thể chế tới môi trường kinh doanh
của Việt Nam và sự phát triển của các loại hình thị trường: ngân hàng, tài chính,
thị trường lao động, thị trường đất đai và các dịch vụ hạ tầng trong bối cảnh hội
nhập, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện môi trường kinh
doanh ở Việt Nam.
- Ngân hàng thế giới - WB/IFC, các năm 2006-2010, “Báo cáo môi
trường kinh doanh”, đánh giá và xếp loại mức độ thuận lợi cho kinh doanh của
các nền kinh tế được lựa chọn trên thế giới theo 10 nhóm tiêu chí.
b/ Tình hình nghiên cứu trong nước: Kể từ khi Việt Nam bắt đầu công
cuộc đổi mới (1986), cải cách thể chế môi trường kinh doanh theo cơ chế kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã được rất nhiều cơ quan và các học giả
trong nước quan tâm nghiên cứu. Sau đây là một số nghiên cứu điển hình:
- Nguyễn Văn Nam, 2003, Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế
6
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đánh giá quá trình cải cách kinh tế thị
trường ở Việt Nam theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các mục
tiêu XHCN, đề xuất các quan điểm, định hướng, giải pháp phát triển kinh tế thị
trường nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Lê Xuân Bá, 2004, Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam. Nghiên cứu này đã tập trung làm rõ bản chất,
nội dung của thể chế KTTT của Việt Nam gồm các vấn đề như các luật lệ thành
văn và bất thành văn, cách thức tổ chức thị trường, các lực lượng thị trường, cơ
chế giám sát... Nghiên cứu này cũng đề cấp đến các hệ thống thể chế kinh tế thị
trường ở Việt Nam như thể chế cạnh tranh, thể chế tài chính, thể chế tổ chức.
- Hoàng Đức Thân, 2005, Phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam,
trong đó chỉ rõ vai trò tạo điều kiện và chủ động điều tiết của Nhà nước là đặc biệt
quan trọng để tạo sự đồng bộ, ăn khớp và hợp lực các hệ thống thị trường.
- Lê Danh Vĩnh, 2006, 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt
Nam, những thành tựu và bài học kinh nghiệm. Nghiên cứu này đã phân tích
những thành tựu cũng như những hạn chế trong đổi mới cơ chế, chính sách
thương mại trong 20 năm qua, làm sáng tỏ hơn một số cơ sở lý luận, đánh giá
thực tiễn quá trình đổi mới cơ chế, chính sách thương mại, đề xuất các kiến nghị
tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách thương mại của nước ta thời gian tới.
- Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, 2006, Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư - bước tiến mới quan trọng trong việc hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường XHCN, phân tích những điểm mới của Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư 2005, ý nghĩa của những Luật này trong việc hoàn thiện
thể chế kinh tế và môi trường kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu của WTO.
- Đinh Văn Ân, 2007, Thực trạng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu các
yếu tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường, tác giả đã khái quát những thành
công và hạn chế của quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong những năm gần đây trên các
phương diện chủ yếu: hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế; đổi mới, sắp xếp lại
các DNNN; đổi mới thể chế nhằm đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần; cải cách hành chính; xây dựng và phát triển các
loại thị trường yếu tố sản xuất.
- Nguyễn Xuân Trình, Lê Xuân Sang, 2007, Điều chỉnh chính sách tài
khoá và trợ cấp sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới: Cơ sở lý luận,
kinh nghiệm quốc tế và định hướng cho Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội, đã
phân tích những tác động của việc Việt Nam thực hiện các cam kết gia nhập
WTO đến các vấn đề tài khoá như chính sách thuế, ngân sách, hỗ trợ, trợ cấp.
