BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MI
------------------
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC TRƯNG C
BÌNH ĐỊNH TỪ CƠ SỞ TÀI NGUYÊN VĂN
MÔN HỌC: MARKETING KHU VỰC CÔNG
MỤC LỤC
Họ và tên học viên: Châu TháiTrang
Quy
Lớp: Cao học Quản lý công tại Bình Định
TÓM TẮT .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................
Mã số sinh viên: 7701250061A 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 4
2. Mục tiêu của đề tài : ...................................................................................................... 4
- Mục tiêu chung :........................................................................................................... 4
- Mục tiêu cụ thể : .......................................................................................................... 5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
CHƯƠNG I .......................................................................................................................... 5
KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN VĂN HÓA BÌNH ĐỊNH ............................................ 5
1. Tài nguyên văn hóa Bình Định ...................................................................................... 5
1.1.Tài nguyên văn hóa vật thể tiêu biểu........................................................................ 5
1.2 Tài nguyên văn hóa phi vật thể ................................................................................ 7
Bình Định, tháng 9 năm 2015
1.2.1. Làng nghề truyền thống ................................................................................... 7
1.2.2. Nghệ thuật biểu diễn truyền thống ................................................................... 7
1.2.3 Các dạng tài nguyên văn hóa khác .................................................................... 8
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 8
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BÌNH ĐỊNH ................................................. 8
2. Hoạt động ngành du lịch Bình Định. ............................................................................. 8
2.1 Thực trạng ................................................................................................................ 8
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ DU LỊCH BÌNH ĐỊNH 2006 - 2014 ........... 11
2.2. Sản phẩm du lịch văn hóa của Bình Định ............................................................. 12
2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Bình Định trong
việc phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng ở Bình Định từ tài nguyên văn hóa ......... 12
2.3.1 Điểm mạnh ...................................................................................................... 12
2.3.2 Điểm yếu ......................................................................................................... 13
2.3.3 Cơ hội .............................................................................................................. 14
2.4.4 Thách thức ....................................................................................................... 15
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 17
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ............................................ 17
ĐẶC TRƯNG CỦA BÌNH ĐỊNH TỪ CƠ SỞ TÀI NGUYÊN VĂN HÓA .................. 17
3. Định hướng và đề xuất phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng ở Bình Định từ tài
nguyên văn hóa . .............................................................................................................. 17
3.1 Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng ở Bình Định từ tài nguyên văn
hóa . .............................................................................................................................. 17
3.2 Đề xuất và giải pháp thực hiện : ............................................................................. 17
3.2.1. Về công tác Quy hoạch phát triển du lịch: ..................................................... 17
3.2.2. Về công tác đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút nhà đầu tư ................................. 17
3.2.3. Nâng cao chất lượng môi trường du lịch ........................................................ 18
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu sản phẩm mới........................ 18
3.2.5. Quảng bá, xúc tiến thu hút khách ................................................................... 18
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................................. 19
3.3. Các giải pháp cụ thể .............................................................................................. 20
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 22
CHÚ THÍCH ...................................................................................................................... 23
Chú thích ảnh: ................................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 24
TÓM TẮT
Bình Định là một trong 5 tỉnh, thành phố ở khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung. Bình Định có diện tích tự
nhiên là 6,039 km2; dân số tỉnh Bình Định (năm 2014) là 1.516.000 người ; gồm 09
huyện, 01 thị xã và thành phố Quy Nhơn. Bình Định có vị trí địa kinh tế đặc biệt
quan trọng trong việc giao lưu với các quốc gia ở khu vực và quốc tế; nam ở trung
điểm của trục giao thông đường sắt và đường bộ Bắc - Nam, đồng thời là cửa ngõ
ra biển Đông gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia và Đông Bắc Thái Lan thông qua Quốc lộ 19 và cảng Quy Nhơn thuận
lợi cho phát triển du lịch và các ngành kinh tế khác.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Định có nguồn tài nguyên du lịch phong phú để phát triển du lịch, cả tài
nguyên thiên nhiên lẫn tài nguyên nhân văn. Trong những năm qua, nguồn tài
nguyên này đã được ngành du lịch Bình Định khai thác để phát triển du lịch nhưng
hiệu quả đạt được chưa tương xứng. Một trong những nguyên nhân là do du lịch
Bình Định chưa phát huy hết tiềm năng những sản phẩm đặc trưng để thu hút du
khách và phát triển du lịch sâu rộng và bền vững.
