Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bhcnpnt tại pti ...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bhcnpnt tại pti

.PDF
136
93
90

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................. 4 LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 6 Chương 1: Tổng quan chung về BHCNPNT và NLCT của sản phẩm BHCNPNT. ................................................................................. 8 1.1 Khái quát chung về BHCNPNT............................................................................. 8 1.1.1 Khái niệm về BHCNPNT ..................................................................... 8 1.1.2 Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BHCNPNT ........................ 8 1.1.3 Đặc điểm chung của BHCNPNT ...................................................... 11 1.1.4 Nội dung cơ bản của một số sản phẩm BHCNPNT chính ................ 12 1.1.5 Đo lường kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT ................................................................................................... 25 1.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT.............................. 26 1.2.1 Khái niệm .......................................................................................... 27 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá NLCT của sản phẩm BHCNPNT. ... 30 1.2.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới NLCT của sản phẩm BHCNPNT. .................................................................................................. 49 Chương II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại PTI ............................................................................. 53 2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI) ................................. 53 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PTI ...................................... 53 2.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Bưu điện .................................. 55 2.1.3 Phạm vi hoạt động kinh doanh của PTI............................................. 57 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI giai đoạn 2004 – 2008. ....... 60 2.2 Tổng quan về thị trưòng BH và thị trưòng BHPNT Việt Nam ..................... 64 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.2.1 Sự ra đời và phát triển của thị trưòng Bảo hiểm Việt Nam ............. 64 2.2.2 Sơ lược về thị trường BHCNPNT Việt Nam ..................................... 66 2.2.3 Thực trạng NLCT của PTI về nghiệp vụ BHCNPNT. ........................ 71 Chương III. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm BHCNPNT tại PTI. .......................................................... 106 3.1 Các cơ hội và thách thức đối với việc triển khai nghiệp vụ BHCNPNT tại PTI trong thời gian tới. ................................................................................................ 106 3.1.1 Các cơ hội đối với việc triển khai nghiệp vụ BHCNPNT tại PTI .. 106 3.1.2 Các thách thức đối với sự phát triển của nghiệp vụ BHCN tại PTI…………………………………………………………………………..…109 3.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009...................... 110 3.2.1 Phương hướng phát triển chung cho toàn công ty .......................... 110 3.2.2 Phương hướng phát triển cụ thể cho nghiệp vụ BHCNPNT ........... 111 3.3 Các giải pháp nâng cao NLCT cho SP BHCNPNT tại PTI. ........................ 113 3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp ............ 113 3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực Marketing cho PTI .......................... 114 3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên và năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp. ....................................................................... 128 3.3.4 Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng , quảng bá thương hiệu PTI ...... 132 LỜI KẾT............................................................................................ 135 PHỤ LỤC: TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 136 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BHCNPNT : Bảo hiểm con người phi nhân thọ 2. BHPNT: Bảo hiểm phi nhân thọ 3. DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm 4. BHCN: Bảo hiểm con người 5. BHYT: Bảo hiểm y tế 6. BHXH: Bảo hiểm xã hội 7. BHNT: Bảo hiểm nhân thọ 8. STBH: Số tiền bảo hiểm 9. HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm 10.NLCT: Năng lực cạnh tranh 11.CNTT: Công nghệ thông tin 12.CBNV: Cán bộ nhân viên 13.BTC: Bộ Tài Chính 14.HHBH: Hiệp hội bảo hiểm Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1. Bảng 2.1: Danh sách các cổ đông 2. Bảng 2.2: Tóm tắt 1 số chỉ tiêu HĐKD của PTI (2004-2008) 3. Bảng 2.3: Doanh thu BHG theo từng nghiệp vụ BH tại PTI (2004 – 2008) 4. Bảng 2.4: Tình hình chi bồi thường BHG tại PTI (2004 - 2008) 5. Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động nhận tái BH tại PTI (2995 - 2008) 6. Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của PTI tính đến giữa năm 2008 7. Bảng 2.7: Các công ty BHPNT hiện có trên thị trường BH Việt Nam 8. Bảng 2.8: Doanh thu và chi bồi thường toàn TT BHPNT (2004 - 2008) 9. Bảng 2.9: Doanh thu phí của nghiệp vụ BHCNPNT (2004 - 2008) 10. Bảng 2.10: Vốn điều lệ của PTI và các DNBH khác (2004 – 2008) 11. Bảng 2.11: Tổng tài sản của PTI và một số DNBH khác (2004- 2008) 12. Bảng 2.12: Các quỹ dự phòng được trích lập của PTI (2004- 2008) 13. Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PTI (2004 -2008) 14. Bảng 2.14: Ngân sách dành cho quảng cáo tại PTI (2004 – 2008) 15. Bảng 2.15: Doanh thu phí kênh đại lý và môi giới về NV BHCN tại PTI 16. Bảng 2.16: Số lượng và cơ cấu lao động của PTI (2006 – 2008) 17. Bảng 2.17:Thị phần của các DNBHPNT trên thị trường (2004-2008) 18. Bảng 2.18: Thị phần của các DNBH về NV BHCNPNT (2004 – 2008) 19. Bảng 2.19: Kết quả HĐKD của NV BHCN tại PTI (2006 – 2008) 20. Bảng 2.20:Tỷ lệ bồi thường của PTI và 1 số DNBH khác (2006 – 2008) 21. Bảng 2.21: Hiệu quả kinh doanh theo DT và LN của PTI (2006 – 2008) 22. Bảng 2.22: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của PTI(2006 – 2008) 23. Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam (2005 – 2008) 24. Bảng 2.24: Dự kiến kế hoạch DT, LN và cổ tức của PTI năm 2009 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 25. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PTI 26. Hình 2.1: Cơ cấu các khoản đầu tư của PTI tính đến giữa năm 2008 27. Hình 2.2: Thị phần của các DNBHPNT về NB BHCN năm 2008 28. Hình 2.3: Cơ cấu DTP BH theo từng nhóm SP BHCN tại PTI – 2008 29. Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí BHCN so với DTP BHPNT (2004 – 2008) 30. Biểu đồ 2.2: Mức độ xâm nhập thị trường, thương hiệu của PTI và một số DNBH khác trên thị trường hiện nay. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Bảo hiểm là một ngành kinh doanh dịch vụ có từ rất lâu trong lịch sử văn minh của nhân loại. Cho tới nay, chưa có ai biết chính xác bảo hiểm ra đời khi nào và bắt nguồn từ đâu nhưng chỉ biết rằng sự xuất hiện của các hợp đồng bảo hiểm đã trở thành tấm lá chắn hữu hiệu, bảo vệ mỗi người trước tất cả các rủi ro xảy ra bất ngờ trong cuộc sống. Hay nói khác đi, bảo hiểm đã, đang và sẽ là chiếc tay vịn giúp mỗi người có thể bước từng bước vững chắc trên những bậc thang dẫn tới thành công, hạnh phúc. Xã hội ngày một phát triển, đời sống con người ngày một nâng cao và cùng với đó nhu cầu được bảo vệ trước mọi rủi ro đặc biệt là những rủi ro liên quan tới tính mạng, tình trạng sức khoẻ gia tăng nhanh chóng khiến cho bảo hiểm nói chung, BHCNPNT nói riêng ngày càng trở lên thiết yếu với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội Ở Việt Nam, bảo hiểm ra đời khá muộn, thuật ngữ bảo hiểm chỉ được biết tới sau sự ra đời của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt (1965). Trong suốt một thời gian dài, Bảo Việt là DNBH duy nhất thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta. Sau khi nghị định 100/CP/1993 của chính phủ được ban hành, thế độc quyền của Bảo Việt bị dỡ bỏ. Hàng loạt các công ty bảo hiểm cùng ra đời ngay sau đó, thị trường bảo hiểm mới thực sự xuất hiện theo đúng nghĩa. Cùng với đó áp lực cạnh tranh trên thị trường ngày một gia tăng và cạnh tranh càng trở lên khốc liệt hơn sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Với việc dỡ bỏ tất cả các rào cản thương mại, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn, đón chào các nhà bảo hiểm trên toàn thế giới. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như vậy, việc làm thế nào để nâng cao NLCT cho các sản phẩm của mình đã trở thành một vấn đề mang tính sống còn đối với mỗi DNBH và Công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu điện - PTI cũng không nằm ngoài số đó. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Là một công ty bảo hiểm trong ngành bưu chính và với thế mạnh tuyệt đối về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản - kĩ thuật. Hơn 10 năm kể từ ngày chính thức được thành lập cho tới nay, vị thế của PTI trên thị trường ngày một nâng cao là một trong 5 doanh nghiệp dẫn đầu chỉ sau các đại gia: Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PJICO. Tuy nhiên hiện nay NLCT của công ty nói chung và NLCT của một số sản phẩm bảo hiểm đặc biệt là các sản phẩm mang tính xã hội cao như sản phẩm BHCN còn khá hạn chế. Nhận thức được vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại phòng BHCN- thuộc công ty Cổ phần BH Bưu điện, với những kiến thức thực thế thu thập được và cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Định em đã quyết định lựa chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại PTI ” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Ngoài lời mở đầu và lời kết, nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về BHCNPNT và năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện - PTI. Chưong 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm BHCNPNT tại PTI. Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu tham khảo, bản chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được ý kiến đóng góp, chỉ bảo từ phía thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. Em xin được chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phạm Thị Định cùng các anh phòng BHCN và các bạn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp trên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2009 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương 1: Tổng quan chung về BHCNPNT và NLCT của sản phẩm BHCNPNT. .1 Khái quát chung về BHCNPNT .1.1 Khái niệm về BHCNPNT Bảo hiểm con người phi nhân thọ (BHCNPNT) là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ và khả năng lao động của con người. Về phương diện kỹ thuật, BHCNPNT là loại bảo hiểm có mục đích thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân người đó. Về phương diện pháp lý, BHCNPNT là loại bảo hiểm theo đó nhà bảo hiểm cam kết sẽ trả cho người được bảo hiểm (người thụ hưởng bảo hiểm) một số tiền nhất định theo thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trên cơ sở người tham gia phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí nhất định. Như vậy, BHCNPNT là loại hình bảo hiểm đảm bảo cho tất cả những rủi ro tác động trực tiếp đến người được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật... Chỉ những tổn hại thân thể con người mới là đối tượng của HĐBH. 1.1.2 Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BHCNPNT 1.1.2.1 Sự cần thiết khách quan của việc triển khai nghiệp vụ BHCNPNT Trong mỗi thời kì lịch sử nhất định con người luôn được coi là nhân tố quyết định tới sự phát triển của lực lượng sản xuất, là mục tiêu trung tâm của tất cả các quốc gia và toàn thể nhân loại. Một xã hội chỉ có thể phát triển khi đời sống của người dân được đảm bảo và ngược lại khi xã hội ngày càng phát triển, càng tiến bộ thì người dân lại càng có thêm điều kiện để nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mình. Tuy nhiên, trong quá trình lao động sản xuất Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 cũng như trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những rủi ro về ốm đau, bệnh tật, già yếu, mất việc làm…Chúng có thể xảy đến với bất cứ ai và gây tác động nhiều mặt tới cuộc sống với những hậu quả khó lường trước được như gây ra sự mất mát nặng nề về cả vật chất và tinh thần cho các cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của các tổ chức đoàn thể mà cá nhân đó tham gia…Vì vậy vấn đề mà bất cứ một xã hội nào cũng phải quan tâm đó là làm thế nào để khắc phục được một cách tốt nhất hậu quả mà những rủi ro trên mang lại. Trên thực tế có rất nhiều các biện pháp khác nhau được áp dụng như: Phòng tránh, cứu trợ, tự bảo hiểm, bảo hiểm…nhưng trong đó bảo hiểm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Từ xưa tới nay đã có khá nhiều các loại hình bảo hiểm liên quan tới con người ra đời điển hình như BHXH và BHYT…Mặc dù xuất hiện khá lâu, có nhiều ưu điểm nhưng 2 loại hình bảo hiểm này cũng còn tồn tại một số hạn chế như đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng hẹp, phạm vi chỉ bó gọn trong 9 chế độ tương ứng với 9 loại rủi ro, mức thụ hưởng thấp…Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày một nâng cao, con người càng có nhiều điều kiện để chăm lo tới bản thân và gia đình. Để đáp ứng được những nhu cầu ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, BHCNPNT đã ra đời bên cạnh BHXH và BHYT. Với rất nhiều ưu điểm vượt trội như đối tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm rộng hơn với tất cả các rủi ro về sức khỏe, mức chi trả lớn hơn…Sự ra đời của BHCNPNT đã tạo ra sự bổ sung hỗ trợ hoàn hảo và có thể thay thế cho BHXH, BHYT trong những trường hợp, những khu vực chúng không thể với tay tới được hoặc có nhưng chưa hiệu quả, chưa đủ bù đắp được phần thu nhập đã bị giảm sút của người lao động... Với những lí do trên, sự ra đời và phát triển của BHCNPNT là một tất yếu khách quan, góp phần vô cùng quan trọng giúp mọi người chống lại mọi rủi ro phát sinh và đảm bảo được cuộc sống của mình. Hiện nay thuật ngữ BHCN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nói chung và BHCNPNT nói riêng ngày càng trở lên phổ biến và không ngừng phát triển với trình độ cao trên toàn thế giới. 1.1.2.2 Tác dụng của BHCNPNT đối với đời sống xã hội Cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác, BHCNPNT ra đời đã mang tới rất nhiều lợi ích cho cá nhân, doanh nghiệp và cho nền kinh tế xã hội.  BHCNPNT góp phần ốn định đời sống cho người dân và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho người lao động. Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày con người luôn phải đối mặt với các rủi ro bất ngờ xảy ra. Một khi tổn thất xảy ra, nó không chỉ gây ra những vết thương về vật chất mà cả về tinh thần đối với mỗi cá nhân và gia đình của họ. Thực tế đã chứng minh rằng rất nhiều cá nhân, gia đình trở nên khó khăn túng quẫn khi một thành viên trong gia đình mà đặc biệt khi thành viên đó là người trụ cột bị chết, bị thương tật vĩnh viễn gây mất hoặc giảm thu nhập. Vì họ phải lo rất nhiều khoàn chi phí: chi phí thuốc men, nằm viện hay mai táng phí…Cho dù hệ thống bảo trợ xã hội của một quốc gia có tốt đến thế nào đi chăng nữa thì việc trợ cấp cũng chỉ mang tính tạm thời, trước mắt chứ không thể đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính được. BHCNPNT sẽ phần nào giải quyết những khó khăn đó bằng việc bù đắp những khoản thu nhập mang tính lâu dài giúp người tham gia bảo hiểm có thể ổn định cuộc sống, yên tâm sống và làm việc.  BHCNPNT góp phần ổn định tài chính, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi gắn bó giữa người lao động và chủ sử dụng lao động, giúp họ toàn tâm cống hiến trí và lực của mình cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, các chủ doanh nghiệp thường mua bảo hiểm cho người lao động và những người giữ vị trí chủ chốt của mình như bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn con người..Điều này không chỉ tránh cho doanh nghiệp những bất ổn về tài chính, sản xuất kinh doanh khi có rủi ro xảy Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ra mà còn góp phần tạo ra sự gắn bó, đoàn kết trong toàn doanh nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện thị trường lao động đang có sự canh tranh gay gắt giữa các nhà tuyển dụng như hiện nay, việc mua bảo hiểm cho người lao động đã trở thành một chính sách đãi ngộ hấp dẫn mà các doanh nghiệp sử dụng.  Thêm vào đó, thông qua dịch vụ BHCNPNT các công ty bảo hiểm có thể thu được phí bảo hiểm từ đó hình thành một nguồn quỹ lớn, quỹ này được dùng chủ yếu vào việc giải quyết bồi thường chi trả bảo hiểm và trích lập dự phòng nhưng khi nhàn rỗi nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích. Nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho nhà bảo hiểm mà còn giúp cho thị trường tài chính hoạt động sôi động hơn từ đó và góp phần vào phát triển, tăng trưởng kinh tế.  BHCNPNT ra đời mang tính xã hội, nhân văn cao cả. Nó góp phần làm cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Vì mục đích của BHCNPNT là chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm, khó khăn của một số người không may gặp phải rủi ro tổn thất sẽ được san sẻ cho tất cả mọi người. Vô hình chung đó chính là đùm bọc lẫn nhau giữa các thành viên trong một cộng đồng. Hơn thế nữa sự ra đời và phát triển của BHCNPNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra nếp sống đẹp… 1.1.3 Đặc điểm chung của BHCNPNT BHCNPNT có những đặc điểm cơ bản như sau:  BHCNPNT chỉ mang tính rủi ro không mang tính tiết kiệm. Vì những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm chỉ liên quan tới thân thể và sức khỏe của con người như tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản…nên tính chất rủi ro bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết kiệm không thể hiện. Do vậy mức phí bảo hiểm thường là khá thấp và phù hợp với những hợp đồng bảo hiểm nhóm.  Thời hạn của BHCNPNT ngắn (hường dưới 01 năm) thậm chí có nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn chỉ có vài ngày vài giờ như bảo hiểm tai nạn Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 hành khách…nên phí bảo hiểm thường nộp một lần khi kí hợp đồng và quỹ bảo hiểm được quản lý theo kĩ thuật phân chia tổn tích. Nghĩa là sau khi thu phí bảo hiểm, hình thành quỹ, quỹ này sẽ được phân chia thành các quỹ khác nhau như quỹ dự phòng, quỹ hạn chế tổn thất…Vào cuối năm tài chính có thể hạch toán được lỗ lãi của từng nghiệp vụ.  Tuổi của người tham gia bảo hiểm được quy định rõ ràng trong một khoảng nào đó. Vì tuổi quá thấp hoặc quá cao sẽ tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát quản lý rủi ro khó thực hiện… gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm.  Các nghiệp vụ BHCNPNT đươc triển khai dưới cả hình thức tự nguyện và bắt buộc nhưng tự nguyện vẫn là chính. Các nghiệp vụ được triển khai kết hợp, lồng ghép với nhau. Điều này giúp làm giảm chi phí cho công ty bảo hiểm, góp phần làm giảm phí, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm.  Hầu hết các nghiệp vụ BHCNPNT được triển khai sớm hơn BHNT vì vậy BHCNPNT được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho các loại hình bảo hiểm con người khác đang được triên khai. 1.1.4 Nội dung cơ bản của một số sản phẩm BHCNPNT chính Ở các quốc gia khác nhau và ngay cả trong phạm vi cùng một nước, BHCNPNT thường được triển khai đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng nhìn chung có một số sản phẩm bảo hiểm mang tính phổ biến sau: 1.1.4.1 Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 Đây là một nghiệp vụ bảo hiểm trong đó nhà bảo hiểm sẽ chi trả STBH cho người được bảo hiểm (người thụ hưởng) khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Mục đích của sản phẩm này nhằm góp phần ốn định cuộc sống cho bản thân và gia đình người được bảo hiểm, đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho những người lao động làm việc ở các ngành nghề nguy hiểm, độc hại…được hưởng bảo hiểm như cơ khí, xây dựng… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Đối tượng tham gia: Thường bao gồm những người từ 18 đến 60 tuổi. Nhưng những trường hợp mắc bệnh thần kinh, tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên thường không được tham gia bảo hiểm.  Phạm vi bảo hiểm: Những trường hợp bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật do các nguyên nhân khác nhau bao gồm cả trường hợp người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân, tham gia chống các hoạt động phạm pháp… Nhưng một số nguyên nhân gây ra tai nạn như vi phạm pháp luật, hành động cố ý gây tai nạn, ảnh hưởng của rượu bia, ma túy, chất kích thích, động đất núi lửa nhiễm phóng xạ, chiến tranh, chiến tranh, nội chiến đình công…các công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm.  