- Lê Danh Vĩnh, 2008, Hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh thực
thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đã hệ thống lý luận và phân tích thực
trạng, cập nhật số liệu tình hình về thể chế MTKD của Việt Nam đến năm 2008
7
đồng thời đề xuất hệ thống giải pháp chung và cụ thể nhàm hoàn thiện thể chế
MTKD của Việt Nam những năm tới. Đây là đề tài có giá trị kế thừa quan trọng
cho việc triển khai thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, có sự khác biệt và những
điểm mới khiến cho việc thực hiện đề tài trở nên cấp thiết và đã được giao thực
hiện tại Quyết định số 02/QĐ-BCSĐ: Một là xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của
thực tế là không chỉ có Việt Nam nỗ lực hoàn thiện thể chế MTKD mà các nước
khác trên thế giới cũng luôn thực hiện điều này để nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế, việc thực hiện đề tài sẽ cho biết mức độ hoàn thiện của Việt Nam
trong so sánh với các nước khác; hai là đề tài sẽ tiếp tục cập nhật những thực tiễn
mới nhất về thể chế MTKD của Việt Nam. Những thực tiễn mới này bao gồm cả
những vấn đề thời sự đang nổi lên của việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô của Việt Nam sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Nhìn chung, những nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên được thực
hiện công phu, sử dụng các phương pháp hiện đại có sức thuyết phục được đánh
giá cao và có ý nghĩa tham khảo tốt cho hoàn thiện thể chế MTKD trong cơ chế
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh thế giới và
trong nước đã và đang có những thay đổi lớn: kinh tế thế giới vừa trải qua suy
thoái dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ
và sự phục hồi vẫn chưa hoàn toàn vững chắc, khủng hoảng nợ công đang xảy ra
ở châu Âu…; trong khi đó, ở trong nước, Việt Nam đang thực hiện những nỗ lực
hết mình nhằm hoàn thành mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2001-2010, nâng cao một bước trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chuẩn bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho chiến lược phát triển đất nước giai
đoạn 2011-2020 và những năm tiếp theo... Những thực tiễn mới này đang đặt
Việt Nam trước những vận hội và thách thức mới, nhiều vấn đề cần được làm rõ
và nghiên cứu sâu sắc, cụ thể hơn để có biện pháp ứng phó thành công trong
trước mắt và đảm bảo sự phát triển bền vững đất nước về lâu dài. Vì vậy, việc
thực hiện đề tài: “Các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế MTKD của Việt
Nam” càng cần được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp thực tiễn và khả thi
để đảm bảo duy trì sự phát triển và ổn định của nền kinh tế trong bối cảnh mới
của đất nước.
iii. Mục tiêu của đề tài:
Hệ thống hóa lý luận về thể chế MTKD, cập nhật hóa các đánh giá về thể
chế MTKD theo các tổ chức quốc tế và trong nước, trên cơ sở đó xác định
những vấn đề lớn đặt ra, cụ thể hóa các giải pháp và kiến nghị đề xuất nhằm
hoàn thiện thể chế MTKD của Việt Nam.
Các nhiệm vụ cụ thể:
(1). Hệ thống hóa lý luận về thể chế MTKD của Việt Nam.
(2). Cập nhật hóa đánh giá về thể chế môi trường kinh doanh của Việt
Nam theo các tiêu chí của các tổ chức quốc tế và trong nước.
8
(3). Nghiên cứu, cụ thể hóa các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện thể chế MTKD của Việt Nam trong giai đoạn tới năm 2015, định
hướng đến 2020.
iv. Đối tượng và phạm vi của đề tài:
* Đối tượng đề tài: Thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam.
* Phạm vi đề tài:
Về nội dung: Đề tài sẽ đi sâu hệ thống hóa lý luận, cập nhật hóa thực tiễn
và cụ thể hóa các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế MTKD của Việt Nam; trong
đó tập trung chủ yếu vào việc cụ thể hóa các giải pháp chung nhằm hoàn thiện thể
chế của từng yếu tố MTKD, đặc biệt là yếu tố môi trường pháp lý, điều kiện cơ sở
hạ tầng và nguồn nhân lực; Các giải pháp cụ thể sẽ được đề xuất để khắc phục
những vấn đề thời sự của thể chế MTKD hiện nay.
Phạm vi không gian: tập trung phân tích thể chế môi trường kinh doanh
của Việt Nam và của các tỉnh/thành phố có kết hợp so sánh với một số quốc gia
lựa chọn.