Đề tài "Các giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của Bình Định từ
cơ sở tài nguyên văn hóa" nhằm hình thành sản phẩm mang thương hiệu Bình Định,
thu hút khách du lịch, tạo nên một thị trường du lịch hấp dẫn, thu hút du khách góp
phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Bình Định
2. Mục tiêu của đề tài :
- Mục tiêu chung :
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tăng cường đầu tư, thu hút
khách, chủ động tháo gỡ rào cản đối với doanh nghiệp và tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, thông thoáng. Chiến lược phát triển du lịch chuyển từ diện rộng
sang chiều sâu, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, có chất lượng, hiệu quả, bền
vững, có thương hiệu và sức cạnh tranh. Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng,
có chất lượng, có tính cạnh tranh cao, trong đó tập trung vào sản phẩm Du lịch văn
hóa, tâm linh trên cơ sở tài nguyên văn hóa tạo nên sự khác biệt và độc đáo cho du
lịch văn hóa Bình Định;
- Mục tiêu cụ thể :
Khai thác tiềm năng du lịch văn hóa tâm linh, thu hút khách du lịch đến Bình
Định, mục đích kéo dài được thời gian lưu trú, tăng khả năng chi tiêu của khách,
mang lại chất lượng và lợi nhuận cao trong hoạt động du lịch
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Các sản phẩm du lịch Bình Định
- Phạm vi nghiên cứu : Tỉnh Bình Định
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN VĂN HÓA BÌNH ĐỊNH
1. Tài nguyên văn hóa Bình Định
Bình Định có nhiều tài nguyên văn hóa – lịch sử, trong đó nổi tiếng là những
di tích Chămpa, nơi xuất phát của phong trào Khởi nghĩa Nông dân Tây Sơn và bảo
tàng người Anh hùng áo vải Quang Trung - Nguyễn Huệ. Bình Định là nơi sản sinh,
nuôi dưỡng tài năng của nhiều nhà thơ, nhà văn hóa lớn của Việt Nam như: Đào
Duy Từ, Đào Tấn, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Yến Lan, Quách Tấn…
Miền đất nổi tiếng về võ thuật; là cái nôi của nghệ thuật Hát Bội (Tuồng) với nhiều
gánh hát vang danh khắp xứ.(1)
1.1.Tài nguyên văn hóa
vật thể tiêu biểu
Bình Định có nhiều di tích
đã được xếp hạng(36 di tích cấp
quốc gia, 78 di tích cấp tỉnh), vùng
đất có nhiều danh lam cổ tự mang nhiều giá trị độc đáo về kiến trúc và bề dày về
lịch sử văn hoá gắn liền với sự phát triển của vùng đất này như kiến trúc nghệ thuật,
khảo cổ, danh lam thắng cảnh(hệ thống các tháp Chăm : Bình Định là địa phương thứ
hai, sau Quảng Nam sở hữu nhiều tháp Chăm nhất nước ta, với 8 cụm di tích tháp
với 14 tháp rải rác trên địa giới ba huyện và một thành phố: Tây Sơn, An Nhơn,Tuy
Phước và thành phố Quy Nhơn. Ngoài ra, còn có bốn toà thành cổ gồm Thị Nại, Đồ
Bàn, An Thành, Uất Trì và hàng ngàn tác phẩm điêu khắc, thể hiện sự bề thế một
thời của kinh đô Đồ Bàn thuộc Vương quốc Vijaya thế kỷ XI - XV; Hệ thống di tích
về phong trào khởi nghĩa nông dân Tây Sơn : di tích vườn cam Nguyễn Huệ ở xã Vĩnh
Sơn, huyện Vĩnh Thạnh; Bảo tàng Quang Trung; Đền tế trời đất ở huyện Tây Sơn; Từ
đường
nữ
tướng
Bùi
Thị
Xuân...v.v.
Mặc dù trên toàn tỉnh số
lượng hơn 300 ngôi chùa. Tuy
nhiên di tích đình, chùa không
nhiều. Nhưng hầu hết các di tích
đình, chùa ở Bình Định có lịch sử
lâu đời, chứa đựng giá trị cả về
văn hóa vật thể và phi vật thể. Có
thể kể đến một số di tích đền,
chùa tiêu biểu như: Chùa Thập Tháp, chùa Thạch Cốc, chùa Linh Phong, chùa Nhạn
Sơn, chùa Long Khánh : đây là 5 ngôi chùa cổ của tỉnh Bình Định được ghi vào sách
Đại Nam nhất thống chí của triều Nguyễn. Các di tích tín ngưỡng ở Bình Định không
đơn thuần chỉ có giá trị về tâm linh mà còn gắn với lịch sử hình thành và nét văn
hóa truyền thống của từng vùng, tạo tiềm năng có sức cuốn hút để du khách tìm
hiểu, nghiên cứu, qua đó có thể xây dựng những điểm đến hấp dẫn cho ngành du
lịch Bình Định.
Các di tích lịch sử cách mạng thời kháng chiến chống thực dân Pháp và
kháng chiến chống đế quốc Mỹ như : di tích chiến thắng Gò Loi, di tích Đèo Nhông
- Dương Liễu, đền thờ chí sĩ yêu nước Tăng Bạt Hổ (Hoài Ân), đền thờ Võ Duy
Dương (An Nhơn), hệ thống lăng, mộ (lăng Mai Xuân Thường, mộ Đào Tấn, mộ
Hàn Mặc Tử)…v.v
1.2 Tài nguyên văn hóa phi vật thể
Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu được tổ chức hàng năm : Lễ hội chiến
thắng Ngọc Hồi - Đống Đa; Lễ hội chiến thắng Đồi Mười; Lễ hội Đèo Nhông –
Dương Liễu (tổ chức vào mùng 5 tháng giêng Âm lịch hàng năm) ; Lễ hội Cầu
Ngư; Hội Xuân chợ Gò; Lễ hội làng rèn Phương Danh (Thị trấn Đập Đá - An
Nhơn); Lễ hội Vía Bà ; Lễ hội cầu mưa người chăm – Vân Canh, …v.v.
1.2.1. Làng nghề truyền thống
Sự hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống ở Bình Định vừa bảo
tồn những ngành nghề truyền thống xa xưa, đồng thời góp phần phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. Một địa điểm đặc sắc thu hút khách du lịch tham quan, mua
sắm những sản phẩm do làng nghề sản xuất như Làng nghề sản xuất rượu Bầu Đá,
làng làm nón ngựa Phú Gia, Làng sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Phương Danh Đập Đá…v.v
1.2.2. Nghệ thuật biểu diễn truyền thống
Bình Định còn là cái
nôi của các loại hình nghệ
thuật truyền thống như: nghệ
thuật hát bài chòi,nghệ thuật
hát bội.
Võ cổ truyền là di sản
văn hóa tiêu biểu, quý giá
của Việt Nam nói chung và
của tỉnh Bình Định nói
riêng. Hiện nay, Võ cổ truyền Bình Định đang dần khẳng định thương hiệu, kế thừa
và phát huy tinh thần thượng võ, tình đoàn kết, trở thành món ăn tinh thần không
thể thiếu và là niềm tự hào của người dân Bình Định. Để bảo tồn, gìn giữ những giá
trị truyền thống cha ông để lại, những năm gần đây, võ cổ truyền Bình Định đã
nhận được nhiều sự quan tâm đâu tư của tỉnh, các cấp, các ngành và từng bước
đem lại nhiều kết quả bước đầu. Tiêu biểu là mục tiêu đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất tại các võ đường, không để võ cổ truyền Bình Định bị mai một, thất thoát;
đồng thời nâng cấp về mọi mặt để phục vụ công tác quảng bá, phát triển du lịch,
thu hút khách tham quan trong nước và quốc tế.
1.2.3 Các dạng tài nguyên văn hóa khác
Các biểu hiện độc đáo trong văn hóa của một bộ phận người dân tộc thiểu số
Chăm- Hre, Banar;
Văn hóa ẩm thực cũng là một nét riêng độc đáo. Bình Định có nhiều đặc sản
và các món ăn đặc sắc như : bánh tráng nước dừa Tam Quan, Rượu Bầu Đá, bánh
xèo, nem chả Chợ Huyện, chả cá, bánh Ít lá gai, các đặc sản biển như cua Huỳnh
Đế, yến sào, cá ngừ đại dương…v.v
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BÌNH ĐỊNH
2. Hoạt động ngành du lịch Bình Định.
2.1 Thực trạng
Từ năm 1996, Bình Định đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Bình Định thời kỳ 1996-2010 và thực hiện điều chỉnh quy hoạch giai đoạn
2005-2014. Kể từ năm 2005 đến nay, qua 10 năm thực hiện điều chỉnh du lịch Bình
Định từng bước phát triển và ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu về lượng khách, doanh thu
tăng với tốc độ khá. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được quan tâm
đầu tư xây dựng. Các sản phẩm du lịch đang dần hình thành, từng bước được đa
dạng và nâng cao chất lượng, tạo tiền đề để phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Với những điều kiện thuận lợi về tài nguyên và tiềm năng du lịch tương đối
phong phú và đa dạng, Bình Định đang tập trung chú trọng nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa các loại hình du lịch được xem là thế mạnh của tỉnh, đặc biệt là hai loại
hình du lịch biển và du lịch văn hóa - lịch sử.
Thị trường khách du lịch truyền thống của Bình Định là Đức, Úc, Pháp,
Nhật, châu Mỹ, các thị trường gần Đông Nam Á, Bắc Á vẫn giữ lượng khách cao.
Đặc biệt, là thị trường khách du lịch Pháp và Đức với mức tăng trưởng ổn định trên
10%/năm. Giai đoạn 2006 - 2014, Bình Định có nhiều chuyển biến tích cực. Trong
năm 2014, lượng khách du lịch đến Bình Định đạt trên 2 triệu lượt khách, trong đó
khách quốc tế đạt trên 205 ngàn lượt, khách nội địa đạt trên 1,87 triệu lượt. Tốc độ
tăng trưởng trung bình về khách du lịch từ năm 2005-2014 tăng 21%/năm. Về
doanh thu, nếu năm 2005, doanh thu ngành du lịch mới đạt 90 tỉ đồng thì đến năm
2014 đã đạt 790 tỉ đồng; mức tăng trưởng doanh thu du lịch từ năm 2005-2014 đạt
24,8%/năm...(2)
Trong giai đoạn 2006- 2014, trên địa bàn tỉnh đã đầu tư 35 công trình hạ
tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch, trong đó đã hoàn thành 28 công trình
đưa vào khai thác sử dụng, còn lại 07 công trình đang tiếp tục triển khai, dự kiến
trong năm 2015 tiếp tục nghiệm thu bàn giao 02 công trình đưa vào sử dụng là
Lăng mộ Mai Xuân Thưởng và Khu tưởng niệm cụ Nguyễn Sinh Sắc tại di tích
huyện đường Bình Khê.
Về thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch: Trong giai đoạn 20062014, trên địa bàn tỉnh cấp phép đầu tư cho 24 dự án đầu tư phát triển du lịch với
tổng vốn đăng ký gần 6000 tỷ đồng. Đã xúc tiến đầu tư và thu hút được một số dự
án đầu tư du lịch lớn có tính động lực như Khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, Khu du
lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội, Khu nghĩ dưỡng - thể thao Nhơn Lý... Đồng
thời rà soát thu hồi chủ trương đầu tư của 06 dự án do quá thời gian quy định vẫn
chưa triển khai, còn lại các dự án khác đang tiếp tục triển khai, nhưng nhìn chung
tiến độ còn chậm.
Nguồn nhân lực du lịch Bình Định đã có sự phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo, lao động có tay nghề, trình độ ngoại ngữ
ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2014, số lượng lao động trong toàn ngành du
lịch có trình độ đào tạo trình độ đại học và trên đại học chiếm 24%, trình độ cao
đẳng chiếm 19%, trình độ trung cấp chiếm 15%, sơ cấp và dưới sơ cấp (chỉ qua
đào tạo tại chỗ) là 25%, còn lại chưa được đào tạo về du lịch. Về trình độ ngoại
ngữ, số lượng lao động được đào tạo ngoại ngữ chiếm khoảng 60%, ngoại trừ một
số lao động tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ, phần lớn còn lại có trình độ ngoại
ngữ tương đương bằng A, B tiếng Anh.
Độ tuổi nguồn nhân lực du lịch Bình Định
thống kê vào tháng 12 năm 2014
Dưới 30 tuổi (1860 người)
6%
Từ 30 đến 50 tuổi (1900 người)
46%
47%
Từ 51 đến 55 tuổi (nữ), 60 tuổi (nam) (262 người)
Trên 55 tuổi (nữ), 60 tuổi (nam) (28 người)
Nguồn : Sở VHTT Du lịch Bình Định
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ DU LỊCH BÌNH ĐỊNH 2006 - 2014
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1.462.314
1.696.284
2.084.400
138.859
171.500
Khách du lịch
Tổng khách du lịch
Lượt khách
450.000
560.000
712.000
776.000
Khách quốc tế
Lượt khách
350.000
42.000
57.018
57.000
Khách nội địa
Dịch vụ lữ hành
Lượt khách
415.000
518.000
655.782
719.000
Lữ hành quốc tế
Công ty
2
2
1
1
2
Lữ hành nội địa
Công ty
3
4
6
7
CN Lữ hành quốc tế
Chi nhánh
0
1
1
CN Lữ hành nội địa
Chi nhánh
0
0
VP Đại diện quốc tế
Văn phòng
0
Khách sạn
Tổng số khách sạn
Khách sạn
Số buồng. phòng
Buồng/Phòng
Lao động trong ngành du lịch
Tổng số lao động trong
Người
ngành du lịch
Tổng doanh thu du lịch
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
971.116 1.176.500
79.079
94.138
120.747
892.037 1.082.362
1.341.567
1.557.425
1.912.900
2
3
3
3
8
9
9
9
16
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
56
1.478
58
1.890
90
2.190
98
2.241
105
2.450
110
2.647
120
2.923
122
3.040
133
3.068
6.900
7.285
9.295
11.160
12.500
14.375
15.000
15.070
15.250
110
143
107
214
276
363
474
603
787
Nguồn: Cơ sơ dữ liệu vùng Duyên Hải Miền Trung và Sở VHTH Du lịch Bình Định
2.2. Sản phẩm du lịch văn hóa của Bình Định
Ngành du lịch Bình Định đã tập trung khai thác các giá trị văn hóa đặc trưng
của Bình Định như: Bảo tàng Quang Trung, hệ thống tháp Chăm, thành Đồ Bàn,
chùa Thập Tháp, viếng mộ nhà thơ Hàn Mặc Tử, mộ Đào Tấn, Lăng Mai Xuân
Thương, thưởng thức những màn biểu diễn võ thuật đặc sắc .
Trong những năm gần đây, Bình Định cũng đã khai thác thêm loại hình du
lịch khác như: du lịch làng nghề (Làng rượu Bầu Đá, Làng tiện gỗ mỹ nghệ Nhạn
Tháp, Làng nón Phú Gia), ẩm thực (bánh tráng, bún chả cá Quy Nhơn, nem chợ
huyện, bánh ít lá gai.), thể thao, du lịch kết hợp tham quan, hội nghị, hội thảo.
2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Bình
Định trong việc phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng ở Bình Định từ tài nguyên
văn hóa
2.3.1 Điểm mạnh
Bình Định có vị trí địa lý hết sức thuận lợi. Toàn tỉnh có 3 tuyến đường quốc
lộ đi qua (QL1A, QL1D, QL19) với tổng chiều dài khoảng 208 km đường bộ. Các
tuyến giao thông huyết mạch này nối Bình Định với các địa phương khu vực miền
Trung QL1A, QL1D )và Tây Nguyên (QL19), đặc biệt là đẩy mạnh sự hợp tác của
Bình Định với các địa phương trong vùng duyên hải miền Trung trong việc kết nối
các tỉnh Tây Nguyên và giao lưu kinh tế với 4 nước tiểu vùng sông Mêkông
(Myanmar, Thái Lan, Lào và Campuchia) thông qua các trục của Hành lang kinh tế
Đông Tây. Đây là một lợi thế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho
Bình Định mà còn cho toàn Vùng mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh Tây
Nguyên, cả nước và quốc tế.
Ngoài ra, Bình Định hiện có hệ thống cơ sở hạ tầng khá đầy đủ phục vụ cho
việc phát triển của ngành du lịch toàn tỉnh với sân bay Phù Cát đã và đang được cải
tạo và nâng cấp.Bên cạnh đó là tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua Bình Định có
tổng chiều dài 148 km với ga Diêu Trì là đầu mối của tất cả các loại tàu trên tuyến
đường sắt; và tuyến đường sắt nối giữa ga Diêu Trì đi vào trung tâm thành phố (Ga
Quy Nhơn) với chiều dài hơn 15 km. Cùng với đó là hệ thống các cảng biển như
cảng Quy Nhơn, cảng Thị Nại, bến tàu Hàm Tử là nền tảng để phát triển loại hình
du lịch biển.
Bình Định là địa phương có bề dày truyền thống lịch sử - văn hóa lâu đời, tại
đây có một kho tàng vô giá cả về văn hóa vật thể lẫn phi vật thể. Có những vị trí
đẹp gắn với tài nguyên tự nhiên và nhân văn nổi bật như khu du lịch Phương Mai Núi Bà;
Trong thời gian qua, Bình Định đã đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và các
phương tiện giao thông quan trọng như: Hàng không, đường thủy, đường bộ,
đường sắt và các tuyến giao thông kết nối với các công trình du lịch theo tour,
tuyến, cụm du lịch; Đầu tư chỉnh trang đô thị, tôn tạo cảnh quan thành phố Quy
Nhơn theo hướng xanh - sạch - đẹp; hệ thống đường vào các làng nghề truyền
thống; đường kết nối giữa các di sản văn hóa lịch sử quốc gia trên địa bàn tỉnh và
nâng cấp xây mới cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch tại một số di tích và danh
thắng;
2.3.2 Điểm yếu
Công tác quản lý Nhà nước trong các hoạt động kinh doanh du lịch còn gặp
một số khó khăn, vì nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc gắn hoạt động kinh
doanh với các quy định của Nhà nước, chưa có ý thức phối hợp tốt giữa đơn vị kinh
doanh với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở địa phương.
Tiến độ đầu tư xây dựng các dự án du lịch còn chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ phát triển du lịch phần lớn còn đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng và lập
quy hoạch chi tiết. Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch vào các khu du lịch, làng nghề,
làng võ… của tỉnh chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng xấu, ảnh hưởng đến
hoạt động du lịch. Về đường bộ, hệ thống đường liên tỉnh, nội thị cũng như các
phương tiện công cộng của Bình Định nhìn chung chất lượng còn thấp. Về đường
hàng không, hiện tuyến Hà Nội - Quy Nhơn chỉ khai thác 1 chuyến/ngày, trong khi
tuyến Hà Nội - Đà Nẵng 8 chuyến/ngày, Hà Nội - Nha Trang 3 chuyến/ngày. Về
đường biển, cảng Quy Nhơn hiện không đủ năng lực để đón tiếp các tàu du lịch
biển quốc tế, trong khi các địa phương khác trong vùng đã tiếp đón nhiều tàu du
lịch quốc tế.
Hệ thống cơ sở lưu trú tuy có gia tăng về số lượng nhưng chủ yếu là các
khách sạn nhỏ, trang thiết bị còn yếu, thiếu các khu nghỉ dưỡng cao cấp, các khu
vui chơi giải trí đạt chuẩn phục vụ khách nước ngoài.
Bình Định vẫn chưa được khai thác phát triển du lịch tương xứng với tiềm
năng về tài nguyên du lịch đa dạng và đặc sắc. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn,
đơn điệu, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn thiếu và chưa đồng bộ… quy mô của
các doanh nghiệp du lịch chủ yếu là vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh chưa cao,
thiếu khu du lịch quy mô lớn, chưa có sản phẩm du lịch đặc trưng vì vậy số ngày
lưu trú và mức chi tiêu bình quân của khách còn thấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ lao động trong ngành tuy được quan tâm nhưng hiện tại số lượng người lao
động có nghiệp vụ chuyên môn về du lịch vẫn còn thiếu về số lượng lẫn chất lượng.
Công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch chưa được đầu tư đúng mức; kinh
phí hỗ trợ còn hạn chế; chưa có chính sách khuyến khích và thu hút các thành phần
kinh tế.
Hoạt động du lịch lữ hành còn yếu và thiếu tính chuyên nghiệp, chưa kết nối
được các tour du lịch với các tỉnh, thành phố trong khu vực và trong cả nước ; Công
tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và các doanh nghiệp chưa mạnh dạn,
chưa hấp dẫn khách du lịch và các nhà đầu tư kinh doanh du lịch đến Bình Định .(3)
Hầu hết các hoạt động xúc tiến du lịch tại Bình Định đều nỗ lực phục vụ cho
một sự kiện, một mục tiêu nhất thời, điều này khiến cho các hoạt động quảng bá
diễn ra một cách dàn trải, không có tính tập trung, thiếu một chiến lược xúc tiến dài
hạn. Từ đó hình ảnh du lịch của Bình Định thường mờ nhạt, không tạo được sự
khác biệt so với các địa phương khác trong vùng.