Thời hạn bảo hiểm: Thường là là một năm trừ trường hợp có thỏa thuận khác với công ty bảo hiểm.  Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm : Số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty đối với người được bảo hiểm khi người này bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm thường được quy định ở các mức khác nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình. Phí bảo hiểm: Vì thời hạn bảo hiểm ngắn nên phí bảo hiểm thường đóng một lần khi kí kết hợp đồng. Việc tính phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như STBH, xác suất thống kê số vụ tai nạn, chết, bị thương; ngành nghề, lĩnh vực công tác, chi phí cho một vụ tai nạn bình quân…Căn cứ vào phân tích các yếu tố trên, công ty bảo hiểm sẽ xây dựng một biểu phí tương ứng với từng ngành, từng STBH… Phương pháp tính phí: Phí bảo hiểm được tính theo công thức: P=f+d (1.1) Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 n  Ci  f= i q n  Ti i 1 n  Li (1.2) i 1 Trong đó : f - là phí thuần D – là phụ phí( tính bằng tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng mức phí thu) Ci – Số tiền chi trả cho những người tai nạn, bị chết năm I; Ti - Số tiền chi trả cho những người bị tai nạn thương tật năm i; Li – Số người tham gia bảo hiểm tai nạn con người 24/24 năm thứ i; n – Thứ tự các năm lấy số liệu tính toán  Chi trả tiền bảo hiểm Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng phải có đầy đủ các giấy tờ theo đúng quy định của công ty như giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm (bản sao), giấy chứng tử, giấy xác nhận thừa kế… Nếu các giấy tờ đầy đủ và hợp lệ, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả: + trường hợp người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì STBH = Số tiền chi trả (STCT ) + Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận STCT = STBH * tỷ lệ thương tật (xác định thông qua giám định y khoa) + Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời sẽ được thanh toán các chi phí thực tế để điều trị kể cả chi phí bồi dưỡng trong thời gian điều trị phục hồi sức khỏe. Nhưng số tiền chi trả không được vượt quá STBH. + Trường hợp người được bảo hiểm chết sau một năm sau khi tai nạn (chết do hậu quả của tai nạn) STCT = STBH – số tiền chi trả trước đó + Nếu người được bảo hiểm bị thương tật nhiều lần trong một năm, tổng số tiền chi trả không vượt quá STBH. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm là 01 năm từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Thời hạn trả tiền bảo hiểm thường là 15 ngày kể từ ngày công ty nhận được hồ sơ yêu cầu trả tiền đầy đủ hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày. Nếu từ chối trả tiền bảo hiểm, công ty phải thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu đầy đủ hợp lệ.  Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH ) Sản phẩm bảo hiểm này có thể được kí theo từng hợp đồng cá nhân hoặc hợp đồng bảo hiểm nhóm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực và giá trị khi người được bảo hiểm đóng đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định. 1.1.4.2 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân Đây là loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất nhằm góp phần ổn định cuộc sống của gia đình và người thân sau cái chết của người được bảo hiểm.  Đối tượng bảo hiểm: gồm tất cả công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam từ 16 đến 70 tuổi, những người trên 70 tuổi muốn tham gia bảo hiểm phải tham gia liên tục ít nhất là từ năm 69 tuổi. Những trường hợp không được tham gia bảo hiểm như người bị bệnh thần kinh, người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên, người trong thời gian điều trị thương tật, mắc bệnh hiểm nghèo…  Phạm vi bảo hiểm: Công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị chết trong mọi trường hợp ngoại trừ các trường hợp cố ý, vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hay các chất kích thích tương tự; Động đất, núi lửa, chiến tranh…  Thời hạn bảo hiểm: Thông thường thời hạn bảo hiểm là 01 năm.  