Luận văn tốt nghiệp
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Các giải pháp nhằm phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
2
Quá trình gia nhập WTO đã tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh
nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp
đang hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề lợi nhuận luôn được
đặt lên hàng đầu. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngày càng diễn
ra gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài luôn chiếm vị thế nhất định so với các doanh nghiệp Việt Nam về nguồn lực
tài chính, về khoa học công nghệ và về công tác quản lý…. Tuy nhiên cũng gặp
phải những khó khăn nhất định, các doanh nghiệp muốn xâm nhập sâu, rộng vào thị
trường Việt Nam buộc phải hiểu kỹ hơn về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp,
về văn hoá xã hội để thấy được thị hiếu của người Việt. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị công nghiệp thì việc nghiên cứu thị
trường Việt Nam là rất quan trọng để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
của mình. Có một chiến lược hợp lý là điều mà các doanh nghiệp luôn luôn mong
đợi.
CNH-HĐH đất nước đã giúp Việt Nam có bước tăng trưởng nhanh trong nền
kinh tế, đời sống của người dân không ngừng cải thiện. Đối với các doanh nghiệp,
việc đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động có ý nghĩa sống còn trong việc
tạo ra lợi nhuận nhằm duy trì hoạt động của công ty. Các công ty không ngừng cải
tiến, đổi mới trang thiết bị máy móc nhằm tạo ra những sản phẩm không những rẻ,
bền, nhiều tính năng sử dụng mà có chất lượng cao nhằm đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Chính quá trình đó đã tạo điều kiện cho ngành cung cấp thiết bị ngành
công nghiệp phát triển. Một trong những sản phẩm thiết bị ngành công nghiệp mà
được các nhà máy, xí nghiệp Việt Nam sử dụng nhiều là sản phẩm biến tần. Sản
phẩm này được các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất và cung ứng vào thị trường
Việt Nam. Đây là một sản phẩm được ứng dụng rộng rãi trong những ngành công
nghiệp như công nghiệp chế tạo máy, công nghiệp in, công nghiệp thực phẩm, công
nghiệp xi măng, sắt, nhiệt điện…Sản phẩm được cung cấp bởi những doanh nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
3
hàng đầu trên thế giới như Yaskawa Electric ,
tập đoàn Siemens, tập đoàn
Mitshubishi, tập đoàn Fuji…Những tập đoàn này chuyên sản xuất ra thiết bị biến
tần sau đó thông qua các nhà phân phối tại Việt Nam để cung cấp thiết bị vào thị
trường Việt Nam. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có khoảng gần 100 nhà phân
phối sản phẩm biến tần trong đó tại thị trường Miền Bắc là khoảng 40 nhà phân
phối, Miền Nam là gần 60 nhà phân phối. Tại thị trường khu vực Miền Trung, chưa
có nhà phân phối chính thức, tại đây chỉ đặt đại lý là kênh bán hàng của một số
hãng lớn. Một trong những đặc thù là sản phẩm này chỉ được nhập khẩu mà không
có sản xuất trong nước do chi phí sản xuất là quá lớn, mức giá mà các doanh nghiệp
sản xuất trong nước dự kiến là cao hơn rất nhiều so với mức giá mà các nhà cung
cấp đưa ra.
Hiện nay, bên cạnh những thuận lợi mà thị trường sản phẩm biến tần có được
như tiềm năng phát triển nhanh với tốc độ tăng doanh thu của năm 2007 là khoảng
150% , trong đó các hãng lớn là khoảng 170%và các hãng nhỏ khoảng 70% thì việc
các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam cũng gặp phải
một số vướng mắc nhất định như sự thay đổi, bổ sung chưa thực sự hợp lý của Luật
Doanh nghiệp .Bên cạnh đó, sự diễn biến khá phức tạp của nền kinh tế Việt Nam
trong thời gian gần đây khiến cho các nhà đầu tư trở nên dè dặt hơn khi quyết định
rót vốn vào Việt Nam, nhiều dự án phải kéo dài thêm thời gian cũng là một bất lợi
cho các doanh nghiệp khi không thể đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm của mình
trong hiện tại và trong tương lai. Vì vậy, việc tìm kiếm cho mình một chiến lược
hợp lý nhằm đưa ra những giải pháp cho phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
biến tần là điều mà các nhà phân phối rất quan tâm.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường sản phẩm biến tần ở Việt
Nam, cũng như quá trình thực tập tại công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường
điều biến độ rộng xung Phát Minh- Chi nhánh Hà Nội là một nhà phân phối thiết bị
biến tần và đo lường tại Việt Nam. Em nhận thấy vấn đề tiêu thụ sản phẩm là mối
quan tâm hàng đầu của các công ty hoạt động trong ngành, cùng với nguồn tài liệu
thu thập được trong thời gian qua là cơ sở để em chọn đề tài” Các giải pháp nhằm
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
4
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam” làm bài viết cho
luận văn của mình. Bài viết nhằm mục đích nêu được thực trạng về thị trường biến
tần ở Việt Nam và sự cần thiết phải phát triển thị trường biến tần, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển thị trường biến tần ở Việt Nam trong thời gian tới.
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết là phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh và mô hình Porter.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các sơ đồ,
bảng biểu và Phụ lục, bài viết được chia thành 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam trong
thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến
tần ở Việt Nam.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và những điều kiện khác trong quá trình
thực tập tại doanh nghiệp nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em mong nhận
được sự góp ý kiến của các anh chị trong phòng kế hoạch của công ty TNHH thiết
bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội nơi
em thực tập, các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hà trong suốt thời
gian qua để em có thể hoàn thiện bài viết này!
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
5
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM
1.1. Sản phẩm biến tần và thị trường sản phẩm biến tần
Marketing quan niệm thị trường là tập hợp những người tiêu dùng( bao gồm
tất cả các cá nhân, các hộ tiêu dùng và các tổ chức ) có mong muốn và có khả năng
mua một sản phẩm nào đó. Thị trường bao gồm cả những khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp cùng có một nhu cầu hoặc một mong muốn
cụ thể , sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn đó. Như vậy, quy mô của thị trường là phụ thuộc vào số người có nhu cầu.
Khi nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm nào đó là cao ( cầu về lương
thực thực phẩm, cầu về đồ dùng cá nhân…) thì quy mô của thị trường sẽ được mở
rộng. Và ngược lại, quy mô thị trường sẽ bị thu hẹp khi những nhu cầu đó giảm đi
đáng kể.
Thị trường sản phẩm biến tần cũng phát triển theo quy luật đó. “ Biến tần”
được hiểu là một thiết bị được sử dụng để điều khiển tốc độ của motor theo nhu cầu
của người sử dụng. Đây là sản phẩm được ứng dụng rộng rãi trong những ngành
công nghiệp như công nghiệp chế tạo máy, công nghiệp in, công nghiệp thực phẩm,
xi măng, thép, nhiệt điện, đóng tàu, dệt, nhuộm…Với những công dụng và tính
năng của mình sản phẩm biến tần ngày càng được người tiêu dùng quan tâm và sử
dụng nhiều hơn.
Ngày nay, công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm biến tần ngày càng được chú
trọng. Để có cái nhìn đúng đắn và sâu rộng về công tác tiêu thụ sản phẩm biến tần ta
cần hiểu một cách tổng quan về tiêu thụ sản phẩm. Cho đến nay, đã tồn tại rất nhiều
quan niệm khác nhau về đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm như: quan niệm đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm là một hành vi, quan niệm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận
của quá trình kinh doanh, quan niệm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một quá trình
kinh tế. Tương ứng với mỗi quan niệm đều có một cách nhìn nhận khác nhau về
công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
6
Trong bài viết này, em chỉ nghiên cứu công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
dưới góc độ là một quy trình kinh tế. Xét dưới góc này, công tác đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào cách thức và hiệu quả hoạt động của bộ phận
tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì, đã tồn tại rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm xuất hiện và yêu cầu được giải quyết tốt từ khâu
trước đó như chiến lược, kế hoạch, đầu tư, tài chính…Trên thực tế, công tác đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối
sản phẩm biến tần bao gồm nhiều khâu khác nhau như dự báo sự phát triển của thị
trường, nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa chủng loại và
mẫu mã sản phẩm, xác lập các kênh phân phối đến người tiêu dùng…Sự phối hợp
giữa các khâu này là hết sức nhịp nhàng. Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm không
chỉ xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất
kinh doanh mà nó còn giúp doanh nghiệp có được mục tiêu chính xác trong quá
trình lập kế hoạch bán hàng cho giai đoạn sau. Để có thể đẩy mạnh được công tác
tiêu thụ sản phẩm thì việc nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng là hết sức quan
trọng. Nó giúp doanh nghiệp biết được mình nên làm gì để kéo dài chu kỳ sống của
sản phẩm. Như chúng ta đã biết chu kỳ sống của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn
khác nhau: giai đoạn giới thiệu, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi và giai
đoạn suy thoái.Mức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt mức cao nhất
trong giai đoạn chín muồi và bắt đầu sụt giảm lớn trong giai đoạn suy thoái. Khi đó
buộc doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết định thải loại hàng để đưa ra sản phẩm mới
hay giữ lại sản phẩm nhưng tập trung vào việc tìm kiếm thị trường mới cho sản
phẩm đó. Ở thị trường mới, chu kỳ sống của sản phẩm đó sẽ được kéo dài hơn.
1.1.1. Phân loại sản phẩm biến tần và đặc điểm, nguyên lý làm việc cơ bản của
sản phẩm:
1.1.1.1. Phân loại sản phẩm:
Đứng trên góc độ kỹ thuật điều khiển thì thiết bị biến tần được chia làm 3
loại chính như sau:
+ Loại điều khiển đơn giản V/F( khả năng điều khiển điện áp/ tần số):
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
7
Đây là loại với đặc điểm là điều khiển máy móc với tốc độ bình thường, kỹ
thuật điều khiển đơn giản. Ví dụ như sản phẩm biến tần J7 series inverter drives với
các chức năng như tự động tăng mô men động cơ khi mô men tải tăng( có thể làm
tăng đến 150% mô men định mức cho motor tại 3Hz), chức năng giới hạn dòng điện
ở tốc độ cao để biến tần không bị quá dòng, chức năng bù trượt dốc motor và phát
hiện quá mô men, dò tìm tốc độ…
+ Loại điều khiển véc tơ vòng hở:
Đây là loại không có giao tiếp phản hồi trong quá trình điều khiển vòng quay
của motor . Một ví dụ cho loại điều khiển véc tơ vòng hở là sản phẩm G7 series
inverter drives được cung cấp bởi nhà cung cấp Yaskawa electric. Đây là sản phẩm
lần đầu tiên trên thế giới sử dụng phương pháp điều khiển 3 mức khắc phục được sự
cố làm hỏng motor do lớp cách điện bị đánh thủng bởi xung áp cao và điện ổ trục
motor. Nó làm giảm rất nhiều dòng dò và nhiễu. Nó hỗ trợ điều khiển véc tơ dòng
điện vòng hở.
+ Loại điều khiển véc tơ vòng kín:
Đây là loại có giao tiếp phản hồi trong quá trình điều khiển vòng quay của
motor. Nó được gắn vào bộ phát xung của motor để đến vòng quay của motor, tốc
độ của motor được phản hồi lại biến tần để điều chỉnh lại tốt hơn (đối với loại vòng
hở không đến được mà kiểm soát theo tín hiệu biến tần không biết nhiễu). Một ví dụ
cho sản phẩm loại này là F7 series inverter drives với việc điều khiển véc tơ dòng
điện. Nó hỗ trợ hai chức năng tự động xác định thông số motor: auto-tuning tĩnh &
động, thích hợp với kiểu giao tiếp I/O, chức năng coppy để lưu lại thông số đã cài
đặt& ghi lại sang biến tần khác cùng loại, hỗ trợ truyền thông thích hợp với nhiều
hệ thống mạng toàn cầu.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm:
+ Không như những hàng hoá thông thường khác, thiết bị biến tần là một sản phẩm
đặc biệt được dùng trong ứng dụng công nghiệp. Sản phẩm này rất thích hợp và
được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp đóng tàu, chế tạo máy, in,thực
phẩm,nhiệt điện….Sản phẩm biến tần đã bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
8
vào những năm 70 của thế kỷ XX. Riêng đối với công ty Yaskawa Electric bắt đầu
hoạt động trong lĩnh vực này từ năm 1915 và cung cấp sản phẩm này vào thị trường
Việt Nam từ năm 2003
+ Đây là một sản phẩm chuyên biệt. Không như một số hàng hoá thông thường
khác có thể tích trữ để sử dụng lâu dài, sản phẩm biến tần không có tích trữ bởi sự
thay đổi của khoa học công nghệ sẽ khiến sản phẩm lỗi thời trong một thời gian nào
đó. Khi đó, buộc các nhà cung ứng phải tiến hành thay thế hoặc nâng cấp sản phẩm
cho phù hợp với xu thế thay đổi đó. Đối với sản phẩm biến tần thì giá không phải là
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng mua của khách hàng đối với sản
phẩm mà yếu tố quan trọng nhất là ứng dụng của sản phẩm. Những chức năng, công
dụng mà sản phẩm mang lại sẽ quyết định đến việc mua hay không mua của khách
hàng.
+ Sản phẩm chỉ được nhập khẩu( không có sản xuất trong nước):
Do trình độ, do chi phí sản xuất sản phẩm là quá lớn nên hiện nay ở Việt
Nam hầu như không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất sản phẩm này. Nếu
tiến hành sản xuất sản phẩm, mức giá mà các doanh nghiệp dự kiến đưa ra sẽ cao
hơn nhiều so với mức giá mà các nhà cung ứng nước ngoài đưa ra. Sản phẩm gần
như được nhập khẩu 100% bởi các nhà cung cấp hàng đầu của Nhật Bản, Hàn
Quốc…
+ Sản phẩm được phân phối bởi các nhà phân phối Miền Bắc, Miền Nam và các đại
lý đặt tại Miền Trung:
Thị trường Miền Bắc: Có khoảng 40 nhà phân phối khác nhau hoạt động trong
lĩnh vực này. Trong số đó, có những nhà phân phối lớn như: Công ty Hoàng Hoa (là nhà
phân phối chính thức của tập đoàn Toshiba), công ty Tam Anh( là nhà phân phối chính
thức của tập đoàn Mitshibishi ), công ty Ameco( là nhà phân phối của Siemens ), công ty
Linh Trung( là nhà phân phối chính thức của công ty Fuji )….
Thị trường Miền Nam: Có khoảng 60 nhà phân phối khác nhau đang hoạt
động trong lĩnh vực này. Trong số đó, có những nhà phân phối hàng đầu như: Công
ty Sa Giang( là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của Mitshubishi Electric,
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
9
một trong những công ty phân phối danh tiếng nhất trong lĩnh vực thiết bị công
nghiệp ), công ty TNHH thương mại&kỹ thuật Nguyễn Đức Thịnh( là nhà phân
phối sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và ứng dụng duy nhất của công ty Control
Techniques trên toàn cầu ), công ty TNHH Tân Tiến( là nhà phân phối của công ty
Siemens ), công ty Hạo Phương( là nhà phân phối của tập đoàn Hitachi ), công ty
ASC( là nhà phân phối của ABB )…
Tại thị trường Miền Trung: hầu như chưa có nhà phân phối nào hoạt động trong
lĩnh vực này. Một trong những yếu tố lý giải cho điều này là do các nhà phân phối tại Miền
Nam vẫn bao quát, hoạt động ra cả thị trường này.Tại đây, các nhà phân phối thông qua
các đại lý của mình để liên hệ và bán sản phẩm cho khách hàng.
+Không có sản phẩm thay thế:
Hiện nay, sản phẩm biến tần không có sản phẩm thay thế.Một loại sản phẩm
biến tần cao cấp là AC servo .Loại sản phẩm này được sử dụng trong rô bốt. Xét
theo phương diện chức năng cơ bản thì biến tần AC dường như không khác mấy so
với một thập kỷ trước. Chúng điều khiển tốc độ và momen động cơ, bảo vệ động cơ
và cho phép người sử dụng điều chỉnh các thông số hoạt động như thời gian tăng
giảm tốc. Tuy nhiên, nhờ vào bộ vi xử ly siêu nhỏ, biến tần ngày càng thông minh,
dễ tương tác và trở thành phần không thể thiếu trong các hệ thống tự động hoá công
nghiệp. Hầu hết các loại biến tần ngày này đều cung cấp cấu trúc phần cứng/ điều
khiển mở và linh hoạt kết hợp với nhiều lựa chọn fieldbus môđun mang lại nhiều
lựa chọn cho nhà thiết kế và người sử dụng trong việc tích hợp biến tần với các loại
máy móc và thiết bị khác.
1.1.1.3.Nguyên lý làm việc cơ bản của biến tần:
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên,
nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều
bằng phẳng.Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện.
Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc và
tải. Điện áp một chiều này được biến đổi( nghịch lưu ) thành điện áp xoay chiều 3
pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT(
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
10
transistor lưỡng cực có cổng cách ly ) bằng phương pháp điều chế độ rộng
xung(PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện
nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn
cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên đọ và
tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một
quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có momen không đổi, tỷ
số điện áp- tần số là không đổi. Tuy vậy, với tải bơm và quạt, quy luật này lại là
hàm bậc 4. Điều này tạo ra đặc tính mô men cũng lại là hàm bậc hai của điện áp.
Ngoài ra, biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù
hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay, biến tần có tích hợp cả bộ PID và
thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển
và giám sát trong hệ thống SCADA.
1.1.2.Phân loại thị trường :
1.1.2.1. Phân theo địa lý:
Tùy theo quy mô và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn vùng
địa lý cho mình. Một doanh nghiệp có thể hoạt động trong một vùng địa lý nhỏ hẹp
nào đó( tỉnh, thành phố), một khu vực rộng lớn hơn( Miền Bắc, Miền Trung, Miền
Nam), một quốc gia( Việt Nam, Lào, Trung Quốc…) hay mở rộng mạng lưới sang
nhiều quốc gia khác tùy theo quy mô, tuỳ theo tính chất sản phẩm mà mình có. Khi
quyết định chọn đâu là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải hiểu thật rõ yếu
tố chính trị- xã hội của khu vực đó( môi trường chính trị, Pháp luật có thuận lợi
doanh nghiệp mới tránh được mức độ rủi ro lớn trong kinh doanh ); doanh nghiệp
cần phải hiểu thu nhập, nhu cầu, tâm lý… của khách hàng tại chính thị trường đó.
Một yếu tố cũng vô cùng quan trọng để doanh nghiệp quyết định nên đầu tư
vào đâu đó là địa hình. Ở những vùng có mạng lưới giao thông phát triển sẽ tập
trung rất nhiều doanh nghiệp hoạt động ở đó, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
Ngược lại, những vùng mà khó khăn cho công tác vận chuyển sẽ có ít các khu công
nghiệp hơn, các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc nhiều bởi chi phí vận chuyển là khá
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
11
lớn. Ví dụ: những hãng sản xuất ôtô như Toyota, Ford…thì khách hàng mà họ
hướng tới đó là những người có thu nhập cao nên các đại lý của họ thường đặt tại
các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng... Còn đối
với các hãng sản xuất hàng hoá thông thường như hãng chuyên sản xuất thức ăn cho
gia súc như hãng Con Cò thì thị trường mà nó hướng tới là các vùng nông nghiệp,
nơi mà có đến gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối với sản phẩm biến tần, chúng được phân phối rộng khắp trên toàn quốc.
Thị trường được phân đoạn thành 3 khu vực: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam.
Trong đó, tại Miền Nam tập trung nhiều nhà phân phối nhất với gần 60 nhà phân
phối khác nhau cho những tập đoàn cung ứng hàng đầu các thiết bị biến tần, Miền
Bắc với gần 40 nhà phân phối quy mô lớn nhỏ khác nhau.
1.1.2.2. Phân theo yếu tố tâm lý khách hàng:
Yếu tố tâm lý là vô cùng quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp xác định một
cách chính xác khách hàng mà mình hướng tới là ai?.Người mua được chia ra
thành những nhóm khác nhau bởi họ thuộc những tầng lớp khác nhau, bởi lối sống,
trào lưu và thị hiếu của họ khác nhau. Ta thấy, các tầng xã hội là khác nhau về địa
vị kinh tế, địa vị chính trị, uy tín xã hội cũng như một số khác biệt về trình độ học
vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử giao tiếp và thị
hiếu…nên sản phẩm mà họ hướng tới có sự khác biệt. Độ tuổi cũng tạo ra sự nhìn
nhận khác nhau với sản phẩm( điều này đặc biệt quan trọng đối với các sản phẩm
thời trang ).
Đối với sản phẩm biến tần, khách hàng của họ chủ yếu là các doanh nghiệp
lớn hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất nên yếu tố tâm lý có ảnh
hưởng phần nào đến quyết định mua hàng của họ. Chính sự thay đổi lớn trong môi
trường kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật khiến các doanh nghiệp phải thay
đổi chiến lược kinh doanh của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng( Sản
phẩm mà khách hàng mong muốn không chỉ rẻ, mà còn bền và có nhiều công dụng
khác nhau ). Các doanh nghiệp quyết định mua trang thiết bị, máy móc để thay đổi
phương thức sản xuất kinh doanh của mình. Khách hàng này sẽ tiến hành nghiên
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
12
cứu thị trường sản phẩm biến tần một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định
của mình. Đối với sản phẩm của những hãng lớn và có uy tín là sự lựa chọn hàng
đầu của các khách hàng.
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm biến tần:
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
- Khái niệm:
Như chúng ta đã biết môi trường vĩ mô là những nhân tố nằm ngoài ngành
nhưng lại có sức ảnh hưởng lớn đến mức cầu của ngành đó và qua đó tác động đến
lợi nhuận của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Những nhân tố này biến động
không ngừng tạo ra những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp. Thấy được tầm
quan trọng của các nhân tố vĩ mô, các doanh nghiệp cần có công tác dự báo thật
chính xác sự biến động của môi trường vĩ mô để có một chiến lược hợp lý cho
chính mình.
Sơ đồ 1: Môi trường vĩ mô ( sơ đồ 1 xem trang 12 )
1.2.1.1.Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô:
- Môi trường kinh tế- chính trị:
+ Yếu tố kinh tế :
Công
nghệ
Khách
hàng
Xã hội
Nhà cung
cấp
Kinh tế
Các DN
nội bộ
Đối thủ
tiềm ẩn
Sản phẩm
thay thế
Chính trị
Nguồn:Giáo trình CLKD
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
13
* Thu nhập:
Thu nhập sẽ quyết định rất nhiều đến địa vị kinh tế, địa vị xã hội,đến phong
cách sinh hoạt, trào lưu, thị hiếu và đến lối sống của mỗi cá nhân. Mỗi người ngoài
nhu cầu vật chất thì còn nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất là nhu cầu cơ bản mà
mỗi cá nhân, cá nhân chỉ có thể sống và tồn tại khi được đáp ứng một mức nào đó
của nhu cầu vật chất. Nhu cầu tinh thần sẽ được thể hiện rõ nét khi mà thu nhập của
họ ngày càng cao( nhu cầu được đi du lịch nhiều hơn, được tiếp cận với dịch vụ y
tế, dịch vụ giáo dục có chất lượng…).Khi thu nhập cao, con người ngày càng có
nhu cầu sử dụng những loại hàng hoá xa xỉ phẩm nhiều hơn. Khách hàng không chỉ
chú trọng đến số lượng sản phẩm mà còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm nhiều.
Một sản phẩm có 3 cấp độ: Cấp độ ý tưởng( đó là những lợi ích cơ bản mà
sản phẩm đó mang lại cho khách hàng của mình ), cấp độ thực hiện ( đó là đặc tính
kỹ thuật, là bao gói, chỉ tiêu chất lượng, nhãn hiệu,mẫu mã…), cấp độ bổ sung( các
dịch vụ bảo hành, sửa chữa, lắp đặt…).Để sản xuất ra những loại hàng hoá vừa bền,
vừa đẹp, nhiều công dụng buộc các xí nghiệp phải đổi mới máy móc, thiết bị( đổi
mới công nghệ sản xuất ), kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm hơn.Điều đó đã tạo
điều kiện cho các công ty trong ngành sản xuất, cung ứng thiết bị công nghiệp phát
triển.
* Tỷ lệ lãi suất:
Tỷ lệ lãi suất sẽ tác động khá lớn đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.Khi lãi suất tiền gửi mà cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu tiết kiệm nhiều
hơn và tiêu dùng ít hơn( cắt giảm chi tiêu và gia tăng tiết kiệm ). Đối với những
khách hàng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của
mình thì sự thay đổi của lãi xuất là vô cùng quan trọng( thị trường nhà cửa, ô tô,
trang thiết bị sản xuất…được bán theo phương thức trả chậm, trả góp ).Còn đối với
doanh nghiệp khi mà lãi suất tiền vay cao doanh nghiệp sẽ dè dặt hơn khi vay tiền
để mở rộng quy mô sản xuất( bởi nếu gặp phải rủi ro trong kinh doanh thì doanh
nghiệp khó có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình ).Khi lãi suất tiền vay
cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí về vốn, về mức đầu tư. Doanh nghiệp phải hết sức
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
14
thật trọng khi đưa ra chiến lược kinh doanh của mình.Với mỗi mức vay khác nhau(
vay 3 tháng, vay 6 tháng, 1 năm…)có một mức lãi suất tiền vay khác nhau.
Trong thời gian qua tuy mức lãi suất huy động từ 12% đã giảm xuống còn
11% kể từ ngày 02 -04 -2008 nhưng đây vẫn là một mức lãi suất rất cao. Trong
tháng 04-2008, lãi suất cho vay qua đêm ở mức 5%-7%/năm, kỳ hạn 1 tuần là 7%7.5%/năm, tháng là 9%-10%/năm. Mức lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng là
10.13% với ngân hàng thương mại nhà nước và 11.78% với ngân hàng thương mại
cổ phần.Lãi suất cho vay tại khối quốc doanh ngân hàng khoảng 14.6%, trung và
dài hạn là khoảng 13.5%-16.2%. Mức lãi suất cho vay đã giảm đi đáng kể.
* Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái được hiểu là sự so sánh về giá trị giữa đồng tiền trong nước
với đồng tiền của một quốc gia khác. Hàng hoá trong nước sẽ có sức cạnh tranh lớn
hơn nếu giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ là thấp hơn. Khi hàng hoá trong
nước trở nên rẻ hơn một cách tương đối với hàng hoá nước ngoài thì người tiêu
dùng sẽ có nhu cầu mua sắm hàng hoá trong nước hơn. Ngược lại, sức cạnh tranh
của hàng hoá trong nước sẽ sụt giảm khi mà giá trị của đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ là gia tăng đáng kể. Đối với các doanh nghiệp mà chi phí sản xuất, doanh
thu được tính bằng ngoại tệ ( tính bằng đồng USD, đồng JPY…) thì sự biến động
không ngừng giữa USD/ VNĐ, JPY/ VNĐ…làm cho doanh nghiệp khó có thể xác
định một cách chính xác được lợi nhuận mà mình có được trong năm là bao nhiêu.
Trong thời gian qua, sự biến động khó lường của đồng USD theo chiều hướng xấu
đã khiến nhiều doanh nghiệp ngưng mở rộng quy mô sản xuất, nhiều dự án phải kéo
dài thêm thời gian bởi chi phí vật liệu xây dựng tăng lên một cách đột ngột khiến
cho các nhà thầu lo ngại.
* Tỷ lệ lạm phát:
Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của một nền kinh tế cũng
như đời sống của nhân dân. Với những nền kinh tế đang trong thời kỳ của sự phát
triển nhanh rất dễ gặp phải lạm phát. Lạm phát khiến cho giá trị của đồng tiền biến
đổi không lường và tỷ lệ lãi suất liên tục tăng theo thời gian. Chính điều đó ảnh
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
15
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Lạm phát cao làm
cho việc đầu tư trở nên may rủi hơn bao giờ hết. Một quốc gia có mức lạm phát cao
hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì đương nhiên quốc gia đó tăng trưởng là
âm.Trong năm 2007, Việt Nam tăng trưởng là 8.5% còn lạm phát là 12.3%. Theo
thống kê, trong quý I của năm 2008 tốc độ tăng của GDP là gần 7.4%, trong khi đó
lạm phát cao. Giá tiêu dùng tháng 12/2007 tăng 2.91% so tháng trước. So với tháng
12/2006 giá năm 2007 tăng 12.63%, giá tiêu dùng bình quân năm 2007 tăng so năm
2006 là 8.3%. Giá tiêu dùng trong tháng 3 năm 2008 đã tăng 9.19% so với tháng 12
của năm 2007. Trong năm 2007 nước ta tiếp tục phát triển ổn định theo chiều hướng
tích cực và hội nhập ngày càng sâu rộng và đầy đủ hơn. Toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế gắn tự do thương mại sẽ được đẩy nhanh hơn. Thương mại thế giới
tiếp tục phát triển, môi trường phát triển thuận lợi cho đầu tư,lưu chuyển hàng
hoá.Trong năm 2007, vốn đầu tư nước ngoài tăng khá ước đạt khoảng20.3 tỷ USD
tăng 69.3% so năm 2006 và vượt 56.3% kế hoạch cả năm, trong đó vốn cấp phép
mới là 17.86 tỷ USD.Chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng ảnh hưởng đến đời sống sinh
hoạt của người dân, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi
mà các doanh nghiệp đã trở nên dè dặt hơn trong việc đầu tư càng đẩy nền kinh tế
vào tình trạng kém phát triển và bất ổn định về chính trị và ở một mức độ nào đó
nền kinh tế sẽ bị suy thoái. Khi nền kinh tế trở nên bất ổn về kinh tế dẫn đến bất ổn
về chính trị.
+ Yếu tố chính trị :
* Về chính sách:
Các chính sách mà một quốc gia đặt ra có thể đem lại những thuận lợi cũng
như khó khăn đối với doanh nghiệp.Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nước ngoài
trước khi quyết định có nên đăng kí hoạt động kinh doanh hay không họ phải có
những xem xét rất kỹ lưỡng về cơ chế, chính sách mà chính phủ của quốc gia đó đề
ra( những quy định của chính phủ về sử dụng lao động, về thuế thu nhập doanh
nghiệp….). Một chính sách cần có đầy đủ 3 tính: Tính đúng đắn của chính sách,
tính ổn định của chính sách và tính kịp thời của chính sách.
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
16
Tính đúng đắn của chính sách:
Tất cả các chính sách mà chính phủ ban hành khi đưa vào cuộc sống đều tạo
ra những ảnh hưởng nhất định. Vì vậy, khi ban hành một chính sách nào đó cần tìm
hiểu và nghiên cứu một cách kĩ lưỡng tính đúng đắn của nó. Độ nhạy bén của chính
sách sẽ quyết định đến mức độ ảnh hưởng mà chính sách mang đến. Một chính sách
tốt và đúng đắn sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển như chính sách phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một trong những vấn đề mà DNV&N mong muốn đó là
có một cơ chế tài chính hỗ trợ. Do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp này thường thiếu vốn của ngân hàng do thiếu tài sản thế chấp. Chính
phủ có thể tiến hành các hình thức trợ giúp các doanh nghiệp như xây dựng các quỹ
bảo lãnh tín dụng hoặc dựa vào hiệu quả dự án kinh doanh mà coi như đó là tài sản
thế chấp. Mức thuế suất đối với các doanh nghiệp này cũng được áp dụng một cách
hợp lý để các doanh nghiệp có thể phát triển tốt.
Một chính sách khác như chính sách thuế. Ở Việt Nam hiện nay có 10 sắc
thuế: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập
khẩu, thuế thu nhập của doanh nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao. Việc đánh thuế cần dựa trên những nguyên tắc nhất định của nó: tính
công bằng và tính hiệu quả.Công bằng được thể hiện ở công bằng ngang và công
bằng dọc. Điều này sẽ tạo ra tính hợp lý và những người chịu thuế cảm thấy công
bằng hơn khi thực hiện nghĩa vụ của mình trước pháp luật. Tính hiệu quả được thể
hiện ở chỗ đánh mức thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau( mức
thuế suất cao đối với các loại hàng hoá có mức cung và cầu ít co giãn như: rượu,
thuốc lá, đất đai…Nhưng cũng cần phải chú ý, đối với sản phẩm có cầu ít co giãn
như lương thực nếu đánh thuế cao sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và mức sống của số
đông dân cư; mức thuế suất thấp hơn với các loại hàng hoá mà có cung và cầu co
giãn lớn )
Tính kịp thời của chính sách:
Một chính sách được ban hành đúng thời điểm sẽ có tác động rất lớn đến sự
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
17
phát triển của KT – XH của một quốc gia. Một ví dụ cho tính kịp thời của chính
sách là vấn đề lạm phát: Một trong những thành công lớn của đất nước trong thời
kỳ đổi mới là đã khống chế và đẩy lùi được mức lạm phát kỷ lục. Năm 1986, mức
lạm phát là 714% và kéo dài trong suốt 2 năm tiếp theo( đây là mức lạm phát kỷ lục
từ trước đến thời điểm 1986). Năm1989, Chính phủ đã ban hành một loạt các chính
sách nhằm kiềm chế lạm phát. Từ 03/1989, ngân hàng tiến hành nâng lãi suất tiền
gửi tiết kiệm lên cao hơn chỉ số lạm phát hàng tháng. Nếu như tháng 1 và tháng 2
năm 1989 chỉ số giá chỉ tăng lần lượt là 7.4% và 9.2% thì lãi suất tiền gửi có kỳ
hạn 3 tháng và không kỳ hạn đã được điều chỉnh lên đến 12% và 9%.Biện pháp đó
đã thu hút được số tiền thừa trong dân, số dư tiền gửi tiết kiệm tăng lên nhanh
chóng và nó đã làm giảm lượng tiền trong lưu thông. Bên cạnh đó, việc thực thi
chính sách lãi suất thực dương đã làm cho cán cân thanh toán ngoại tệ bắt đầu có
khả năng dự trữ ngoại tệ. Mức phát hành tiền giấy đã giảm và lạm phát đã được
kiềm chế phần nào( tỷ lệ lạm phát chỉ còn 34.8% vào năm 1990).
Tính ổn định của chính sách:
Chính sách khi ban hành phải có tính ổn định bởi khi ban hành một chính
sách nào đó thì các công dân phải có thời gian nhất định để có thể thích ứng với
chính sách đó.
* Về vai trò của chính phủ:
Chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Lý
thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết
hoạt động của nền kinh tế.Trong lịch sử hiện đại, chính phủ đóng vai trò ngày càng
nhiều. Khi mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước bởi
những khuyết tật mà thị trường gặp phải..Trong nền kinh tế thị trường chính phủ có
4 chức năng cơ bản: phân bổ nguồn tài nguyên hợp lý, phân phối lại thu nhập, xác
định các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thiết lập hệ thống pháp luật. Chính
phủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và phát huy
một cách tối đa năng lực của mình. Đồng thời, chính phủ cũng đưa ra những định
hướng cơ bản cho nền kinh tế nên ưu tiên những gì trong từng thời kỳ nhất định.
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
18
Chính phủ sẽ điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ của mình như: Thuế, tín
dụng, trợ giá…Chính phủ sẽ tiến hành điều tiết thông qua việc ban hành các hệ
thống chính sách và điều hành chính sách đó.
Ban hành hệ thống các chính sách:
Chính phủ sẽ ban hành các chính sách để điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chính sách mà chính phủ ban hành sẽ tạo ra ảnh
hưởng nhất định đối với một doanh nghiệp, có thể là ảnh hưởng tích cực như chính
sách khuyến khích xuất khẩu với mức thuế suất thấp.. hoặc tiêu cực như tiến hành
đánh thuế môi trường( điều này ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất
như: nhà máy sản xuất giấy, sợi…mức độ ô nhiễm mà nhà máy này gây ra là
lớn.Nhưng xét cho cùng thì những chính sách đó đều đem lại mục đích tốt đẹp cho
xã hội như việc đánh thuế môi trường buộc các doanh nghiệp phải tìm cách lượng
phế thải của mình hoặc thay đổi công nghệ, dây chuyền sản xuất của mình.
Điều hành chính sách:
Khi chính sách được ban hành, chính phủ sẽ tiến hành điều hành chính sách
đó. Việc điều hành chính sách nhằm giúp doanh nghiệp kiểm soát được mức độ thực
hiện của các doanh nghiệp, mặt khác nó giúp cho chính phủ thấy được tính hiệu quả
mà chính sách đó mang lại( thông thường một chính sách khi ban hành theo thời gian
sẽ bộc lộ nhiều thiếu xót và chính phủ phải tiến hành sửa đổi, bổ sung ).
1.2.1.2. Môi trường luật pháp:
Môi trường pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường nào đó
buộc phải tuân thủ pháp luật mà quốc gia đó đặt ra( đặc biệt là các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư của nước ngoài thì việc tìm hiểu thật
kỹ về môi trường pháp luật là điều được đặt lên hàng đầu ).
- Cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính mà trước hết là các thủ tục hành chính đã có
tiến bộ nhất định:tiến hành đơn giản hoá các thủ tục, tăng cường phân cấp giải
quyết công việc cho doanh nghiệp và nhân dân như đăng kí kinh doanh, chứng nhận
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
19
quyền sử dụng nhà đất…Tuy nhiên đây vẫn là một khâu yếu, cải cách hành chính
còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh kế. Tình trạng lợi dụng
chức quyền, nhũng nhiễu gây phiền hà cho doanh nghiệp. Trong thời gian tới chính
phủ tiếp tục tiến hành đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
- Phát triển khu vực kinh tế tư nhân:
Môi trường pháp luật không chỉ để cải cách hành chính, cải thiện môi trường
pháp lý mà còn để phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Việc thường xuyên sửa đổi
Luật doanh nghiệp đã đem đến sự công bằng hơn cho các doanh nghiệp tư nhân.
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách về kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn
tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp bình đẳng hơn
trong kinh doanh. Nhà nước tiến hành cắt giảm thuế đối hàng công nghiệp, thuế
bình quân giảm trong vòng 4-6 năm tới còn 12,6%. Trong Luật DN của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 với 10 chương và
172 điều đã quy định về doanh nghiệp, quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và DNTN thuộc
mọi thành phần kinh tế khác nhau.
Thực tế trong 4 năm tiến hành đổi mới Luật DN (2003-2006) đã thu được những
kết quả đáng khích lệ như:
+ Về cơ bản, công dân được quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp
luật không cấm, giải phóng được tư duy, sáng tạo về ý tưởng kinh doanh, tạo ra sự
thay đổi tích cực trong quan niệm xã hội về doanh nghiệp, củng cố lòng tin cho các
nhà đầu tư.
+ Đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, bãi bỏ hàng trăm giấy phép kinh
doanh và quy định pháp luật không phù hợp về điều kiện kinh doanh và thiết lập
một hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp đã tạo bước đột phá
về cải cách hành chính góp phần nâng cao tính thống nhất, nhất quán và bình đẳng.
+ Tạo sân chơi bình đẳng không phân biệt đối xử đối các loại hình doanh nghiệp
dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
Luận văn tốt nghiệp
20
+ Phát triển đáng kể sức cạnh tranh, một nhân tố không thể thiếu trong nền KTTT
đặt ra yêu cầu thúc đẩy phát triển không chỉ thị trường sản phẩm, dịch vụ mà còn thị
trường khác.
+ Quyền tự do kinh doanh được thừa nhận và bảo đảm kết hợp với thay đổi tích
cực của hệ thống pháp luật về kinh doanh tạo điều kiện tích cực để chủ động hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế cần giải quyết:
+ Tác động của Luật Doanh Nghiệp chưa đều giữa các khu vực, còn nhiều rào cản
đối doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh nhất là trong huy động vốn và tiếp
cận được với mặt hàng kinh doanh, trong tính thuế và nộp thuế.
+ Sự phối hợp giữa Nhà Nước chưa đều còn một số văn bản chưa ban hành. Các
văn bản về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh vẫn chưa
tập hợp thành hệ thống thẩm quyền, thủ tục và điều điện cấp giấy phép kinh doanh
còn bất cập.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh của cả TW, tỉnh còn yếu chưa hoàn thành nhiệm vụ,
quản lý nhà nước còn lúng túng.
+ Tất cả những thay đổi trong Luật Doanh Nghiệp đều có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới
1.2.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội:
- Yếu tố văn hoá:
Văn hoá là một khái niệm đa nghĩa. Các nhà triết học cho rằng: văn hoá là
những giá trị vật chất, giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong suốt quá trình
lịch sử và nó đặc trưng cho trình độ đạt được trong sự phát triển lịch sử của xã
hội.Còn theo UNESCO định nghĩa: văn hoá là những sáng tạo đầy sống động của
các cá nhân và của cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Theo thời gian, hoạt động
sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống giá trị, truyền thống và thị hiếu, cái đặc
trưng đầy riêng biệt của mỗi dân tộc. Văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát
triển của mỗi quốc gia. Hiểu rõ được tầm quan trọng của văn hoá với mỗi quốc gia,
các doanh nghiệp nước ngoài khi tham gia kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp để
Ngô Thị Hồng Phương
Kế hoạch 46B
- Xem thêm -