Hoạt động kinh doanh lữ hành còn yếu, chưa chủ động được các nguồn
khách, đặc biệt là các thị trường tiềm năng (Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc.).Trình độ
ngoại ngữ của nguồn nhân lực du lịch của Bình Định hiện còn khá thấp so với mặt
bằng chung của các địa phương trong vùng duyên hải miền Trung, phần lớn nhân
lực có trình độ ngoại ngữ tương đương bằng A, B tiếng Anh. Tỷ lệ lao động biết 02
ngoại ngữ trở lên chỉ chiếm khoảng 4% tổng số lao động trong ngành.
2.3.3 Cơ hội
Chủ trương, chính sách từ trung ương đến địa phương đều xác định du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn. Nhu cầu du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng, đặc
biệt là loại hình du lịch văn hóa và du lịch sinh thái. Sự ra đời của Nghị Quyết
92/NQ-CP của Chính phủ khẳng định sự quan tâm thực sự của Đảng và Nhà nước
đối với phát triển du lịch, mở ra thời kỳ mới có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, tăng cường đầu tư, tạo thuận lợi thu hút khách, chủ động tháo gỡ rào cản đối
với doanh nghiệp và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng. Chiến lược
phát triển du lịch chuyển từ diện rộng sang chiều sâu, đảm bảo có trọng tâm, trọng
điểm, có chất lượng, hiệu quả, bền vững, có thương hiệu và sức cạnh tranh..
Đảng bộ Tỉnh có Nghị quyết và chương trình hành động về phát triển du
lịch; Bình Định đã quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
Cơ hội lựa chọn các loại hình sản phẩm du lịch để đầu tư khi tiềm năng về tài
nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Quy Nhơn - Bình Định vô cùng đa đạng,
độc đáo và hầu như chưa khai thác và phát huy giá trị. Có rất nhiều lựa chọn để đầu
tư khu nghỉ dưỡng, khu giải trí, thể thao, khu trưng bày, sự kiện, các điểm tham
quan, điểm dừng nghỉ...
Cơ hội tham gia vào các công đoạn, phân đoạn trong chuỗi giá trị cung ứng
dịch vụ du lịch toàn cầu để có thể nâng cao hiệu quả đầu tư khi du lịch quốc tế đến
Quy Nhơn - Bình Định ngày càng tăng; sức cạnh tranh của du lịch Bình Định ngày
càng mạnh.
Các dự án đầu tư đang được triển khai như : dự án lọc hóa dầu Nhơn Hội, dự
án khu du Vinpearl Hải Giang với mức đầu tư 3500 tỉ đồng, dự án Quần thể sân
golf, resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp do tập đoàn FLC đầu tư tại Nhơn
Lý
2.4.4 Thách thức
Sự cạnh tranh khốc liệt khi tham gia Hội nhập kinh tế thế giới. Tác nhân gây
ô nhiễm môi trường và cảnh quan, môi trường biển đang trong tình trạng báo động
đỏ từ các hoạt động du lịch .
Bình Định vẫn đang ở thế kẹt giữa 2 cực hút du lịch biển đến duyên hải Nam
Trung bộ đó là Đà Nẵng - Quảng Nam phía Bắc và Khánh Hòa - Bình Thuận phía
Nam, rất khó và thách thức lớn để trở thành trung tâm của Vùng và cạnh tranh với 2
cực Bắc và Nam;
Nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh còn mỏng, trình độ tay nghề còn
yếu.
Bất lợi của thời tiết : nằm trong khu vực miền Trung, Bình Định chịu nhiều
ảnh hưởng bất lợi của thời tiết nhất là mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 11 thường có
mưa bão, gây lũ, lụt .
Hiện nay, việc khai thác du lịch tại các di tích nói chung và các di tích tín
ngưỡng nói riêng đang đối diện với nhiều vấn đề như: việc xây dựng, tôn tạo các
công trình phục vụ du lịch tại di tích sẽ ảnh hưởng đến yếu tố gốc, cảnh quan môi
trường di tích. Sự quá tải số lượng khách tham quan tại một thời điểm nào đó có thể
tác động đến môi trường di tích hoặc làm hư hại di tích và di vật, các vật dụng trang
trí, đồ thờ tự. Điều này trở thành mối nguy cơ đe doạ sự xuống cấp của các di tích,
di vật. Sự ứng xử thiếu ý thúc của con người với di tích và môi trường di tích, hoặc
các hoạt động tuyên truyền, mê tín dị đoan không lành mạnh trong di tích. Vì vậy,
cần xác định quan điểm là phải gắn công tác bảo tồn, gìn giữ giá trị di tích với việc
khai thác phục vụ du lịch để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội mà không làm xâm
hại đến môi trường di tích. Để thực hiện được điều đó không phải chỉ có trách
nhiệm của ngành văn hóa, du lịch mà là sự phối hợp của nhiều ngành, của chính
quyền địa phương và nhân dân nơi có di tích, trong đó vai trò của ngành du lịch là
rất quan trọng.(4)
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
ĐẶC TRƯNG CỦA BÌNH ĐỊNH TỪ CƠ SỞ TÀI NGUYÊN VĂN HÓA
3. Định hướng và đề xuất phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng ở Bình
Định từ tài nguyên văn hóa .
3.1 Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng ở Bình Định từ tài
nguyên văn hóa .
Mục tiêu phát triển : Bình Định phấn đấu đến năm 2020 đón được 3,3 triệu
lượt khách, tổng thu du lịch đạt 3.400 tỷ đồng; hướng đến phát triển du lịch gắn
với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Trọng tâm phát triển, tỉnh xác định 4 trọng tâm sau:
(1) Thu hút đầu tư tăng nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại theo
quy hoạch và chiến lược cụ thể.
(2) Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch mang đậm
bản sắc Bình Định;
(3) Phát triển nhân lực du lịch có chất lượng cao;
(4) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch
Bình Định.
3.2 Đề xuất và giải pháp thực hiện :
3.2.1. Về công tác Quy hoạch phát triển du lịch:
- Định hướng phát triển du lịch Bình Định phải phù hợp với chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam, định hướng phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ và với
quy hoạch phát triển của tỉnh và các ngành, lĩnh vực có liên quan.
3.2.2. Về công tác đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút nhà đầu tư
- Tỉnh cần đẩy mạnh, tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện
giao thông; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho du lịch biển: cầu tàu du lịch, cảng
biển du lịch, khu du lịch biển đảo...; tập trung chỉnh trang đô thị, tôn tạo cảnh quan
thành phố Quy Nhơn; ưu tiên thu hút đầu tư nâng cấp, xây mới hệ thống cơ sở lưu
trú, hình thành tổ hợp khách sạn kết hợp với trung tâm thương mại và các dịch vụ
khác.
- Vận dụng Nghị quyết 92/NQ-CP để giải quyết khó khăn bất cập cho các
nhà đầu tư, hỗ trợ những dự án đang triển khai thực hiện nhanh và có hiệu quả. Xử
lý dứt điểm những dự án đã giao đất nhiều năm mà không triển khai.
- Ưu đãi và thủ tục thông thoáng để các công ty Lữ hành đến đặt chi nhánh
công ty, văn phòng tại thành phố Quy Nhơn.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cụ thể cho hãng hàng không khi khai thác
đường bay mới đi/đến Cảng hàng không Phù Cát.
3.2.3. Nâng cao chất lượng môi trường du lịch
- Xây dựng Bình Định trở thành một trọng điểm du lịch xanh sạch đẹp, và là điểm
nghỉ dưỡng lý tưởng của cả nước.
- Đảm bảo an ninh, an toàn (An toàn giao thông - An toàn vệ sinh thực phẩm) cho
du khách.
- Mua bán sản phẩm dịch vụ phải niêm yết giá, không chèo kéo khách, lừa
đảo khách.
- Vận động nhân dân và người làm du lịch mến khách, thái độ thân thiện cho
cộng đồng và du khách đến với Quy Nhơn - Bình Định.
- Lập trung tâm bảo vệ du khách (Visitor center) có số điện thoại nóng để du
khách sử dụng khi cần thiết và quảng bá nó ở những điểm du lịch - triển khai trong cộng
đồng du lịch có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu sản phẩm mới
- Đa dạng sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh dựa trên việc khai
thác nguồn tài nguyên mang tính bền vững.
- Khôi phục và bảo tồn sản phẩm truyền thống.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đáp ứng các loại thị trường khách
khác nhau. Trên cơ sở tiềm năng du lịch tỉnh nhà - du lịch biển là cốt lõi, điểm nhấn
để thu hút khách. Từ đó phát triển du lịch văn hóa lịch sử, di sản văn hóa - du lịch
biển từ thành phố Quy Nhơn lan tỏa ra dọc biển hàng trăm cây số.
- Tiếp tục triển khai mạnh các tour tuyến tham quan cảnh quan, sinh thái Hồ,
Núi, Rừng. Đặc biệt tour về thăm vị Anh hùng Dân tộc Quang Trung-Nguyễn Huệphát triển bào chòi, đêm thơ Hàn Mặc Tử, các nhà thơ lớn Chế Lan Viên, Xuân
Diệu - Đêm nhạc Trịnh Công Sơn với những tình ca đi vào lòng người được sáng
tác Bên bờ biển Quy Nhơn (trường sư phạm Quy Nhơn).
3.2.5. Quảng bá, xúc tiến thu hút khách
- Mở chiến dịch quảng bá du lịch 2015 phối hợp tour tuyến và khách sạn có
giá cả hợp lý thu hút khách;
- Ứng dụng công nghệ thông tin quảng bá trên internet, dùng Facebook để
quảng bá và trả lời ý kiến của du khách trực tiếp, liên tục cung cấp cảnh đẹp, biển
đẹp cho du khách qua hình ảnh thực;
- Mở cuộc thi ẩm thực Quy Nhơn - Bình Định và các món ăn miền Trung
độc đáo; Mở cuộc thi ảnh đẹp Quy Nhơn - Bình Định;
- Hằng năm có kế hoạch làm xúc tiến: 2 hội chợ du lịch lớn VITM ở Hà Nội
và ITE ở Hồ Chí Minh.
- Liên kết Nam Trung Bộ, liên kết Quảng Ngãi, Đà Nẵng để quảng bá du lịch
cho các thị trường trọng điểm.
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực
- Mở trung tâm đào tạo nghề du lịch, gắn với thực tập tại các khách sạn (đào tạo
con em lao động nghèo, bộ đội xuất ngũ).
- Đào tạo tại các khoa Du lịch của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học được
thực tập thực tế tại các cơ sở lưu trú phải có trách nhiệm với nguồn nhân lực.
- Khuyến khích các lao động có chất lượng về làm việc tại địa phương
3.2.7. Định hướng thị trường khách du lịch.
Xác định thị trường khách du lịch nội địa tiềm năng từ các tỉnh Tây Nguyên,
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…v.v
Thị trường khách du lịch quốc tế truyền thống đối với thị trường Tây Âu, Bắc
Mỹ. Thị trường mục tiêu là khách đến từ Trung Quốc và các nước khu vực ASEAN
Bên cạnh nguồn khách mới, nguồn khách du lịch quay lại Bình Định nhiều lần
cũng hết sức quan trọng. Vì vậy Tỉnh cần tập trung nghiên cứu sản phẩm phục vụ cho
nguồn khách quay lại nhiều lần như:
+ Khách đi gia đình
+ Khách đi theo nhóm bạn bè
+ Khách đi nghỉ dưỡng
+ Khách đầu tư, khách thương nhân
+ Khách đi thăm viếng Gia Đình, bạn bè, đồng đội
+ Khách du lịch nghiên cứu văn hóa lịch sử
+ Khách du lịch sinh thái
+ Cần lưu ý là điểm đến an toàn hấp dẫn luôn luôn là điểm đến khách du
lịch quay lại nhiều lần.
3.3. Các giải pháp cụ thể
- Thứ nhất, giải pháp quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ hiện đại
và cơ sở vật chất kỹ thuật, công trình dịch vụ có đẳng cấp hướng tới phát triển sản
phẩm du lịch có chiều sâu, chất lượng cao mang thương hiệu Quy Nhơn - Bình
Định; quy hoạch đầu tư đồng bộ vào đô thị du lịch biển Quy Nhơn; phát triển các
sản phẩm du lịch đặc thù dựa vào biển Quy Nhơn, Phương Mai, Thị Nại, cảng Quy
Nhơn, hình thành các tuyến du lịch kết nối trung tâm đô thị Quy Nhơn với bãi biển
và quần thể di tích Tây Sơn, bảo tàng, tháp Chàm; phát triển các khu nghỉ dưỡng
sinh thái cao cấp phù hợp với thị trường khách có nhu cầu nghỉ dưỡng, tìm hiểu văn
hóa, sự kiện, giải trí, khoa học. Đầu tư hạ tầng kết nối giao thông đường biển, hệ
thống cầu cảng đón tàu du lịch; mở rộng sân bay Phù Cát, nâng cấp đường bộ kết
nối với Quảng Ngãi, Phú Yên, Gia lai, Đắc Lắc.
- Thứ hai, giải pháp phát triển và quảng bá thương hiệu điểm đến Quy Nhơn
trở thành thương hiệu nổi bật của cả Vùng tạo ấn tượng bằng những giá trị sản
phẩm được đầu tư phát triển đồng bộ, có đẳng cấp và hướng vào thị trường lựa
chọn; tập trung phát triển điểm đến đô thị du lịch biển Quy Nhơn trở thành hình ảnh
thương hiệu đại diện cho du lịch Bình Định. Thực hiện các chiến dịch quảng bá du
lịch Bình Định bằng hình ảnh thương hiệu Quy Nhơn với những sản phẩm, tuyến du
lịch từ trung tâm thành phố Quy Nhơn tới các điểm hấp dẫn du lịch và kết nối với
các đô thị biển khác.
- Thứ ba, giải pháp thu hút nguồn lực cho phát triển du lịch; thu hút nhà đầu
tư chiến lược có tiềm lực và tầm nhìn chiến lược; liên kết trong đầu tư và nhượng
quyền thương hiệu; đổi mới thể chế để giải phóng nguồn lực trong dân để tăng
cường đầu tư gián tiếp và tạo điều kiện các nhà đầu tư thứ cấp; ưu tiên đặc biệt đối
với nhà đầu tư chiến lược và các tập đoàn, doanh nghiệp lớn nhưng đồng thời quan
tâm và tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cải cách thể chế để tạo sức hấp
dẫn cho môi trường môi trường sống và môi trường đầu tư qua đó thu hút vốn và nhân
tài từ nơi khác; tạo hiệu ứng lan tỏa của các dự án đầu tư gắn với du lịch, dịch vụ.
- Thứ tư, giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc thù của Bình Định
như phát huy lễ hội Võ cổ truyền Bình Định gắn với các sự kiện; trùng tu và nâng
tầm quần thể di tích Tây Sơn; đầu tư trung tâm bảo tàng khoa học vũ trụ; phát huy
giá trị của Bài Chòi khi trở thành di sản của nhân loại; bảo tồn hệ thống tháp Chàm
- Xem thêm -