STBH, Phí bảo hiểm, HĐBH Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Số tiền bảo hiểm: là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty đối với người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị chết, STBH cũng thường được quy định ở nhiều mức khác nhau để người tham gia dễ dàng lựu chọn. Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm cũng được xác định dựa trên nhiều yếu tố như STBH, độ tuổi, ngành nghề công tác…nên cũng có nhiều mức khác nhau. Công thức tính phí: P=f+d f= dx * Sb lx (1  i ) (1.3) (1.4) Trong đó: dx – số người bị tử vong ở giữa độ tuổi x và (x+1) lx – số người sống ở độ tuổi x Sb – số tiền bảo hiểm  Chi trả bảo hiểm: Việc tiến hành chi trả số tiền bảo hiểm được tiến hành như sau: Nếu người tham gia bảo hiểm bị chết trong trường hợp có hiệu lực hợp đồng thì Số tiền chi trả = STBH. 1.1.4.3 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật Trong cuộc sống, những rủi ro ốm đau bệnh tật phải nằm viện là những rủi ro dễ gặp phải nhất. Nó không chỉ làm phát sinh các khoản chi phí điều trị, phục hồi sức khỏe mà còn làm cho người bệnh ngừng hay mất khả năng lao động. Để giúp người lao động đối phó với tình trạng trên, các công ty bảo hiểm đã đưa ra sản phẩm Bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật nằm viện nhằm khắc phục những khó khăn khi người tham gia bảo hiểm bị ốm đau bệnh tật phải nằm viện, điều trị, phẫu thuật, giúp họ có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh hiện đại từ đó đảm bảo cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội.  Đối tượng bảo hiểm: Thường gồm tất cả những người từ 1 t đến 65 t. Các đối tượng loại trừ: + Người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong, AIDS, ung thư Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Những người bị tàn phế hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn từ một tỉ lệ % nhất định trở nên. + Những người đang trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật.  Phạm vi bảo hiểm Khi người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật, phải nằm viện điều trị phẫu thuật hoặc chết trong quá trình điều trị sẽ được các công ty chi trả tiền bảo hiểm. Trừ những trường hợp sau: + Điều trị các bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp + Điều dưỡng, an dưỡng, tạo hình thẩm mĩ chỉnh hình, phục hồi chức năng làm chân tay giả, chân giả… + Nằm viện kiểm tra sức khỏe hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến điều trị thương tật, bệnh tật, kế hoạch hóa gia đình. + Sử dụng và chịu ảnh hưởng trực tiếp của rượu bia, ma túy…  Thời hạn bảo hiểm: Thông thường là 1 năm và hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau một thời gian nhất định. Thời gian này là do từng công ty quy định cụ thể nhằm tránh cho công ty phải gánh chịu những hậu quả của bệnh tật mà người được bảo hiểm mắc phải trước khi tham gia bảo hiểm.  Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm cũng được các công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức khác nhau để người tham gia có thể dễ dàng lựa chọn. Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm cũng phục thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, STBH, thời gian, phạm vi bảo hiểm và tình trạng sức khỏe… Công thức tính phí: P=f+d (1.3) n n n i 1 i 1 n i 1  Ci   Vi   Ti f=  Bi i 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong đó: f – Phí thuần d – Phần phụ phí( bằng 1 tỉ lệ % nhất định so với tổng mức phí thu) Ci – Tổng số tiền chi trả cho những người bị chết năm i tham gia bảo hiểm Vi – Tổng số tiền chi trả cho những người phải nằm viện điều trị năm i Ti – Tổng số tiền chi trả cho những người phải phẫu thuật năm i n – Số năm khảo sát Bi – Số người tham gia bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật năm I  Chi trả tiền bảo hiểm Việc chi trả tiền bảo hiểm đối với nghiệp vụ này được áp dụng nguyên tắc bồi thường. Số tiền chi trả được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh nên hầu hết các công ty chi trả theo định mức tức là đưa ra các tỉ lệ định mức cho mỗi ngày điều trị trong bệnh viện và tỉ lệ trả tiền phẫu thuật, đồng thời đưa ra định mức về số ngày trợ cấp. Các định mức này sẽ được quy định rõ trong hợp đồng. Để nhận được tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có đầy đủ các giấy tờ như sau: Giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ra viện, giấy yêu cầu trả tiền, các hóa đơn chứng từ có liên quan, giấy chứng tử( nếu trường hợp bị chết)… Việc chi trả tiền bảo hiểm được tiến hành như sau: + Nếu người tham gia phải nằm viện điều trị nhà bảo hiểm sẽ chi trả tất cả các chi phí y tế có liên quan. +Nếu người tham gia bảo hiểm phải phẫu thuật, nhà bảo hiểm căn cứ vào pháp đồ điều trị kĩ thuật để bồi thường. + Nếu người tham gia không may bị chết khi đang nằm viện, phẫu thuật nhà bảo hiểm chi trả toàn bộ số tiền mai táng. STBT không được vượt quá STBH. 3 nghiệp vụ nói trên đã và đang được triển khai ở Việt Nam đồng thời tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường hiện nay đều đang Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 triển khai một loại hình bảo hiểm kết hợp chung là bảo hiểm kết hợp con người. 1.1.4.4 Bảo hiểm tai nạn hành khách Đây là loại hình bảo hiểm điển hình, nó được triển khai trên toàn thế giới và hầu hết ở các nước đều quy định bắt buộc. Loại hình bảo hiểm này nhằm mục đích góp phần ổn định cuộc sống cho gia đình hành khách không may bị tai nạn đồng thời giúp chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn nhanh chóng khắc phục hậu quả của vụ tai nạn từ đó góp phần đảm bảo ASXH.  Đối tượng bảo hiểm: Là tính mạng, tình trạng sức khỏe của tất cả các hành khách đi trên các phương tiện giao thông kinh doanh, chuyên chở hành khách. Họ không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp miễn là có vé hoặc được miễn giảm giá vé theo quy định (gồm cả hành khách ưu tiên, trẻ em đi kèm)  Phạm vi bảo hiểm: Là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ do nhiều nguyên nhân khác nhau xảy ra trong suốt hành trình của hành khách gây thiệt hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm. Thiên tai: thời tiết xấu, bão lốc, lũ lụt, sụt lở…gây hại cho phương tiện chuyên chở, từ đó gây hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của hành khách. Tai nạn bất ngờ như: Đâm va, cháy nổ, lật nghiêng do sự cố kĩ thuật của chính phương tiện, lỗi của người điều khiển phương tiện… Các rủi ro loại trừ như: Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật (nhảy tàu xe khi khi xe chưa dừng hẳn, bám xe, ngồi không đúng qui định…) Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách (ngộ độc thức ăn, trúng gió, ốm đau…)  Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, tức từ lúc hành khách bắt đầu bước chân lên phương tiện và tới khi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 hành khách rời khỏi phương tiện một cách an toàn tại ga, bến, hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé. Thời gian tạm ngừng hợp lý (lấy nguyên liệu, ăn uống…) vẫn tính vào thời hạn bảo hiểm. Nếu hành khách tự ý hay vô tình rời bỏ khỏi cuộc hành trình, rời bỏ hay lạc mất phương tiện chuyên chở thì coi như thời hạn bảo hiểm chấm dứt.  Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm: được ấn định theo quy định chung với mỗi loại hay một số loại phương tiện. Riêng với hành khách đi bằng máy bay chính phủ quy định hạn mức tối thiểu quốc tế. Vì đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc nên người tham gia không có quyền lựa chọn STBH. Phí bảo hiểm: Vì thực hiện dưới hình thức bắt buộc nên phí bảo hiểm tính luôn vào giá vé. Cơ quan vận chuyển hành khách bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như STBH, loại phương tiện vận chuyển, độ dài tuyến đường chuyên chở, đặc điểm tuyến đường hoạt động của phương tiện (chất lượng đường xá, địa hình…) Công thức tính phí: P = f1 + f2 + f3 + f4 n (1.4) n  Ci   Ti f= i 1 n i 1 n  lijkij i 1 i 1 Trong đó: f1 – Phí thuần f2 – Phí đề phòng hạn chế tổn thất f3 – Phí dự phòng f4 – Phí quản lý và lãi dự kiến ( f1, f2, f3, f4 được quy định bằng một tỉ lệ % nhất định so với tổng phí thu) Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan