Ị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
£»£Qos
POREIQN TtMDE CINIVERSI1Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI CÓ HIỆU QUẢ
LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2005
Sinh viên thực hiện
: BÙI THỊ LÊ DUNG
Lớp
: Nhật - QTKD A - K40
Giáo viên hướng dẫn : TS BÙI NGỌC SƠN
tiêm
HÀ NỘI - 2005
ff:
Khoa l u ậ n -tôi n g h i ệ p
ì
MỤC LỤC
TRANG
LỜI N Ó I Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì Q U Á T R Ì N H H Ì N H T H À N H V À P H Á T TRIỂN C Ủ A L U Ậ T
T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M
4
1. LỊCH S Ử P H Á T TRIỂN C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M V À
NHỮNG T H À N H Tựu Đ Ã ĐẠT Đ ư ợ c
4
1.1
Cơ sở lí luận ban hành Luật Thương Mại Việt Nam 1997
4
1.2
Điều kiện đát nưỢc khi ban hành Luật Thương Mại Việt Nam 1997
5
1.3
Những biện pháp áp dụng Luật Thương Mại năm 1997
6
2. N H Ữ N G T H À N H T ự u Đ Ã Đ Ạ T Đ Ư Ợ C C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT
NAM 1997
2.1
8
Luật Thương Mại dã thể chế hoa đường lối của Đảng và Nhà nưỢc đối vỢi
hoạt động thương mại trong thời kì đổi mỢi
8
2.1.1 Công nhận quyền bình đẳng trước pháp luật của các tổ chức cá nhàn kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế
8
2.1.2 Mở rộng quyền kinh doanh thương mại
9
2.1.3 Luật Thương Mại không chi qui định các hoạt động thương mại của thương
nhàn Việt Nam mà còn qui định về hoạt động thương mại của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam
lo
2.1.4 Góp phẩn định hình các quan điểm vê thương mại và đưa pháp luật vào lĩnh
vực kinh doanh
2.2
li
Luật Thương Mại góp phẩn thúc đẩy các hoạt động thương mại phát triển
li
2.2.1 Góp phần xây dựng nén kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
li
2.2.2 Phát huy đưấc tiềm năng về vốn và kĩ thuật của các thành phẩn
12
2.2.3 Hình thành nén kinh tế gôm nhiều thành phần kinh tê.
13
2.2.4 Thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh theo hướng hiệu quả
2.3
14
Luật Thương Mại góp phần tích cực trong việc hình thành và phát triển hệ
thống pháp luật thương mại Việt Nam
14
2.3.1 Góp phần vào việc ban hành các răn bẩn luật và dưới luật tạo hành lang pháp
lí đẩy đủ cho các hoạt động thương mại
14
2.3.2 Là cơ sở pháp lí kí kết các hiệp đinh song phương đa phương với các nước. 16
2.3.3 Luật Thương Mại là cơ sở pháp lí đế các doanh nghiệp (Việt Nam và nước
ngoài) kí kết các họp đổng mua bán quốc tế và chọn luật áp dụng để giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hấp đồng mua bán quốc tế.
Búi Thị Lè Dung _ M\ột_ l<40_<2TKD
17
Khoa l u ậ n -tôi n g h i ệ p
li
3. N H Ữ N G H Ạ N C H Ế C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M TRONG ĐIỂU
KIỆN HỘI NHẬP KINH T Ế Q U Ố C T Ế
Hạn chế về phạm vi và đối tượng điều chỉnh
3.1
19
19
3.1.1 Khái niệm thương mại trong Luật Thương Mại 1997 không tương thích với
các luật khác
3.1.2 Hạn chế trong khái niệm hàng hoa
19
23
3.1.3 Phạm vi điểu chỉnh của luật hẹp
24
3.2
Hạn chế về chủ thể của hành vi thương mại
25
3.3
Bất cập trong các qui đệnh về chế đệnh hợp đồng thương mại
26
3.3.1 Sự chưa thống nhất trong khái niệm vế hợp đồng thương mại và luật điêu
26
chinh họp đồng thương mại
3.3.2 Bất cập trong các qui định vé điêu khoản chủ yêu của hợp đóng mua bán . . . 27
Thiếu những qui đệnh về thương mại điện tử
28
4. N G U Y Ê N N H Â N C Ủ A NHỮNG H Ạ N C H Ế BẤT C Ậ P
29
3.4
4.1
Còn chậm đổi mới trong nhận thức về thương mại và vai trò của pháp luật
thương mại trong hệ thống pháp luật của Việt Nam
4.2
Những ảnh hường của cơ chế quản lí cũ
4.3
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tê Việt Nam trong thời kì đổi mói
29
30
31
C H Ư Ơ N G l i N H Ữ N G NỘI DUNG c ơ BẢN C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT
NAM N Ă M 2005
32
1. N H Ữ N G Y Ế U T Ố T Ấ T Y Ê U K H Á C H QUAN Đ Ò I H Ỏ I PHẢI SỬA Đ ổ i
L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M 1997
1.1
32
Luật Thương Mại Việt Nam 1997 đã không còn phù hợp vói hoạt động
thương mại trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay
1.2
32
Luật Thương Mại Việt Nam 1997 không điều chỉnh hết nhễng hoạt động
thương mại phát sinh trong thục tiễn hiện nay
1.3
34
Luật Thương Mại Việt Nam 1997 bất cập với nhễng qui định của các Hiệp
định quốc tẽ mà Việt Nam đang tham gia, gây khó khăn trong quá trình triền khai
các Hiệp định tại Việt Nam
34
2. C ơ SỞ LÍ L U Ậ N V À T H Ự C TIÊN BAN H À N H L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT
N A M 2005
36
2.1
Điều kiện Việt Nam trong thời kì đổi mới
36
2.1.1
Những hành vi thương mại mới m à Luật Thương Mại Việt Nam 1997 chưa
điều chỉnh
39
3. N H Ữ N G NỘI DUNG c ơ BẢN C Ủ A L U Ậ T T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N Ă M 2005
40
Búi Thệ Lè Dung _ M\ột_ l<40_<2TKD
Khoa luận -tôi nghiệp
m
3.1
C ơ sờ xây dựng Luật T h ư ơ n g M ạ i 2005
3.2
N h ữ n g nội dung cơ bản của Luật T h ư ơ n g M ạ i Việt Nam
40
2005
41
3.2.1 Khái niệm về thương nhăn
41
3.2.2 Khái niệm vé thương mại
44
3.2.3 Khái niệm về dịch vạ thương mại
46
3.2.4 Thừa nhận các hình thức thương nhăn nước ngoài hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam
3.3
49
Các điều khoản trong các chương Luật T h ư ơ n g M ạ i 2005 đã được cụ thể
hoa và điều chinh cho phù hợp
51
3.3.1 Sự không phù hợp trong các điêu khoản cụ thế thuộc bôn chương của Luật
Thương Mại 1997
3.3.2 Những
51
nội dung sửa đối trong Luật Thương Mại 2005
56
C H Ư Ơ N G HI C Á C G I Ả I P H Á P T H Ự C T H I C Ó H I Ệ U Q U Ả
LUẬT T H Ư Ơ N G
M ớ I 2005
61
1. P H Ư Ơ N G H Ư Ớ N G T H Ự C T H I C Ó H I Ệ U Q U Ả L U Ậ T T H Ư Ơ N G M ớ I 2005. 6 1
1.1
T h ự c thi Luật T h ư ơ n g M ạ i 2005 một cách nghiêm túc theo đường lối, chính
sách của Đ ả n g và N h à nước
1.2
61
Song song với việc áp dụng Luật T h ư ơ n g M ạ i mới thì phải tạo lập được các
yếu tố thị trường đồng bộ
1.3
65
Việc thực thi phải đảm bảo tính chất tự do cạnh tranh, bình đảng giữa các
thành phần kinh tế như trong luật đã qui định
1.4
67
C á c văn bản dưới luật phản ánh được tinh thân của luật không tạo ra sự
khác biệt so với luật
1.5
68
T r o n g việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại phải kết
hợp chặt chẽ giữa những mục tiêu cơ bản và lâu dài vói việc đáp ứng nhu cầu giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể trước mát
2. C Á C G I Ả I P H Á P N H Ằ M T H Ự C T H I C Ó H I Ệ U Q U Ả
2005
70
2.1
G i ả i pháp vĩ m ô
2.1.1 Đảm
68
LUẬT T H Ư Ơ N G
bảo tính đ
ng bộ trong việc ban hành các văn bản pháp luật
2.1.2 Ban hành các văn bản dưới luật để cụ thề hoa luật hơn nữa
MớI
70
70
71
2.1.3 Tăng cường công tác tuyên truyền từ trung ương đến các bộ phận đề nâng cao
hiểu biết và năng cao hiệu quả việc áp dụng về Luật Thương Mại 2005
74
2.1.4 Thực thi Luật Thương Mại phải phù hợp với các luật hiện hành không gáy ra
sụ ch
ng chéo
2.2
G i ả i pháp vi m ô
Bùi Thị LỀ Dung _ Nhệứ_ K 4 0 _ Q T K D
76
78
Khoa luận -tôi nghiệp
V
2.2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu vê Luật Thương Mại 2005 nóiriêngvà pháp
luật thương mại nói chung
78
2.2.2 Mở các diễn đàn thảo luận chuyên sâu vé các điều khoản của Luật Thương
Mại 2005
80
2.2.3 Các doanh nghiệp cử cán bộ học tập và nghiên cứu chuyên sâu vê Luật
Thương Mại 2005
81
2.2.4 Các doanh nhân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thương mại
2.2.5 Một số giải pháp khác
82
83
KẾT LUẬN
87
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
89
Bùi Thị Lê Dang _ M\ật_ l<40_QTKD
Khoa
1
l u ậ n +ỔT H í ^ h ỉ ẹ p
^ỜINÓI ĐẦU
Quị Ạxiú^KtẢ
Trải qua lí luận và nghiên cứu thực tiễn, Đảng và Nhà nước Việt Nam
xác định phương hướng phát triển kinh tế nước ta là kinh tế hàng hoa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Từ Đằi hội
Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã tiến hành đổi mới kinh tế bằng nhiều chính
sách, nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển một cách nhanh
chóng với sự da dằng hoa hình thức sở hữu. Thương mằi đã góp phần tích
cực vào việc nâng cao năng lực sản xuất, phân công lằi lao động xã hội,
thúc đẩy các ngành đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm và làm cho sản phẩm từng đáp ứng với nhu cầu của
thị trường.
Để có thể tác động hiệu quả đến hoằt động thương mằi, Nhà nước sử
dụng nhiều công cụ, phối hợp nhiều phương pháp, trong đó, hệ thống pháp
luật điều chỉnh các hoằt động thương mằi giữ vai trò trọng yếu. Tằi kì họp
thứ 11, khoa IX, Quốc hội nước Cộng hoa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Thương Mằi (luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1998).
Sau 7 năm đi vào cuộc sống, Luật Thương Mằi 1997 đã góp phần tích cực
thúc đẩy hoằt động thương mằi nước ta phát triển. Đây cũng là lần đầu tiên,
nước ta có một đằo luật có hiệu lực pháp lí cao điều chỉnh các hoằt động
thương mằi theo cơ chế thị trường. Xét về tổng thể, Luật Thương Mằi đã tằo
ra khung pháp lí ban đầu đối với hoằt động thương mằi Việt Nam. Luật
Thương Mằi 1997 đã thực sự làm kim chỉ nam hướng dẫn cho các hành vi
thương mằi trong nước và tằo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân nước
ngoài làm ăn kinh tế tằi nước ta.
Tuy nhiên, sau 7 năm đi vào cuộc sống Luật Thương Mằi 1997 đã
bộc lộ những hằn chế, những bất cập nhất định. Những bất cập này nếu
không được khắc phục thì sẽ là những lực cản trong quá trình Việt Nam hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, một yêu cầu đặt ra là phải
tiến hành sửa đổi bổ sung những điều khoản trong Luật Thương Mằi 1997
Bùi Thị Lê Dang _ M\ật_ l<40_QTKD
Khoa
l u ậ n +ỔT H í ^ h ỉ ẹ p
2
để phù hợp hơn với tình hình kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập với
nền kinh tế thế giới m à mục tiêu trước mắt là gia nhập WTO. Và Luật
Thương Mại 2005 được Quốc hôi nước Cộng hoa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khoa XI, kì họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005 đã giầi quyết được
vấn đề này. Luật Thương Mại 2005 có sự điều chỉnh khá nhiều so với Luật
Thương Mại 1997, và đáp ứng được yêu cầu của thương mại Việt Nam
trong thời kì mới. Luật Thương Mại Việt Nam 2005 về mặt pháp lí tạo
thuận lợi cho thương mại trong nước và phù hợp với các văn bần điều ước
quốc tế Việt Nam đã và đang tham gia kí kết.
Tuy nhiên, đây là một đạo luật mới được ban hành, chưa dược áp
dụng vào thực tiễn. Luật có phù hợp đến đâu nhưng nếu trong quá trình
triển khai áp dụng trong thực tiễn mà không phát huy được vai trò thì điều
này cũng làm giầm giá trị của Luật. Do vậy, tôi đã chọn vấn đề "Các giầi
pháp thực thi có hiệu quầ Luật thương mại Việt Nam 2005" làm đề tài
khoa luận tốt nghiệp đại học của mình.
M ú c đích nghiên cứu của để tài:
Xem xét sự hình thành, ra đời và phát triển của Luật Thương Mại
1997, bên cạnh đó, đánh giá những thiếu sót bất cập của Luật này. Mặt
khác, nghiên cứu những nội dung cơ bần của Luật Thương Mại 2005, xem
xét những điểm mới mà Luật Thương Mại 2005 đã đưa ra, từ đó, đề xuất
phương hướng và kiến nghị những giầi pháp cụ thể nhằm đưa Luật Thương
Mại 2005 vào cuộc sống đáp ứng những yêu cầu cầu nền kinh tế và thương
mại đất nước.
Nhiêm vu nghiên cứu của đề tài:
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
• Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Luật Thương Mại
1997, đánh giá những thành tựu mà Luật Thương Mại 1997 đã đạt
được sau 7 năm áp dụng.
Bùi Thị Lê Dang _ M\ật_ l<40_QTKD
Khoa luận -tôi nghiệp
•
3
Phân tích các bất cập của Luật Thương Mại 1997, nghiên cứu những
mật mạnh, ưu điểm của Luật Thương Mại 2005 trong điều kiện hội
nhập kinh tế thế giới của Việt Nam.
•
Nghiên cứu những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật thương mại Việt Nam. Đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoa,
hiện đại hoa đất nước trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đ ố i tương và p h à m vi nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là Luật Thương Mại 1997 và Luật
Thương Mại 2005. Cụ thể, khoa luận sẽ tập trung phân tích những điểm mới
của Luật Thương Mại 2005 so với Luật Thương Mại 1997.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ử việc phân tích các điểm mới chủ yếu của
Luật Thương Mại 2005 mà không đi vào vấn đề hiệu quả của các điều
khoản này trong thực tế áp dụng. Một số qui định, văn bản luật được phân
tích trong đề tài chỉ có tính minh hoa thêm để nâng cao tính thuyết phục
của đề tài, không phải là đối tượng nghiên cứu của khoa luận.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thường được
áp dụng cho những đề tài nghiên cứu thuộc ngành khoa học kinh tế xã hội
và nhân văn như phân tích, diễn giải, qui nạp, hệ thống hoa và chủ yếu là
đối chiếu so sánh.
B ố cúc của để tài:
Ngoài các phần lòi nói đầu kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương ì: Quá trình hình thành và phát triển của Luật thương mại Việt
Nam.
Chương li: Những nội dung cơ bản của Luật thương mại Việt Nam năm
2005.
Chương ni: Các giải pháp thực thi có hiệu quả Luât thương mai 2005.
Bùi Thị Lê Dang _ M\ật_ l<40_QTKD
Khoa
l u ậ n +ỔT H í ^ h ỉ ẹ p
4
CHƯƠNG ì
QUÁ TRÌNH HÌNH T H À N H VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA LUẬT T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM VÀ NHỮNG THÀNH Tựu ĐÃ ĐẠT Được
1.1
Cơ sở lí luận ban hành Luật Thương Mại Việt Nam 1997
Tại Đại hội V I năm 1986, Đảng ta khẳng định đường lối đổi mới của
nước ta là chuyửn từ nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế
hàng hoa nhiều thành phần, mở cửa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quán triệt chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nước ta đã có những
bước đổi mới quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Nền kinh tế nhiều
thành phần được công nhận và thay thế cho nền kinh tế kế hoạch hoa tập
trung. Các hoạt động thương mại của chủ thử làm nghề thương mại lần đầu
tiên trong lịch sử được pháp luật thừa nhận. Điều này đã thúc đẩy thương
mại ngày càng phát triửn mạnh mẽ. Các quan hệ thương mại ngày càng mở
rộng và phát triửn cùng với quan hệ xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu ban
hành các qui định pháp luật đử điều chỉnh. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần có
một cơ sở pháp lí đử điều chỉnh các hoạt động này một cách hệ thống và
Luật Thương Mại 1997 được Quốc hội Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/01/1998 đã đáp ứng được những yêu cầu
này. Luật Thương Mại 1997 đã ghi nhận một mốc quan trọng trong thời kì
đánh dấu Việt Nam chuyửn từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
"Luật Thương Mại là cơ sở pháp lí đử phát triửn nền kinh tế hàng hoa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo
định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ
Búi Thị Lê Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
5
K k o á luồn tối ncjkiệp
đạo và cùng với kinh tế hợp tác xã là nền tảng của nền kinh tế quốc dân;
phát triển thị trường hàng hoa và dịch vụ thương mại trên các vùng của đất
nước; mở rộng giao lưu thương mại với nước ngoài; góp phần đẩy mạnh sản
xuất, cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản
xuất người tiêu dùng và lợi ích hợp pháp của thương nhân, góp phần tích
lũy nhắm thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững theo
hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã
hội công bắng văn minh."
1
1.2
Điều kiện đất nước khi ban hành Luật Thương M ạ i Việt Nam
1997
Trong thời kì chiến tranh chống Mĩ cứu nước, Miền Bắc phát triển
nền kinh tế Xã hội Chủ nghĩa theo kếhoạch, trong đó chủ yếu là hình thức
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Đ ể điều chỉnh quan hệ kếhoạch giữa Nhà nước và các đơn vị kinh
doanh, Nhà nước ban hành các pháp lệnh và các văn bản pháp luật khác
nhau, điều chỉnh các quan hệ cấp phát vật tư và giao lại sản phẩm sản xuất.
Cơ chế cấp phát dựa trên chỉ tiêu kếhoạch đã thay thế các hoạt động thương
mại. Phương pháp điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân theo m ô hình kếhoạch hoa tập trung đã làm hình thành nên ngành Luật
kinh tế.
Sau giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, cả hai miền Nam
Bắc áp dụng m ô hình kinh tế kếhoạch hoa tập trung trong đó hoạt động
thương mại thuần tuy mang đặc điểm trao đổi theo mệnh lệnh được thể chế
hoa của Nhà nước chứ không mang tính chất hàng hoa tiền tệ.
Nền kinh tế thời kì từ sau 1975 đến trước đổi mới 1986 được đặc
trưng bởi 2 đặc điểm:
•
Chỉ tồn tại quan hệ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
'Luât Thương Mai 1997
Bùi T hị LỀ D u n g _ /\U\ật_ l<40_<2"tKD
K h o a l u ậ n -tôi n g h i ệ p
ó
• Tính chất mệnh lệnh nặng nề trong các mối quan hệ giữa Nhà
nước với các đơn vị kinh tế quốc doanh.
Do đó, trong khoa học pháp lí cũng mặc nhiên không đặt ra vấn đề
Luật Thương Mại hoặc nếu có thì được hiểu theo một góc độ rất hạn chế, và
sai khác với bản chất của thương mại.
Đến năm 1986, dứng trước yêu cởu phát triển kinh tế vàtiếp thu xu
hướng hoa bình, hợp tác kinh tế trên thế giới, Việt Nam thực hiện chính
sách đổi mới theo đó, nền kinh tế hàng hoa nhiều thành phởn được chấp
nhận. Thương mại dởn trở lại với vai trò và ý nghĩa đích thực của nó khiến
cho việc có các vãn bản pháp luật điều chỉnh địa vị pháp lí của thương nhân
và các hoạt động thương mại trở nên cởn thiết. Ngày 10/05 /1997, Quốc hội
Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chính thức ban hành Luật Thương
Mại, có hiệu lực từ 01/01/1998 là nguồn chính cho pháp luật thương mại
Việt Nam. Cùng với Luật Thương Mại là hàng loạt các văn bản dưới luật
khác để hướng dẫn thi hành luật và bổ sung những vấn đề m àLuật Thương
Mại chưa đề cập.
1.3
Những biện pháp áp dụng Luật Thương Mại năm 1997
Sau 10 năm đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, xây dựng nền kinh tế
hàng hoa nhiều thành phởn theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa đã hình thành một lĩnh vực pháp
luật mới cả về lí luận cũng như thực tế lập pháp, đó là, pháp luật thương mại.
Sự ra đời của lĩnh vực pháp luật này phản ánh tình trạng khách quan là nền
kinh tế thị trường từng bước hình thành và phát triển ở nước ta. Một bước
phát triển của ngành luật này là sự ra đời của Luật Thương Mại 1997. Luật
Thương Mại là xương sống của hệ thống pháp luật thương mại, là "một
trong những thành tựu trong công tác lập pháp". Luật Thương Mại 1997 đã
tạo khuôn khổ pháp lí quan trọng ban đởu cho sự ra đời của các doanh
nghiệp, người kinh doanh, thương nhân - chủ thể của pháp luật thương mại.
Búi Thị Lê Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Khoa
luận
+ỔT H í ^ h ỉ ẹ p
7
Luật Thương Mại 1997 đã tạo ra khuôn khổ pháp lí cho các hoạt động
thương mại trên cơ sở đảm bảo quyền tự do kinh doanh và tự do hợp đổng
của các thương nhãn, phù hợp với tập quán quốc tế, dưới sự quản lí cả Nhà
nước.
Pháp luật thương mại thừa nhận những hành vi thương mại m à trước
đó chưa bao giễ có chỗ đứng trong thực tiễn pháp lí Việt Nam, ví dụ, như
môi giới thương mại. Trước khi có Luật Thương Mại, các hành vi môi giới
thương mại đã manh nha tồn tại song pháp luật hiện hành chưa có qui định
về loại hình dịch vụ này làm cho những ngưễi tham gia thực hiện công việc
đó còn bị xã hội chè cưễi thậm chí còn bị các cơ quan bảo vệ pháp luật kết
tội. Do vậy, Luật Thương Mại 1997 khi đi vào cuộc sống đã tạo điều kiện
pháp triển cho các ngành nghề mới.
Luật Thương Mại 1997 là đạo luật đấu tiên điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến thương mại. Do vậy, khi Luật Thương Mại 1997 ra đễi đã được
dông đảo sự ủng hộ của những ngưễi làm nghề thương mại, vì vậy, đã
nhanh chóng đi vào đễi sống thương mại của đất nước. Trên thực tế, phần
lớn những ngưễi làm nghề thương mại trong thễi kì này thưễng làm việc
theo kinh nghiệm có được trong quá trình kinh doanh và không đầu tư tìm
hiểu pháp luật nhiều. Do vậy, khi gặp các trưễng hợp liên quan đến xung
đột thương mại thì những ngưễi hành nghề thương mại này rất lúng túng và
thưễng không thể giải quyết được, hoặc chấp nhận thua thiệt vì không có sự
hiểu biết về pháp luật.
Trong thễi kì này, trình độ dân trí nước ta chưa cao, những ngưễi
thực sự hiểu biết về pháp luật còn ít. Nên công tác áp dụng Luật Thương
Mại trong những năm đầu tiên gần như chỉ đối với các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để khắc phục tình trạng này thì các nhà lập pháp và quản lí Nhà nước
về pháp luật cũng đã có sự nỗ lực hết mình để đưa Luật Thương Mại vào
cuộc sống. Và một số biện pháp đã được áp dụng như sau:
Bùi Thị Lê Dang _ M\ật_ l<40_QTKD
8
K-Kotấ l u Ạ n l ồ i n c ^ k i ẹ p
• Phát hành các ấn phẩm về Luật Thương Mại 1997
• Tuyên truyền trên báo chí
•
M ỏ ra các chuyên đề về Luật Thương Mại cho các doanh
nghiệp tham gia...
Trong 7 năm thực hiện, cùng với sự phát triển về kinh tế của đất nước,
thì nhận thức của các doanh nghiệp về Luật Thương Mại 1997 ngày càng
được nâng cao. Vì vậy, thời kì này, Luật Thương Mại 1997 đã trố thành một
văn bản pháp lí không thể thiếu được trong đời sống thương mại Việt Nam.
2. N H Ữ N G
THÀNH Tựu
M Ạ I VIỆT N A M
2.1
ĐÃ
ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬT THƯƠNG
1997
Luật Thương Mại đã thể chế hoa đường lối của Đảng và Nhà
nước đối với hoạt đ
ng thương mại trong thòi kì đổi mói
2.1.1 Công nhận quyền binh đẳng trước pháp luật của các tổ chức cá
nhân kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
Quyền bình đẳng trước pháp luật của thương nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế được qui định tại Điều 7 của Luật Thương Mại 1997 "quyền
bình đẳng trước pháp luật và hợp tác trong hoạt động thương mại. Nhà
nước đảm bảo quyền bình đẳng trước pháp luật của các thương nhân thuộc
các thành phần kinh tế trong hoạt động thương mại. Thương nhân được hợp
tác trong hoạt động thương mại theo các hình thức do pháp luật qui định".
Qui định này cụ thể hoa tại Điều 22, Hiến pháp 1992' trong các hoạt động
thương mại. Bình đẳng ố đây nên hiểu là các chủ thể được đối xử như nhau
trước cơ quan Nhà nước và pháp luật, nếu chúng hội tụ các điều kiện có thể
so sánh được. Nói như vậy, có nghĩa rằng, bình đẳng không đồng nghĩa với
' 'Hiến pháp 1992 Điều 22: "Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phá
tế phải thực hiốn đẩy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật vốn
và tài sàn hóp nháp đươc Nhà nước bảo hô ".
Bùi Thị Le Dung _ M\ật_ K4CU2XKP
K h o a l u ậ n -tôi n g h i ệ p
ọ
bình quyền. Thương nhân là doanh nghiệp Nhà nước chắc chắn sẽ có những
quyền và nghĩa vụ không giống như thương nhân là công ty, tổ hợp tác hoặc
cá nhân, điều này được phản ánh ngay trong Luật Thương Mại năm 1997
(Điều 10).
Trong kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thương mại nói
riêng, quyền bình đẳng thể hiện ở chẩ, các thương nhân được pháp luật bảo
đảm những cơ hội như nhau để tham gia cạnh tranh trong hoạt động thương
mại.
Ví dụ: Nếu có đủ các điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu, thương
nhân đều có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước cấp giấy phép hoạt động xuất
nhập khẩu. Các cơ hội kinh doanh đó có được tận dụng hay không phụ
thuộc vào vị trí của từng thương nhân trên thị trường. Bình đẳng do vậy
được hiểu là bình đẳng trước pháp luật. Với qui định đó, chủ thể hoạt động
thương mại hoàn toàn yên tâm để tiến hành tham gia công việc làm ăn buôn
bán của mình.
2.1.2 Mở rộng quyền kinh doanh thương mại
Trong Điều 6 Luật Thương Mại 1997 đã qui định "Cá nhân, pháp
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật
được hoạt động thương mại trong các lĩnh vực, tại các địa bàn mà pháp
luật không cấm. Nhà nước bảo hộ quyền hoạt động thương mại hợp pháp
và tạo điều kiện cho thương nhân trong hoạt động thương mại." Nếu như
trước đây, các chủ thể chỉ được phép kinh doanh những gì nhà nước cho
phép, thì nay các chủ thể này được phép kinh doanh những gì nhà nước
không cấm. Điều này tạo sự thuận lợi cho các chủ thể muốn mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình sang các lĩnh vực khác. Như vậy, chính điều này
tạo động lực thúc đẩy thương mại hàng hoa dịch vụ phát triển mạnh mẽ.
Nền kinh tế phát triển nhanh chóng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị
trường tại Việt Nam.
Búi Thị Lè Vung _ M\ật_ KW_QTKD
Khoa luồn lô! nghiệp
2.1.3 Luật Thương
'lo
Mại không chỉ qui định các hoạt động thương mại
của thương nhân Việt Nam
mà còn qui định vé hoạt động thương
mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Trên cơ sở tinh thần của Hiến pháp 1992 qui định về việc khuyến
khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Luật Thương Mại
1997 đã có các điều khoản qui định hoạt động thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Điều này tạo sự thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài đang tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Mặt khác, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tìm kiếm đối tác, cũng
như giao dịch thương mại với thị trường nước ngoài. Quyền hoạt động
thương mại của thương nhân được thứ hiện trong việc mở rộng thị trường
với nước ngoài đứ hội nhập (Điều 33) với định hướng "mở rộng giao lưu
hàng hoa với nước ngoài, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng
cùng có lợi theo hướng đa dạng hoa, đa phương hoa, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu" (Điều 16, Luật Thương Mạil997).
Thương nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam được quyền thành
lập văn phòng dại diện hoặc chi nhánh. Thông qua việc tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam đứ thuận tiện trong
việc kinh doanh đã thứ hiện được thiện ý mong muốn hợp tác của Việt Nam
đối với các doanh nghiệp nước ngoài (Điều 37); cho phép thương nhân nước
ngoài được tổ chức hoạt động mua bán hàng hoa tại Việt Nam (Điều 127).
Các điều khoản này dã tạo lập cơ sở đứ pháp luật thương mại Việt Nam
từng bước phù hợp với pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, tạo cơ sở
pháp lí đứ giải quyết các mối quan hệ kinh tế, thương mại trong đàm phán
song phương và đa phương với các nước, các tổ chức thương mại trong khu
vực và trên thế giới.
Bùi Thị Lê Dang _ M\ật_ l < 4 0 _ Q T K D
Khoa
luận
+ỔT H í ^ h ỉ ẹ p
- l i
2.1.4 Góp phẩn định hình các quan điểm về thương mại và đưa pháp
luật vào lĩnh vục kinh doanh
Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp nước Cộng hoa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Luật Thương Mại 1997 dã ban hành qui chế về thương nhân
(Mục 3 Chương 1) và các qui định liên quan đến thương nhân như: những
qui định về điều kiện trở thành thương nhân (Điều 17), các qui tắc đăng kí
thương nhân (Điều 19 và 20), quyền và nghĩa vụ của thương nhân trong
hoạt động kinh doanh, thương mại (Điều 22 đến Điều 36)... Các qui định
này đã tạo ra một ngôi nhà chung cho các chủ thố hoạt động thương mại,
buộc họ hoạt động trong một khuôn khổ thống nhất. Mặt khác, Luật
Thương Mại 1997 cũng đưa ra qui định cụ thố các hành vi thương mại và
dịch vụ thương mại và các chế tài thương mại và giải quyết tranh chấp trong
thương mại (Điều 45 Chương l i ) . . . đáp ứng được những yêu cầu của thương
mại thời kì này. Có thố thấy rất rõ ràng, những chế định, qui định này chưa
bao giờ dược pháp luật trước đó của Nhà nước ta thừa nhận. Ngoài ra, các
hành vi thương mại và dịch vụ thương mại như mua bán hàng hoa, đại diện,
môi giới, uy thác, đại lý, gia công, đấu giá, đấu thầu ...đã được qui định
một cách hệ thống trong Luật (Chương 2 từ Mục 2 đến Mục 15). Những qui
định này đã tạo cơ sở pháp lí nhằm phát triốn và mở rộng thương mại đúng
đường lối của Đảng, Nhà nước dưa hoạt động thương mại nước ta vào trật tự
kỉ cương góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đẩy mạnh công
nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước.
2.2
Luật Thương M ạ i góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại
phát triốn
2.2.1 Góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội
Chủ nghĩa
Luật Thương Mại 1997 đã thố chế hoa đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta đối với hoạt động thương mại trong thời kì đổi mới.
Búi Thị Lê Vung _ M\ật_ KW_QTKD
Khoa
l u ậ n +ỔT H í ^ h ỉ ẹ p
12
Hoạt động thương m ạ i ở V i ệ t N a m từ n ă m 1997 đã phát triển mạnh và ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong nền k i n h t ế quốc dân. V i ệ c ban hành
Luật Thương M ạ i V i ệ t N a m
1997 đã tạo cơ sở pháp lí cho việc mua bán
hàng hoa và cung ứng dịch vụ đã được thầc sầ chuyển sang cơ c h ế thị
trường, theo đó, giá cả về cơ bản đã hình thành trẽn cơ sở cung cầu. N h à
nước chỉ điều tiết đ ố i v ớ i m ộ t số mặt hàng thiết y ế u phục vụ sản xuất và đời
sống của nhân dân.
Quản lí N h à nước đ ố i v ớ i các hoạt động thương m ạ i đã có nhiều tiến
bộ về hoạch định chính sách vĩ m ô , tạo điều k i ệ n cho sản xuất và k i n h
doanh phát triển. Đ ã d ổ i m ớ i cơ chế k ế hoạch hoa cùng v ớ i việc xây dầng
chiến lược thị trường và q u i hoạch phát triển thương mại, đáp ứng yêu cầu
phát triển k i n h tế hàng hoa, xác định các cân đ ố i lớn, sử dụng đúng đắn các
công cụ tài chính, tín dụng để điều tiết thị trường. N h à nước chỉ can thiệp
và thị trường k h i cần thiết để duy trì cân đ ố i nền k i n h t ế quốc dân.
2.2.2 Phát huy được tiềm năng về vốn và kĩ thuật của các thành phẩn
Đ ã k h u y ế n khích được các doanh nghiệp sản xuất k i n h doanh thuộc
m ọ i thành phần k i n h t ế trầc tiếp tham g i a k i n h doanh thương m ạ i và doanh
nghiệp k i n h doanh thương m ạ i tham gia sản xuất; hình thành các kênh lưu
thông ngắn nhất v ớ i c h i phí ít nhất, trên cơ sở b á m sát n h u cầu tiêu dùng
hàng ngày càng đa dạng, phong phú để cải tiến và hoàn thiện sản phẩm, tạo
nhiều mặt hàng có uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Trên cơ sở các doanh nghiệp t ầ do k i n h doanh, bình đẳng trước pháp
luật, quyền l ợ i được nhà nước và pháp luật bảo vệ, các thương nhân đã yên
tâm đầu tư vốn và kĩ thuật vào k i n h doanh. V i ệ c hoạt động hết sức hiệu quả
đặc biệt là khu vực tư nhân dẫn đến việc các doanh nghiệp ngày càng tăng
qui m ô về k i n h doanh, v ố n k i n h doanh dẫn đến q u i m ô của nền k i n h tế ngày
càng được m ở rộng theo hướng có hiệu quả cả về chất và lượng.
Búi Thị Lè Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
K h o a l u ậ n -tôi n g h i ệ p
13
2.2.3 Hình thành nến kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế
Nếu như trước đây, thương mại Nhà nước và hợp tác xã chiếm vai trò
chủ yếu thì Điều 2 Luật Thương Mại 1997 qui định: "Đối tượng áp dụng
Luật Thương Mại là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt Nam".
Theo qui định như trên, Luật Thương Mại đã được áp dụng cho chủ
thể hoạt động thương mại trên thị trường, không phân biệt thể nhân hay
pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác,
kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể tiểu chủ, hay tư bản tư nhân; không
phân biệt phương thức hoạt động theo kiểu thương mại thuần tuy hay vừa
sản xuất, vừa mua bán háng hoa gửn với sản xuất, vừa làm dịch vụ, vừa mua
bán hàng hoa gần với dịch vụ, không phân biệt qui m ô hoạt động lớn, vừa
hay nhỏ, không phân biệt diều kiện hoạt dộng ở dạng có cửa hàng, cửa hiệu
hay buôn chuyến, bán hàng.
Điều này đã tạo điều kiện để Việt Nam hình thành cơ chế kinh tế
nhiều thành phần trong đó, kinh tế Nhà nước chiếm vai trò chủ đạo. Điều
này đã được thể hiện ở những con số như sau: thương mại Nhà nước chỉ
chiếm 1 7 % tổng mức lưu chuyển hàng hoa bán lẻ, hợp tác xã chiếm 0,9%;
trong khi đó, thương mại ngoài Nhà nước chiếm 8 1 % và thương mại trong
khi vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,9%'. Các thành phán kinh tế
ngày càng đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc dân. Dự báo đến hết năm
2005, thu nhập kinh tế của khu vực Nhà nước sẽ chiếm khoảng 38%, kinh
tế ngoài quốc doanh là 4 7 % và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
khoảng 15%.
' Nguyễn Văn Thụ: Đánh giá thành tựu và hạn chế của thương mại Việt Nam
trong tiến trinh hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc
gia, Bộ Thương mại - Trường Đại học Ngoại thương.
Búi Thị Lê Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Ị-^.koố l u ồ n tôi l u ^ k i c p
-14
2.2.4 Thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh theo hướng hiệu quả
Nhờ có Luật Thương Mại 1997 mà thương mại đã hoạt động có hiệu
quả hơn. Điều này thể hiện ở phương thức chuyển đổi về mặt tổ chức và
phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp cả trong và ngoài quốc
doanh. Điều này được thể hiện qua các con số tổng thu nhập quốc dân, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của quốc gia. Tớ khi có Luật Thương
Mại 1997, các doanh nghiệp có được quyền tự chủ trong kinh doanh và
bình đẳng trước pháp luật, do vậy, để có thể tồn tại được, các doanh nghiệp
phải tiến hành thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh làm sao tạo sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước. Mặt khác, các doanh nghiệp Nhà nước đã được giao quyền tự
chủ hoạt động do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước cũng đã tiến hành đổi
mới cách hoạt động theo hướng có hiệu quả hơn, phát huy được cả năng lực
về vốn lẫn kĩ thuật. Như vậy, xét về tổng thể, Luật Thương Mại 1997 đã tạo
ra động lực thúc đẩy phương thức sản xuất kinh doanh của toàn xã hội theo
hướng ngày càng có hiệu quả hơn.
Nếu như trước đây, người tiêu dùng không được lựa chọn những thứ
mình cần thì hiện nay, với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các mặt
hàng đã trở nên thực sự phong phú. Người tiêu dùng đã có thể tự do lựa
chọn hàng hoa, phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân.
2.3
Luật Thương M ạ i góp phần tích cực trong việc hình thành và
phát triển hệ thông pháp luật thương mại Việt Nam
2.3.1 Góp phẩn vào việc ban hành các văn bẩn luật và dưới luật tạo
hành lang pháp lí đầy đủ cho các hoạt động thương mại
Cùng với việc ban hành Luật Thương Mại 1997, tớ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã ban hành một số lượng lớn các văn bản luật và dưới luật
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật diều chỉnh hoạt động thương mại ỏ Việt
Nam. Mặt khác, hệ thống pháp luật thương mại Việt Nam cũng đã được
Bùi Thị Lê Dung _ ,\H\ật_ K40_<2~n
- Xem thêm -