Phạm vi thời gian: Đánh giá hiện trạng từ năm 2001 đến nay và giải pháp
đề xuất giải pháp trước mắt và cho thời kỳ tới năm 2020.
v. Phương pháp thực hiện đề tài:
- Nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về thể chế MTKD.
- Khảo sát thực tế tại các thiết chế, tổ chức kinh tế, thương mại Việt Nam.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, xin ý kiến chuyên gia.
vi. Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thể chế môi trường kinh doanh của Việt Nam hiện nay
Chương 3: Các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế môi trường kinh
doanh của Việt Nam thời kỳ tới năm 2020
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và nội hàm về thể chế môi trường kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Thể chế
Trong cuốn Từ điển Việt Nam (do Hoàng Phê chủ biên năm 1992), thể
chế được định nghĩa là "những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi
người phải tuân theo". Theo các tác giả của đề tài KX.01.06 thì "Thể chế là một
cách thức xã hội xác lập khung khổ, trật tự, trong đó diễn ra các quan hệ giữa
con người và cơ chế, quy chế, quyền lực, quy tắc, luật lệ vận hành của trật tự xã
hội đó". Theo định nghĩa này, thể chế có thể được hiểu là cái tạo thành khung
khổ trật tự cho các quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi và giới hạn
của các quan hệ giữa các bên tham gia tương tác; thể chế là ý chí chung của
cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự, những quy tắc, những ràng buộc và
các chuẩn mực, giá trị chung được mọi người chia sẻ.
Thể chế là những nguyên tắc xác lập mối quan hệ giữa xã hội và các thành
viên trong xã hội và thể chế ngày càng được nhìn nhận như là yếu tố chính quyết
định sự phát triển lâu dài của một quốc gia1.
Môi trường thể chế được định nghĩa là khung khổ hành chính và pháp lý
điều chỉnh hành vi và các mối quan hệ giữa Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân
nhằm tạo ra thu nhập và của cải của một nền kinh tế (WEF-The Global
Competitiveness Report 2009/2010).
Thể chế kinh tế là một hệ thống bao gồm các quy định về kinh tế của nhà
nước và các quy tắc xã hội được Nhà nước công nhận; hệ thống các chủ thể thực
hiện các hoạt động kinh tế; và các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các
quy định và vận hành bộ máy đó.
Thể chế kinh tế liên quan tới mọi công đoạn của hoạt động kinh tế, từ việc
phân bổ nguồn lực của nền kinh tế cho tới quá trình phân bổ đầu ra của các hoạt
động kinh tế. Thể chế kinh tế là hệ thống các qui phạm pháp luật nhằm điều
chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh
tế. Thể chế kinh tế bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc,
chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các
cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hoá và văn minh kinh
doanh, cơ chế vận hành kinh tế. Trong Báo cáo Phát triển của Ngân hàng Thế
giới (2002), thể chế kinh tế có thể được hình thành bởi Nhà nước, các tổ chức
kinh tế (cộng đồng hay tư nhân) và thậm chí còn bởi các tổ chức quốc tế (đối với
1
Theo WB, Báo cáo phát triển Việt Nam 2010
10
các quan hệ kinh tế mang tính xuyên quốc gia), trong đó Nhà nước đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nên thể chế kinh tế.
1.1.1.2. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh là một khái niệm rất đa diện, có nhiều mức độ
rộng, hẹp khác nhau. Nhìn một cách chung nhất thì môi trường kinh doanh là
tổng thể của nhiều yếu tố và điều kiện có tính chất ràng buộc đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo cách hiểu rộng nhất, môi trường kinh doanh là tập hợp những điều kiện
bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất
và kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây cũng là quan điểm của Jauch và Glueck
(1988), theo đó có những tầng mức môi trường kinh doanh khác nhau. Tầng mức
môi trường nội tại bao gồm một số yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát được như vốn, lao động, thông tin, ý tưởng, đất đai, thiết bị và quyết định sản
lượng. Tầng mức môi trường bên ngoài liên quan đến các yếu tố ngành (điều kiện
chung cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành), quốc gia (hệ thống các
yếu tố rộng và bao quát những ngành hoạt động khác nhau của nền kinh tế như
ngân hàng, giáo dục, thương mại, công nghiệp…), khu vực và thế giới (các điều
kiện ảnh hưởng đến quốc gia). Đây là tầng mức môi trường mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được mà chỉ có thể phản hồi hoặc tương tác lại. Các doanh
nghiệp sẽ điều chỉnh những thành tố môi trường nội tại để nắm bắt được những cơ
hội cũng như để đối mặt với những thách thức từ môi trường bên ngoài.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu hiện tại định nghĩa môi trường kinh
doanh chỉ bao gồm những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Robin Wood (2000)
cho rằng, môi trường kinh doanh là một tập hợp các yếu tố chính trị, kinh tế, xã
hội, công nghệ và được gọi là phân tích PEST (Political, Economic, Sociocultural, Technology) hoặc STEP (Social, Technological, Political, Economic).
Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát và có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động của doanh nghiệp. Mở rộng thêm khái niệm của Robin Wood (2000), một
số tác giả khác phân chia thành tố môi trường theo các yếu tố xã hội, công nghệ,
kinh tế, môi trường và chính trị (STEEP: Social, Technological, Economic,
Environmental, Political) hoặc văn hóa-xã hội, chính trị-luật pháp, kinh tế, điều
kiện tự nhiên và công nghệ (SPENT: Sociocultural, Political-legal, Economic,
Natural, Technological) … Thậm chí, một số nghiên cứu tại Việt Nam còn thu
hẹp khái niệm môi trường kinh doanh hơn nữa khi cho rằng môi trường kinh
doanh chủ yếu là các chính sách và quy định mà chính phủ áp dụng để điều tiết
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kể cả những hoạt động sắp xếp về
mặt tổ chức xung quanh doanh nghiệp (VCCI, 2008: 33). Porter (2008) cũng cho
rằng môi trường kinh doanh cuả một quốc gia là kết quả tích luỹ của các chính
sách nhà nước ở tất cả các thang bậc địa lý khác nhau. Đối với Việt Nam, các
thang bậc được tác giả đề cập đến được thể hiện trong Bảng 1.1
11
Bảng 1.1. Thang bậc địa lý ở Việt Nam
Thang bậc địa lý
Nền kinh tế thế giới
Những khu vực kinh tế rộng hơn
Các nhóm quốc gia láng giềng
Quốc gia
Tỉnh, thành
Trung tâm và các khu vực nông thôn
Thang bậc địa lý ở Việt Nam
WTO
Châu Á
Đông Nam Á
Việt Nam
Các tỉnh thành của Việt Nam
TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội
Nguồn: Michael Porter (2008)
Mặc dù có nhiều định nghĩa khá đa dạng về môi trường kinh doanh, nhưng
chủ điểm chính của môi trường kinh doanh như các thủ tục hành chính và quản lý,
hoạt động và chi phí không chính thức, các chính sách hỗ trợ/can thiệp của nhà
nước, khả năng tiếp cận các nguồn lực... vẫn luôn là trung tâm của phần lớn
những thảo luận và nghiên cứu về môi trường kinh doanh của các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Những chủ điểm này đã bao chứa những
tầng lớp môi trường chính có tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong
phạm vi một quốc gia, cũng như có sự gắn bó mật thiết với thể chế như pháp luật,
quy định của chính phủ đối với khu vực doanh nghiệp. Trong môi trường kinh
doanh có thể khái quát các yếu tố lớn là:
(1) Môi trường pháp lý bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật về kinh
doanh của một quốc gia, trong đó quy định và điều chỉnh sự gia nhập thị
trường, hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường và sự rút lui khỏi thị
trường của doanh nghiệp.
(2) Môi trường quản lý và điều hành hệ thống kinh doanh bao gồm việc tổ
chức thực hiện các quy định và vận hành hệ thống kinh doanh, tiến hành thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát về tuân thủ quy định của pháp luật.
(3) Môi trường chính trị và kinh tế vĩ mô, trong đó sự ổn định và thân
thiện thị trường sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển lành mạnh
với các chính sách về tiền tệ và tài khoá linh hoạt và bền vững.
(4) Môi trường văn hóa - xã hội, trong đó xác lập về đạo đức kinh
doanh, các hành vi ứng xử, các chuẩn mực xã hội về kinh doanh, văn minh
kinh doanh.
(5) Khả năng đáp ứng hoạt động kinh doanh của kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội.
(6) Khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý và
kinh doanh.
Như vậy, môi trường kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các yếu
tố và điều kiện tạo nên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, phải tạo lập một
môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch và bình đẳng để cho
12
doanh nghiệp với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được đối
xử bình đẳng phát huy hết khả năng của mình. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế thì môi trường kinh doanh trong nước cũng phải tương thích với môi
trường kinh doanh quốc tế. Xây dựng môi trường kinh doanh hiểu theo nghĩa
rộng cũng là xây dựng toàn bộ hệ thống thị trường, từ khuôn khổ chung cho đến
thị trường của từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng yếu tố, từng khâu trong
quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.1.3.Thể chế môi trường kinh doanh
Từ những khái niệm về thể chế và về môi trường kinh doanh nêu trên, nhóm
tác giả đề tài xin đưa ra quan niệm về thể chế môi trường kinh doanh như sau:
Thể chế môi trường kinh doanh là một hệ thống hoàn chỉnh các luật và
quy định về kinh doanh của Nhà nước và các quy tắc xã hội về kinh doanh được
Nhà nước công nhận, các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy định
và vận hành hệ thống kinh doanh, các tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc
tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước cũng như các quy tắc xã hội về
kinh doanh được pháp luật thừa nhận.
Thể chế môi trường kinh doanh trong đề tài này được hiểu là thể chế của
các yếu tố môi trường kinh doanh chung bên ngoài doanh nghiệp, công ty và
không bao gồm các yếu tố của thể chế công ty - những quy định liên quan về các
yếu tố nội tại của công ty như vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Thể chế môi trường kinh doanh cũng có thể được phân loại dựa trên các
yếu tố và điều kiện môi trường kinh doanh như thể chế pháp lý, thể chế hành
chính, thể chế về kết cấu hạ tầng kinh doanh, thể chế về lao động…
1.1.2. Các yếu tố quyết định đối với hoàn thiện thể chế môi trường kinh
doanh
Từ khái niệm thể chế MTKD nêu trên, các tác giả đề tài quan niệm 3 yếu
tố chính hay 3 khâu của hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh gồm:
(1) Lập quy thể chế: cụ thể ở đây là xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về kinh doanh và các quy tắc xã hội điều chỉnh các mối quan hệ kinh
doanh và các hành vi kinh doanh được pháp luật thừa nhận của một quốc gia.
Về thực chất, hệ thống thể chế chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của một
quốc gia, là cơ sở nền tảng để hình thành môi trường quy định về kinh doanh
của quốc gia đó.
(2) Thực hiện thể chế: các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các
hoạt động kinh doanh và quản lý, điều hành hệ thống kinh doanh. Cơ chế,
phương pháp, thủ tục này xác định vị trí, vai trò, chức năng của từng bên như
Nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp và sự phối hợp
giữa các bên để thực hiện hoạt động kinh doanh và quản lý, điều hành hệ thống
kinh doanh.
13
(3) Giám sát, kiểm tra việc thực thi thể chế: tổ chức bộ máy theo dõi,
giám sát việc thi hành thể chế, xử lý việc vi phạm và tranh chấp trong thực hiện
thể chế MTKD.
Hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh cũng có thể được tiến hành dựa
trên các yếu tố của chu kỳ sống của doanh nghiệp trên thị trường, theo đó:
(1) Hoàn thiện thể chế gia nhập thị trường của doanh nghiệp: bao gồm
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy định cũng như các thủ tục, chính sách
về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
(2) Hoàn thiện thể chế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường: hệ thống luật pháp và quy định điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp
như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, luật đất đai, xây dựng, luật thuế.
(3) Hoàn thiện thể chế rút lui khỏi thị trường, kết thúc vòng đời kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường, trong đó đáng kể nhất là việc xây dựng
và thực thi Luật phá sản.
Suy đến cùng thì con người chính là yếu tố quyết định tới thể chế môi
trường kinh doanh. Con người với năng lực và trình độ nhất định và trong điều
kiện cụ thể nhất định sẽ đưa ra các thể chế có chất lượng và hiệu quả, hiệu lực
thực thi khác nhau.
Trong điều kiện Việt Nam đang chuyển mạnh sang xây dựng cơ chế kinh
tế thị trường và hội nhập đầy đủ và sâu sắc hơn với nền kinh tế thế giới và khu
vực, vấn đề hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh sẽ được quyết định bởi
các yếu tố sau:
Thứ nhất, hoàn thiện khung khổ pháp luật.
Thứ hai, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm sự can thiệp của
chính phủ vào hoạt động của thị trường, đảm bảo tự do hóa rộng rãi và nâng cao
hiệu quả hoạt động của thị trường.
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm giải trình và tăng tính minh bạch, công khai
của nền thể chế.
Thứ tư, tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, cả phần cứng và phần mềm.
Cuối cùng, một nền thể chế do con người và vì con người, vì vậy, tập
trung sức phát triển nguồn nhân lực là yếu tố có tính cơ bản và cũng là yếu tố
mang tính đột phá cho hoàn thiện thể chế MTKD của Việt Nam.
Thể chế môi trường kinh doanh sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh theo
các nội dung sau đây:
(1) Vấn đề về tự do kinh doanh và điều kiện cạnh tranh công bằng và bình
đẳng trong kinh doanh.
(2) Tạo thuận lợi và môi trường hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh phát triển.
14
1.2. Phương pháp luận đánh giá thể chế môi trường kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thể chế MTKD
Chất lượng của thể chế kinh doanh có tác động rất lớn tới sức cạnh tranh
và sự phát triển của nền kinh tế, tới các quyết định đầu tư, tổ chức sản xuất kinh
doanh và giữ vai trò trung tâm trong chính sách và chiến lược phân phối lợi ích
và chia sẻ chi phí xã hội. Chẳng hạn, những vấn đề về sở hữu đất đai, cổ phần
công ty, quyền sở hữu trí tuệ có thể trở thành rào cản đối với đầu tư nếu như vấn
đề về sở hữu và quyền sở hữu trí tuệ không được đảm bảo…
Vai trò của thể chế phụ thuộc vào chất lượng của khung khổ pháp luật.
Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường và mức độ tự do hóa và hiệu quả hoạt
động của thị trường cũng vô cùng quan trọng: tình trạng quan liêu, can thiệp quá
mức, tham nhũng, tình trạng thiếu trung thực trong thực hiện các hợp đồng mua
sắm công, tình trạng thiếu minh bạch, công khai và sự phụ thuộc lớn của hệ
thống tư pháp có thể khiến chi phí kinh doanh trở nên đắt đỏ và cản trở phát
triển kinh tế. Minh bạch quản lý tài chính công là vô cùng quan trọng đối với
môi trường kinh doanh quốc gia, đặc biệt là chất lượng quản lý tài chính công
nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Mặc dù bức tranh kinh tế tập trung phản ánh lĩnh vực thể chế môi trường
kinh doanh, thể chế công ty cũng có vai trò rất quan trọng trong phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu vừa qua với sự sụp đổ của hàng loạt công ty không thể không kể tới
nguyên nhân buông lỏng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước để
cho thị trường tự do tung tác, cũng như sự thiếu minh bạch, trung thực trong
quản lý, điều hành công ty, việc không đảm bảo các chuẩn mực kế toán và sự
gian lận của các công ty làm mất lòng tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư.
Sự minh bạch của thể chế công ty là không thể thiếu trong kinh doanh và
chúng có thể được đảm bảo thông qua một hệ thống chuẩn mực kế toán và
kiểm toán trung thực và người tiêu dùng cũng như nhà đầu tư có thể dễ dàng
tiếp cận thông tin.
Sự minh bạch của thể chế MTKD và thể chế công ty được đảm bảo thông
qua việc nâng cao trách nhiệm giải trình (accountability) của các bên hữu quan.
Vì vậy, việc nâng cao trách nhiệm giải trình theo cả hai chiều từ trên xuống và
từ dưới lên có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoàn thiện thể chế MTKD.
1.2.2. Phương pháp đánh giá sự hoàn thiện của thể chế MTKD
Như đã nêu ở trên, sự hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh có tác
động rất lớn tới sức cạnh tranh và sự phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó,
vai trò của thể chế phụ thuộc vào chất lượng của khung khổ pháp luật, sự can
thiệp của chính phủ vào thị trường và mức độ tự do hóa và hiệu quả hoạt động
của thị trường cũng như tính minh bạch, công khai của bản thân thể chế và đạo
đức của các chủ thể, khách thể và đối tượng điều chỉnh của thể chế môi trường
kinh doanh. Đánh giá về sự hoàn thiện của thể chế môi trường kinh doanh, tức là
15
đánh giá về mặt chất lượng, hiệu quả, hiệu lực thực thi của thế chế môi trường
kinh doanh với nhiều yếu tố rất khó đo lường, định lượng. Vì vậy, việc đánh giá
cần sử dụng kết hợp cả các phương pháp đánh giá định tính và định lượng.
Các đánh giá định tính được sử dụng để đánh giá chung về sự hoàn thiện
thể chế môi trường kinh doanh trên các phương diện sự hoàn thiện của hệ thống
pháp luật, mức độ can thiệp của chính phủ vào thị trường, tính chất tự do hóa
của thị trường, tính công khai, minh bạch của hệ thống thể chế và nền hành
chính quốc gia, của quản lý doanh nghiệp…
Trong khi thể chế môi trường kinh doanh tạo ra khung khổ, trật tự đảm
bảo cho sự vận hành và hoạt động của hệ thống kinh doanh nhằm đạt được
những mục tiêu đã định thì những tiêu chí cụ thể về môi trường kinh doanh
chính là thước đo, là sự phản ánh trung thực về chất lượng, hiệu quả và sự phù
hợp của thể chế với thực tiễn kinh doanh. Môi trường kinh doanh tốt hay xấu,
thuận lợi hay khó khăn, được hỗ trợ hay bị cản trở đều phản ánh trung thực năng
lực, chất lượng và trình độ của thể chế. Chính vì vậy, khi đánh giá về thể chế
môi trường kinh doanh bằng các phương pháp định lượng, người ta thường xây
dựng các hệ thống tiêu chí cụ thể về môi trường kinh doanh làm công cụ để
lượng hoá các tác động của thể chế đến hoạt động kinh doanh. Điều này được
phản ánh trong các khái niệm về các chỉ số môi trường kinh doanh như Chỉ số
Thuận lợi thương mại của Diễn đàn kinh tế thế giới - WEF, Chỉ số Môi trường
kinh doanh của Ngân hàng Thế giới WB/IFC, Chỉ số Tự do kinh tế của The
Heritage Foundation &Wall Street Journal hay Chỉ số về Năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh/thành của Đề án năng lực cạnh tranh của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam - VCCI… Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số phương
pháp đánh giá về sự hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh của các tổ chức
trong nước và quốc tế.
1.2.2.1. Một số phương pháp đánh giá của các tổ chức quốc tế
a) Chỉ số thuận lợi thương mại (ETI) của Diễn đàn kinh tế thế giới và Đại
học Harvard:
Theo nhóm tác giả của Đại học Harvard và Diễn đàn Kinh tế Thế giới
(WEF), Chỉ số Thuận lợi thương mại - ETI là một chỉ số tổng hợp đo lường các
yếu tố, chính sách và dịch vụ tạo thuận lợi cho dòng hàng hoá tự do lưu chuyển
qua biên giới đến nơi tiếp nhận. ETI được cấu thành từ 4 chỉ số phụ sau đây:
“Tiếp cận thị trường”: đo lường độ mở của khung khổ văn hoá và chính
sách của một nước đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước khác.
Đối với hàng hoá của nước khác đã được phép thâm nhập thị trường thì
chỉ số phụ "Quản lý hành chính tại biên giới" sẽ đo lường mức độ tạo thuận lợi
của thủ tục hành chính tại biên giới đối với hàng hoá đó.
16
- Xem thêm -