Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp quản lý hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong...

Tài liệu Các giải pháp quản lý hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại việt nam

.PDF
75
136
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI LÊ THỊ THU TRANG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM Ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN QUANG THUẤN HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh Đề tài: “Các giải pháp quản lý hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam” được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn. Kết quả nghiên cứu Đề tài góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước của Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ và là tài liệu tham khảo, có tính chất tư vấn cho các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng các văn bản pháp quy, các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện các giải pháp thúc đẩy hoạt động đăng ký chứng nhận DNKHCN trong lĩnh vực CNTT. Tôi xin cam đoan đây sẽ là công trình nghiên cứu của riêng mình, không có sự sao chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào khác, mọi tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Học viên thực hiện Lê Thị Thu Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC&CÔNG NGHỆ, DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .... 5 1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNKHCN ...................................................................... 5 1.2. Công nghệ thông tin và doanh nghiệp công nghệ thông tin ....................................... 12 1.3. Vai trò của DN KH&CN đối với phát triển KH&CN và kinh tế xã hội .................... 16 1.4. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và doanh nghiệp công nghệ thông tin ....................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ................................................................................. 29 2.1. Thực trạng hình thành và phát triển DNKHCN từ DNCNTT trong thời gian qua ....................................................................................................................... 29 2.2. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và doanh nghiệp công nghệ thông tin ............................................................................................... 34 2.4. Đánh giá thực trạng khó khăn trong việc chứng nhận DNKHCN cho một số DNCNTT ........................................................................................................................... 41 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNKHCN TRONG LĨNH VỰC CNTT TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................ 47 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển DN KHCN trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam trong thời gian tới .............................................................................................................. 47 3.2. Giải pháp phát triển DN KHCN trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam ........................ 49 3.3. Khuyến nghị với Nhà nước và Bộ Khoa học và Công nghệ ...................................... 60 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 64 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 67 DANH MỤC VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp DNCNTT Doanh nghiệp công nghệ thông tin DNKHCN Doanh nghiệp khoa học và công nghệ R&D Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ NATEC Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ Nghị định 115 Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Nghị định 80 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ quy định về DNKHCN Nghị định 96 Nghị định số 96/2010/Đ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115 và Nghị định 80 Thông tư 06 Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV của liên Bộ Khoa học và Công nghê, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển DNKHCN cả về số lượng và chất lượng là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong hoạt động quản lý nhà nước về doanh nghiệp KHCN tại Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (NATEC). Để đạt được mục tiêu nói trên, việc nghiên cứu phát triển DNKHCN nói chung và DN thuộc lĩnh vực CNTT nói riêng là rất thiết thực. Nói như vậy bởi lẽ lĩnh vực công nghệ này đã và đang phát triển mạnh mẽ, số lượng doanh nghiệp đông đảo, đa dạng. Các DNCNTT đã tiên phong trong các hoạt động ươm tạo, phát triển, đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế dù cho có nhiều chính sách ưu đãi nhưng đến nay số lượng các DNCNTT được cấp chứng nhân doanh nghiệp KH&CN vẫn còn rất ít. Trong bối cảnh đó, việc thực hiện Đề tài “Các giải pháp quản lý hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam”để tìm ra những giải pháp thỏa đáng nhằm tháo gỡ các vướng mắc, gia tăng số lượng các DNKHCN hoạt động trong lĩnh vực CNTT là rất cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới hiện có nhiều trung tâm nghiên cứu và phát triển thuộc nhiều lĩnh vực công nghệ như công nghệ sinh học, công nghệ điện tử bán dẫn, công nghệ cơ khí chính xác…, đặc biệt là lĩnh vực CNTT. Từ các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Đức, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada đến các quốc gia mới nổi trong lĩnh vực này như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Malaysia, CNTT luôn được chú trọng nghiên cứu, tạo điều kiện phát triển như là một trong những yêu cầu then chốt để phát triển kinh tế đất nước. DNKHCN trong lĩnh vực CNTT vì thế, cũng khá phổ biến trên thế giới – đặc biệt với các quốc gia có nền kinh tế gắn chặt với các ngành công nghệ cao như các nước Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Các tài liệu có nội dung nghiên cứu hỗ trợ phát triển DN trong lĩnh vực này vì thế cũng có nhiều. Tuy nhiên theo tìm hiểu của chúng tôi, không có nghiên cứu chuyên sâu về việc công nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ chuyên biệt, đặc biệt là 1 CNTT. Đối với một số nước phát triển cao về CNTT, có tiềm lực nghiên cứu khoa học mạnh, thường không thấy có sự đề cập đến những vấn đề khác biệt và giống nhau giữa DNCNTT và DNKHCN. Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu, phân tích, đề xuất các giải pháp phát triển DNCNTT ví dụ đề tài của Bộ Khoa học và công nghệ ““Nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc chứng nhận DNKHCN trong một số lĩnh vực công nghệ ưu tiên”. Tuy nhiên vẫn chưa có một nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực tiễn và đề xuất các khuyến nghị thúc đẩy phát triển các DNKHCN trong lĩnh vực CNTT. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá được thực trạng phát triển DN KHCN trong lĩnh vực CNTT ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất các giải pháp hình thành và phát triển các DNKHCN thuộc lĩnh vực CNTT trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tương nghiên cứu: Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin Nội dung và giới hạn nghiên cứu: - Tổng quan lý luận và thực tiễn về DNKHCN, doanh nghiệp CNTT; - Thực trạng phát triển DNKHCN trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam; - Đề xuất giải pháp phát triển DNKHCN trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam. Đề tài tập trung khảo sát, phân tích đánh giá trên nhóm đại diện 150 DN thuộc lĩnh vực CNTT và tiến hành thử nghiệm trên một số DN tiêu biểu 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, phân tích thống kê, nghiên cứu tổng quan có kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố từ nguồn tài liệu trong và ngoài nước; tham khảo, trao đổi ý kiến với các chuyên gia, các nhà khoa học; khảo sát thực tế bằng phỏng vấn và/hoặc gửi phiếu điều tra về tình hình hoạt động của các DN trong lĩnh vực CNTT; phân tích thông tin thu nhận được để phân tích sự kiện, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan có kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố từ nguồn tài liệu trong và và ngoài nước; tham khảo, trao đổi ý 2 kiến với các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý; khảo sát thực tế bằng phỏng vấn và/hoặc gửi phiếu điều tra về tình hình hoạt động của các DN trong hai lĩnh vực CNTT và CNSH; phân tích thông tin thu nhận được để phân tích sự kiện, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả mới về mặt khoa học của Đề tài: - Tổng quan về lý luận DNKHCN và CNTT, phân tích kinh nghiệm của một số nước phát triển DNCNTT. - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động phát triển DNKHCN trong lĩnh vực CNTT. - Kinh nghiệm rút ra từ việc tiến hành thử nghiệm đăng ký chứng nhận DNKHCN. - Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển DNKHCN trong lĩnh vực CNTT. Những giá trị của Đề tài: Đối với việc xây dựng cơ chế chính sách phục vụ công tác quản lý nhà nước: Kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo, có tính chất tư vấn cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN – Bộ Khoa học và Công nghệ và các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng các văn bản pháp quy, các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện các giải pháp thúc đẩy hoạt động đăng ký chứng nhận DNKHCN trong lĩnh vực CNTT. Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Kết quả nghiên cứu sẽ thúc đấy các DNCNTT đăng ký chứng nhận DNKHCN, nhận được các ưu đãi của Nhà nước đối với các DNKHCN để nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lâu dài. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về Doanh nghiệp KH&CN, Doanh nghiệp CNTT 3 Chương 2: Thực trạng phát triển DNKHCN trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Giải pháp phát triển DNKHCN trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam trong thời gian tới 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC&CÔNG NGHỆ, DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNKHCN 1.1.1. Khái niệm DNKHCN DNKHCN, hiểu theo thông lệ chung, là doanh nghiệp mà hoạt động sản xuất, kinh doanh được bắt đầu từ việc ứng dụng hoặc sử dụng công nghệ hay bí quyết công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của các viện nghiên cứu, các trường đại học hoặc các tổ chức và cá nhân có hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Hiện nay cũng có nhiều thuật ngữ khác nhau khi nói đến đối tượng DNKHCN như doanh nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ (technology-based enterprises); doanh nghiệp dựa trên nền tảng tri thức (knowledge-based enterprises); doanh nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ mới/cao (new/high technology-based enterprises); doanh nghiệp dựa trên nền tảng khoa học (science-based enterprises),… Tại Việt Nam, theo quy định tại Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 (điều 1 và điều 2), DNKHCN là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công nghệ. Nghị định 80 cũng quy định rằng hoạt động chính của DNKHCN là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ngoài các hoạt động này, DNKHCN có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Luật KH&CN năm 2013 (Điều 58) quy định: “Doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ KH&CN để tạo ra sản phẩm, hàng hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”. Doanh nghiệp KH&CN phải đáp ứng các điều kiện sau: Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; 5 Có năng lực thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN; Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ quy định. Theo quy định tại Luật KH&CN năm 2013, doanh nghiệp KH&CN còn phải là doanh nghiệp có năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN (kể cả với nghĩa doanh nghiệp tiếp nhận và ứng dụng kết quả KH&CN). Năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN được định lượng bởi các chỉ số như: số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ nghiên cứu – phát triển của doanh nghiệp, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo công nghệ cũng như khả năng thương mại hóa sản phẩm của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, đây cũng là yếu tố giúp phân biệt doanh nghiệp KH&CN với các doanh nghiệp thông thường. Các doanh nghiệp KH&CN có vai trò dẫn đường và đòn bẩy cho sự đột phá của các ngành công nghiệp trong nước, là tác nhân tích cực tạo ra lợi thế cạnh tranh, sức mạnh và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Với chức năng chủ yếu là thương mại hóa các kết quả KH&CN, các doanh nghiệp KH&CN thể hiện sự gắn kết hiệu quả giữa nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ và sản xuất công nghiệp. Trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở nghiên cứu đào tạo, việc gây dựng và phát triển các doanh nghiệp KH&CN trong nước sẽ tạo ra môi trường hấp dẫn lực lượng lao động trẻ có tri thức cao được đào tạo ở trong và ngoài nước. Với tư cách vừa là bên mua vừa là bên bán công nghệ, các doanh nghiệp KH&CN có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường KH&CN trong nước. Để hình thành nên một doanh nghiệp KH&CN cần có các yếu tố sau: DN phải có người nghiên cứu sáng tạo, ứng dụng công nghệ – là những cá nhân hoặc tổ chức có công nghệ được hình thành trong các giai đoạn của quá trình đổi mới, sẵn sàng để chuyển giao; Là một tổ chức mẹ – là nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển; Người đứng đầu DN phải là người giám áp dụng công nghệ đã được nghiên cứu sáng tạo ra để hình thành một doanh nghiệp mới; Tồn tại các nhà đầu tư mạo hiểm – là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp mới và sở hữu một số cổ phiếu hoặc chia sẻ lợi ích trong doanh nghiệp mới. 6 1.1.2. Đặc điểm của DNKHCN Thông thường, doanh nghiệp KH&CN được hình thành dựa trên cơ sở áp dụng, khai thác kết quả nghiên cứu KH&CN được tạo ra ở các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức nghiên cứu tư nhân; cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học, chủ công nghệ. Doanh nghiệp KH&CN thường là các doanh nghiệp khởi nguồn, là một tổ chức thuộc viện nghiên cứu, trường đại học; hoặc doanh nghiệp khởi nghiệp nằm trong các vườn ươm công nghệ, công viên công nghệ; hoặc doanh nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ có hoạt động chính là thương mại hóa kết quả nghiên cứu, cung cấp sản phẩm công nghệ phục vụ các doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp KH&CN trước hết, cũng là một loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp KH&CN có đầy đủ những đặc điểm chung của doanh nghiệp: được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động, được sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật không cấm và phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp KH&CN còn có những đặc điểm riêng khác biệt so với doanh nghiệp thông thường, kể cả với ý nghĩa doanh nghiệp sản sinh công nghệ (nghiên cứu, phát triển công nghệ và chuyển giao cho doanh nghiệp khác khai thác, ứng dụng) và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ (doanh nghiệp tiếp thu và ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh của mình). Các doanh nghiệp này đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư mạo hiểm và luôn phải đối mặt với khả năng rủi ro cao do tính rủi ro của công nghệ và những biến động trên thị trường. Bản thân các chủ thể tạo dựng và điều hành các doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng biệt, họ thường là các nhà khoa học, thông thạo môi trường nghiên cứu hơn là môi trường kinh doanh. 1.1.3. Tiêu chí nhận biết doanh nghiệp khoa học và công nghệ * Cơ sở vật chất Diện tích đất đai: Thông qua tỷ lệ diện tích đất dành cho nghiên cứu phát triển trong tổng diện tích sẽ góp phần xác định doanh nghiệp KH&CN, bởi đây là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo các hoạt động nghiên cứu phát triển trong doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và ổn định. Thông thường diện tích đất dành cho nghiên cứu 7 phát triển chiếm tỷ lệ đáng kể trong các doanh nghiệp KH&CN, đặc biệt là trong các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ cao. Hạ tầng cơ bản: Công năng của các công trình hạ tầng cũng là một trong những chỉ tiêu nhận biết doanh nghiệp KH&CN và được chia làm các thang đo cơ bản như: Phục vụ nghiên cứu phát triển. Phục vụ sản xuất, kinh doanh. Phục vụ hành chính. Trong các doanh nghiệp KH&CN, công năng của các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh và nghiên cứu phát triển nhiều hơn là dành cho các hoạt động hành chính; Thiết bị phụ trợ Giống như đối với hạ tầng cơ bản, công năng của các thiết bị phụ trợ cũng có thể được chia làm 3 thang đo là: phục vụ nghiên cứu phát triển, phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ hành chính và được xem xét theo các mức độ khác nhau từ không có, đến trung bình hoặc nhiều. Đặc điểm chung của hầu hết doanh nghiệp KH&CN là công năng của hệ thống thiết bị phụ trợ chủ yếu dành nhiều nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và/hoặc nghiên cứu phát triển. Thiết bị kỹ thuật sản xuất Thiết bị sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, bởi đây là yếu tố góp phần quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Thông qua các chỉ tiêu về tuổi, xuất xứ và tình trạng sử dụng của thiết bị kỹ thuật sản xuất có thể xác định được doanh nghiệp KH&CN. Thông thường trong các đơn vị này, hệ thống thiết bị sản xuất thường có độ tuổi trung bình (thiết bị tương đối mới), có xuất xứ từ các địa chỉ uy tín và tình trạng sử dụng còn tốt. Thiết bị nghiên cứu ứng dụng 8 Hệ thống thiết bị nghiên cứu ứng dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp KH&CN, bởi đây là yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc đảm bảo các hoạt động nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu về thiết bị nghiên cứu ứng dụng có thể nhận biết doanh nghiệp KH&CN như sau: Về tuổi: thông thường tuổi của các thiết bị ở mức trung bình hoặc cao (tuổi thọ trung bình khoảng 20-30 năm). Về xuất xứ:các thiết bị có nguồn gốc xuất xứ uy tín, tin cậy. Về tình trạng sử dụng: các thiết bị luôn ở trong tình trạng sử dụng tốt. Về khả năng đáp ứng nhu cầu: hệ thống thiết bị đáp ứng khá cao các nhu cầu của doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Công nghệ chủ yếu Đặc điểm công nghệ là một trong những chỉ tiêu nhận biết doanh nghiệp KH&CN, thông qua xem xét một số chỉ tiêu công nghệ như sau: Về xuất xứ công nghệ: thường có nguồn gốc từ hoạt động R&D hoặc chuyển giao công nghệ từ địa chỉ có độ tin cậy. Về thế hệ công nghệ: công nghệ sử dụng thường ở tình trạng mới hoặc mới nhất so với thị trường trong nước với nhiều ưu thế tích cực, do đó nó có khả năng góp phần nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức độ đáp ứng nhu cầu của công nghệ: công nghệ áp dụng có mức độ đáp ứng nhu cầu cao. * Nhân lực Nhân lực có trình độ, nhân lực trình độ cao và công nhân kỹ thuật/trung cấp (có thể là nhân lực nghiên cứu và phát triển công nghệ hoặc có thể là nhân lực quản lý, sản xuất, kinh doanh). Đối với nhân lực nghiên cứu và phát triển công nghệ trình độ chuyên sâu (GS/PGS): thường ít xuất hiện trong các doanh nghiệp KH&CN. Đối với nhân lực nghiên cứu và phát triển công nghệ trình độ cao (TS/ThS): hầu hết nhân lực nghiên cứu và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp KH&CN 9 đều có trình độ sau đại học, đây là điểm khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN so với các doanh nghiệp thông thường. Đối với nhân lực nghiên cứu và phát triển công nghệ trình độ đại học/cao đẳng: đây không phải là lực lượng có ý nghĩa quyết định đến kết quả nghiên cứu sáng tạo, nhưng có vai trò quan trọng đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ của doanh nghiệp. Các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực KH&CN Sử dụng các chuyên gia đầu ngành là một trong những đặc điểm hay gặp và khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN với doanh nghiệp thông thường. * Tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN Chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ: mức độ chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp KH&CN có tính thường xuyên trong kế hoạch chi của doanh nghiệp. Chi cho đổi mới công nghệ: đây là hoạt động thường xuyên trong kế hoạch chi của các doanh nghiệp và thường tập trung nhiều cho nghiên cứu cải tiến, mua máy móc thiết bị và công nghệ mới nhằm phục vụ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. * Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ và sở hữu sáng chế/công nghệ Về số đề tài/dự án nghiên cứu đã triển khai và tham gia triển khai: các doanh nghiệp thường tập trung vào các đề tài/dự án phục vụ sản xuất kinh doanh, với số lượng ít hoặc trung bình. Về số sáng chế/giải pháp hữu ích: có số lượng ít hoặc trung bình. 1.1.4 Những phương thức chủ yếu trong hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN • Thành lập mới hoàn toàn một doanh nghiệp theo các tiêu chí của doanh nghiệp KH&CN Trong thực tế có những doanh nghiệp đáp ứng ngay các tiêu chí của doanh nghiệp KH&CN và đang kinh doanh hết sức thành công. Các doanh nghiệp này thường được phát triển từ ý tưởng của những nhóm sinh viên, giảng viên, các nghiên cứu viên của các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước. 10 • Thành lập doanh nghiệp KH&CN từ việc phát triển các tổ chức nghiên cứu KH&CN Con đường thứ hai để thành lập các doanh nghiệp KH&CN chính là từ các tổ chức KH&CN. Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập đã yêu cầu các tổ chức KH&CN công lập phải chuyển đổi tổ chức và hoạt động (điều 4, chương I) sang mô hình tổ chức KH&CN tự trang trải kinh phí hoặc mô hình doanh nghiệp KH&CN. Nghị định 80/2007/NĐ-CP cũng hướng dẫn cụ thể các bước khi thực hiện chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập sang mô hình doanh nghiệp KH&CN. Hình thành doanh nghiệp KH&CN là bước đi cần thiết để nâng cao năng lực nghiên cứu phát triển và khả năng thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu của các tổ chức KH&CN. Việt Nam có số lượng khá đông các tổ chức nghiên cứu và phát triển (chủ yếu là các tổ chức nghiên cứu công lập). Các tổ chức KH&CN có tiềm năng sẵn có về nghiên cứu, bao gồm cả nguồn nhân lực trình độ cao và nguồn cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu. Chỉ cần có những tác động vào khâu ươm tạo, thương mại hóa các kết quả khoa học công nghệ của tổ chức là có thể hình thành nên doanh nghiệp KH&CN. Một số doanh nghiệp KH&CN hình thành từ con đường này đã bước đầu đã gặt hái được thành công đáng kể trong nghiên cứu phát triển, cải tiến công nghệ và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học. Một số điển hình có thể kể đến là Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp và Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc lá (thuộc Bộ Công Thương), Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và phát triển chăn nuôi Việt Nam; công ty BKAV (thuộc trường Đại học Bách Khoa Hà Nội). • Thành lập doanh nghiệp KH&CN từ những nhân tố nội tại trong một doanh nghiệp thông thường đang hoạt động Trong bối cảnh xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam còn thấp, phần lớn các doanh nghiệp khởi nghiệp khó có các điều kiện để đi ngay vào công nghệ cao, công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận doanh nghiệp đã có bề dày phát triển, tạo lập được chỗ đứng nhất định trên thương trường, có tiềm lực tốt. Những doanh 11 nghiệp này là đội ngũ có tiềm năng để phát triển thành doanh nghiệp khoa học công nghệ và có thể tạm chia ra làm hai loại. Đối với những doanh nghiệp mà hoạt động sản xuất, kinh doanh chính dựa trên nền tảng công nghệ thuộc bản quyền, nếu hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về doanh nghiệp KH&CN thì có thể chuyển đổi toàn bộ doanh nghiệp sang mô hình doanh nghiệp khoa học công nghệ. Điển hình cho đối tượng doanh nghiệp này chính là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp chuyên sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi. Tiêu biểu như Công ty giống cây trồng Trung ương 1 có trụ sở chính tại Hà Nội nhưng hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước, sở hữu và sử dụng hợp pháp 39 giống cây trồng, đã chuyển đổi thành công sang hình thức doanh nghiệp KH&CN, doanh thu hàng năm đạt hàng trăm tỷ đồng. Đối với những doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực mà hoạt động sản xuất dựa trên công nghệ thuộc quyền sử dụng không tạo ra doanh thu chính cho công ty, thì có thể thành lập các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc để sản xuất, kinh doanh các sản phẩm KH&CN (nếu đáp ứng điều kiện về doanh nghiệp KH&CN). Các doanh nghiệp điển hình có thể chuyển đổi theo phương thức này có thể kể đến như Công ty cổ phần Chế tạo máy điện Việt Nam-Hungarry, Công ty máy nông nghiệp miền Nam Vikyno, Công ty cổ phần Khí cụ điện, Công ty cổ phần Hóa chất Sơn Hà Nội,… 1.2. Công nghệ thông tin và doanh nghiệp công nghệ thông tin 1.2.1. Khái niệm và vai trò của CNTT 1.2.1.1. Khái niệm CNTT Cho đến nay, vẫn có nhiều cách hiểu về công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology). Một cách chung nhất, CNTT được xem như là một ngành ứng dụng công nghệ để xử lý thông tin. Cụ thể hơn, có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính, thiết bị vi xử lý và các phương tiện truyền thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Tại Việt Nam, theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin (Luật số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006) thì CNTT được hiểu là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” (khoản 1, điều 4, chương I). 12 1.2.1.2. Vai trò của CNTT • Đối với sự phát triển của khoa học và công nghệ CNTT giúp cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh chóng cũng như hỗ trợ con người tiếp cận với những kiến thức đó nhanh và hiệu quả hơn. Nói cách khác, CNTT giúp giảm thiểu tối đa thời gian và thu hẹp tối đa không gian cho việc tiếp cận thông tin tri thức. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khoa học và công nghệ. • Đối với phát triển kinh tế - xã hội Sự phát triển nhanh chóng của CNTT đã tạo ra những tác động to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. CNTT tạo cơ hội cho các phát minh, sáng chế được phổ biến rộng hơn và ứng dụng nhanh hơn trong thực tiễn. Từ đó làm cho năng suất lao động trong xã hội được nâng lên CNTT trở thành công cụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, giúp cho các quá trình quản lý trong hoạt động kinh tế - xã hội được thu gọn, giảm bớt các bước trung gian mà vẫn đảm bảo tính kịp thời và chặt chẽ. CNTT đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, thậm chí bị xoá bỏ (chẳng hạn như một số tờ báo uy tín như The New York Times, Financial Times Deutschland,… đã dừng phát hành bản in); đồng thời nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển (như mua bán trực tuyến, thư viện điện tử.) • Đối với hoạt động quản lý xã hội Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để các cơ quan của chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước. 13 • Sự quan tâm của Chính phủ đối với CNTT Phát biểu khai mạc Diễn đàn cấp cao CNTT-TT Việt Nam năm 2013 (Vietnam ICT Summit 2013) đã diễn ra vào ngày 20 tháng 6 năm 2013 tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cho biết: Từ năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong đó xác định CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của phát triển, góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Hơn 10 năm qua, CNTT đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp trực tiếp gần 7% GDP của đất nước, có tác động lan tỏa thúc đẩy phát triển nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội. Việt Nam đã có vị trí trên bản đồ CNTT thế giới. Tuy nhiên, với góc nhìn tổng thể về năng lực cạnh tranh và phát triển của quốc gia, Thủ tướng lưu ý: Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức như kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng còn thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao, cải cách hành chính còn chậm, không ít chỉ số cạnh tranh quốc gia của Việt Nam còn thua kém một số nước trong khu vực. Trong bối cảnh hiện nay, Thủ tướng cho rằng CNTT là một phương thức phát triển mới giúp Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa Việt Nam thoát nguy cơ tụt hậu, vượt qua bẫy thu nhập trung bình và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để CNTT thực sự trở thành nền tảng của phương thức phát triển mới, Chính phủ yêu cầu các các Bộ, ngành, địa phương, và cộng đồng doanh nghiệp, các chuyên gia, nhà nghiên cứu cùng triển khai 7 nội dung, cụ thể: Một là, nâng cao nhận thức, quán triệt quan điểm CNTT là 1 nền tảng của phương thức phát triển mới trong các cấp quản lý, các ngành kinh tế xã hội, trong mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Phát triển và ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh 14 và quản lý, hướng tới mục tiêu nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia, coi đây là con đường ngắn nhất để Việt Nam tiến kịp các nước phát triển, tiến cùng thời đại. Hai là, xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia, ban hành chuẩn thông tin quốc gia, bảo đảm khả năng kết nối liên thông đồng bộ, chú trọng công tác an ninh, an toàn bảo mật thông tin quốc gia. Ba là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, làm chủ các bí quyết, giải pháp công nghệ mới, ưu tiên đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, doanh nghiệp và của cả quốc gia. Bốn là, xây dựng cơ chế chính sách tạo thuận lợi và hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT trở thành một yêu cầu tiên quyết trong mọi ngành, lĩnh vực, mọi công trình, dự án đầu tư trong tiến trình phát triển. Năm là, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển thị trường CNTT, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và xây dựng năng lực cạnh tranh, vươn ra thị trường ngoài nước. Sáu là, tăng cường hợp tác quốc tế, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài để phát triển CNTT. Bảy là, phát triển và ứng dụng CNTT được coi là nhiệm vụ quan trọng của toàn bộ hệ thống chính trị và toàn xã hội. Người đứng đầu tất cả các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về triển khai ứng dụng hiệu quả CNTT vì mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. 1.2.2. Phân loại Doanh nghiệp CNTT và so sánh với các tiêu chí của DNKHCN DNCNTT được hiểu là DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp CNTT, ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm sản phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số [ Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện. Sản phẩm thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Bao gồm, thiết bị điện tử nghe nhìn; thiết bị điện tử gia dụng; thiết bị điện tử chuyên dùng; và thiết bị thông tin - viễn thông, đa phương tiện. 15 Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hóa hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng. Sản phẩm nội dung thông tin số là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng. Dịch vụ nội dung thông tin số là dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số [10, tr.15]. Việc phân loại DNCNTT thường được dựa trên các sản phẩm của DN. Do đó, có DNCNTT phần cứng, DNCNTT phần mềm và DNCNT sản phẩm nội dung số. So sánh với khái niệm và đặc điểm của DNKHCN (trình bày tại mục 1.1) có thể thấy có nhiều DNCNTT đáp ứng các tiêu chí của một DNKHCN. Điều này xuất phát từ thực tiễn là nhiều DNCNTT tổ chức sản xuất, kinh doanh khởi nguồn từ ứng dụng hoặc sử dụng công nghệ, bí quyết công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của các viện nghiên cứu, trường đại học hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ (nghĩa là, các DNCNTT đó chính là DNKHCN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông). 1.3. Vai trò của DN KH&CN đối với phát triển KH&CN và kinh tế xã hội 1.3.1. Vai trò của DN KH&CN đối với phát triển KH&CN 1.3.1.1. Đẩy nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh Do hoạt động chính của doanh nghiệp KH&CN là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm là kết quả của nghiên cứu KH&CN nên vấn đề gắn kết giữa nghiên cứu ứng dụng với tổ chức sản xuất trong thực tiễn trong doanh nghiệp KH&CN đương nhiên nằm trong một quy trình liên tục và chặt chẽ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp KH&CN còn tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ cho các tổ chức kinh tế - xã hội bên 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan