Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty tnhh một thành viên in tiến bộ...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty tnhh một thành viên in tiến bộ

.PDF
59
90
75

Mô tả:

1 Trường Đại học Thương Mại CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Cạnh tranh nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tính tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân mình, góp phần cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, nâng cao lợi nhuận là vấn đề không chỉ có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận của thu nhập thuần túy của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp đối với nhà nước. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khoản thu này sẽ giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường, kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp. 2 Trường Đại học Thương Mại Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích lũy, quy mô của tích lũy quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Có được lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tăng trưởng được quy mô tích lũy, một khi đã có tích lũy đủ lớn thì doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng – đây là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Qua khảo sát thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên in Tiến Bộ, việc thực hiện lợi nhuận trong 3 năm gần đây (2007,2008,2009) của công ty đã được những kết quả tương đối tốt: doannh thu và lợi nhuận đều liên tục tăng. Tuy nhiên, cũng qua thời gian tìm hiểu này về công ty, tôi nhận thấy rằng còn nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng khá lớn tới lợi nhuận, tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gần đây đã làm cho hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm và thực hiện các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cũng gặp những hạn chế, khó khăn nhất định. Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp với mục đích chính là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận cho công ty trong tình hình nền kinh tế hiện nay. 1.2. Đối tượng nghiên cứu. Với đề tài đã chọn, các đối tượng được tập trung nghiên cứu bao gồm:  Lợi nhuận của doanh nghiệp.  Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ. 3 Trường Đại học Thương Mại 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.  Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận trong công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.  Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ. 1.4. Phạm vi nghiên cứu.  Về nội dung: Lợi nhuận và công tác phân phối lợi nhuận trong công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.  Về không gian: Tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ. Địa chỉ: 175 Nguyễn Thái Học, quận Ba Đình, Hà Nội  Về thời gian: Luận văn sử dụng, nghiên cứu số liệu, thông tin về đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2009 dựa trên các tài liệu kế toán như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…đã được công bố và một số tài liệu khác của công ty. 1.5. Kết cấu luận văn. Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có bố cục bao gồm 4 chương:  Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.  Chương II: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp.  Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.  Chương IV: Kết luận và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ. 4 Trường Đại học Thương Mại CHƢƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP. 2.1. Môt số định nghĩa, khái niệm cơ bản.  Lợi nhuận. Từ nhiều năm trước chúng ta thấy được rằng Lợi nhuận đã được các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm khác nhau. Tùy theo quan điểm và góc độ quan sát, đã có nhiều quan điểm khác nhau, như sau: Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng: ”Cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.( Theo giáo trình kinh tế chính trị) Theo Các Mác thì giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận”. (Ttheo giáo trình kinh tế chính trị) Các nhà kinh tế học XHCN hiện nay coi: “ Lợi nhuận của quá trình kinh doanh là phần chênh lệch giữa tiêu thụ sản phẩm hàng hóa , dịch vụ và chi phí chi ra để đạt được thu nhập đó” Như vậy đứng về mặt lượng mà xét thì tất cả các đinh nghĩa đều thống nhất: Lợi nhuận là thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra. Từ những định nghĩa trên có khái niệm chung nhất: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp (hay công ty) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. ( Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính năm 2009) Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu 5 Trường Đại học Thương Mại Để xác định lợi nhuận thì doanh nghiệp (DN) phải tính toán chính xác các chi phí đã bỏ ra và doanh thu đạt được. Muốn làm điều này thì trước tiên phải hiểu khái niệm về doanh thu và chi phí.  Doanh thu Có thể hiểu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN thu được trong kỳ từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (PGS.TS Đinh Văn Sơn) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 (Doanh thu và thu nhập khác) thì doanh thu (DT) chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu. Trong DT bao gồm DT thuần là một bộ phận DT chiếm tỷ trọng rất lớn. Vì vậy cần phải hiểu DT thuần là gì.  Doanh thu thuần. Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.  Chi phí. Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Trong chi phí, giá vốn hàng bán được coi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn, quyết định chủ yếu đến khối lượng lợi nhuận thu được.  Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán: được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức DT của số hàng đã bán được tạo ra từ các chi phí này. 6 Trường Đại học Thương Mại 2.2. Một số lý thuyết về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. 2.2.1. Kết cấu lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp. 2.2.1.1. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh doanh của DN được mở rộng, DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được của DN cũng đa dạng theo phương thức đầu tư. Kết cấu lợi nhuận của DN bao gồm:  Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD): hoạt động kinh doanh của DN là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau: +) Hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu của DN thương mại dịch vụ, là nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dùng. Hoạt động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của DN. +) Hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN..  Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động, nghiệp vụ riêng biệt nằm ngoài hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên (hay còn gọi là bất thường). DN không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước những ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận này thường gồm: thu từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, khoản thu bán vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt, tiền được bồi thường... 7 Trường Đại học Thương Mại Nh÷ng kho¶n lîi nhuËn bÊt th-êng cã thÓ do chñ quan ®¬n vÞ hay do kh¸ch quan ®-a tíi. Vậy: Tổng lợi nhuận trong DN = Lợ + Lợ i i nh nh uậ uậ n n ho kh ạt ác độ ng SX K D 2.2.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, DN có tồn tại và phát triển hay không, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào việc DN có tạo ra được lợi nhuận hay không và khối lượng lợi nhuận đó là như thế nào. Qua đấy cho thấy rằng lợi nhuận đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động SXKD của mỗi DN, là chỉ tiêu sống còn cho mỗi DN và được thể hiện cụ thể như sau:  Thứ nhất: Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động của các DN hầu hết đều nhằm tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật. Động lực lợi nhuận đã thúc đẩy các DN không ngừng mở rộng hoạt động SXKD, tận dụng và phát huy mọi nguồn lực sẵn có, giành lấy cơ hội kinh doanh 8 Trường Đại học Thương Mại trên thị trường… Có lợi nhuận, các doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và gia tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh hay nói cách khác là để tồn tại và phát triển bền vững.  Thứ hai: Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân phối trong nội bộ doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Là lực lượng đông đảo góp phần tạo nên thành quả chung trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp là lợi nhuận, người lao động mong muốn nhận được phần thưởng của mình ngoài phần tiền công được hưởng. Kinh doanh có lợi nhuận giúp DN trả được tiền công đầy đủ, đúng hạn cho người lao động và có nguồn để trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong tương lai.  Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh mở rộng của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận là điều kiện để DN có thể tích lũy vốn, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với DN mình. Khi mỗi DN với tư cách là một tế bào của nền kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, khi DN hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của Ngân sách nhà nước sẽ tăng lên (thể hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp) đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo các chức năng của Nhà nước. 2.2.2. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. 2.2.2.1. Xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp. Lợi nhuận của DN bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động kinh doanh của DN là đa dạng và phong phú. Mỗi bộ phận lợi nhuận từ những hoạt động khác nhau có phương pháp xác định khác nhau. 9 Trường Đại học Thương Mại 2.2.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận Doanh thu từ = Hoạt động SXKD hoạt động SXKD - Chi phí của hoạt động SXKD  Doanh thu từ hoạt động SXKD: Doanh thu thuần từ Doanh thu từ hoạt động bán hàng và = Hoạt động SXKD + Doanh thu từ hoạt động tài chính cung cấp dịch vụ +) Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (CCDV) - T h u ế T DT bánhàng DT thuần từ hoạt động bán Đ Chiếtkhấu và = CCDV - thươngm ại hàng và CCDV T trong kỳ - Giảmgiá hàngbán - DT hàng B bán bị , trảlại t h u ế X K , 10 Trường Đại học Thương Mại t h u ế G T G T t í n h t h e o p p t r ự c 11 Trường Đại học Thương Mại t i ế p - Doanh thu bán hàng và CCDV: là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong kỳ của DN. Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu bán hàng và CCDV: là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong kỳ của DN. Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và CCDV: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa xác định là đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán ( vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách). 12 Trường Đại học Thương Mại +) Doanh thu từ hoạt động tài chính. Doanh thu từ hoạt động tài chính của DN bao gồm: - Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế. - Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu. - Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Thu nhập từ việc cho thuê tài sản. - Thu nhập tài chính khác.  Chi phí hoạt động SXKD. Chi phí hoạt động SXKD = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN + Chi phí tài chính +) Chi phí hoạt động SXKD: là toàn bộ chi phí SXKD phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm vi chi phí SXKD Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí SXKD trên sẽ không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp. +) Giá vốn hàng bán: được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức DT của số hàng đã bán được tạo ra từ các chi phí này. +) Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. +) Chi phí quản lý DN: : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khac liên quan đến toàn bộ DN, chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của DN. 13 Trường Đại học Thương Mại +) Chi phí tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài DN nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. 2.2.2.1.2. Lợi nhuận khác. Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác  Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ những hoạt động riêng biệt như: + Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được. + Thu từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa. + Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. + Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt, tiền được bồi thường.  Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh bất thường được xác định là hợp lệ theo chế độ của Nhà nước quy định như: + Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. + Tiền phạt bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng. + Số tiền bị phạt thuế, ngân sách truy thu thuế. + Các khoản chi phí khác. 2.2.2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Phân phối lợi nhuận trong DN là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân phối lợi nhuận phải giải quyết một cách tổng hợp các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể liên quan. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy SXKD phát triển và ngược lại. Với ý nghĩa đó, quá trình phân phối lợi nhuận của DN phải đảm bảo các yêu cầu sau: Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, DN và người lao động; thể hiện ở tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập DN và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi của DN. 14 Trường Đại học Thương Mại Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa tái SXKD giản đơn với tái SXKD mở rộng; thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ của DN, trong đó phần lợi nhuận tái đầu tư vào hoạt động SXKD được chú trọng một cách thích đáng. Nội dung cơ bản của phân phối lợi nhuận: + Bù đắp cho khoản lỗ lũy kế của 5 năm liền kề (nếu có) + Trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ theo luật định. + Nộp thuế thu nhập DN cho Ngân sách Nhà nước. + Bù đắp những khoản chi phí chưa được tính vào chi phí kinh doanh khi tính thuế thu nhập DN. + Phân chia kết quả hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã ký kết (nếu có) + Trích lập các quỹ DN. + Chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu DN (nếu là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân phối lợi nhuận của DN: 15 Trường Đại học Thương Mại Tổng lợi nhuận Bù đắp lỗ lũy kế (trong 5 năm liền kề nếu có) Trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ Nộp thuế thu nhập DN Bù đắp lỗ lũy kế chưa được trừ khi tính thu nhập chịu thuế (nếu có) Lợi nhuận sau thuế Bù đắp chi phí bất hợp lý (nếu có) Thực lãi 2.2.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận. 2.2.3.1. Tổng lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt động hoặc theo từng đơn vị thành viên của DN. 2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận sau thuế với tổng DT thực hiện trong kỳ. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi = nhuận/ DT Tæng DT thùc hiÖn trong kú * 100 % 16 Trường Đại học Thương Mại Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Kết cấu vốn và trình độ công nghệ tác động tới chỉ tiêu này. Các DN có kết cấu vốn và trình độ công nghệ cao thường có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao hơn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu (VCSH) bình quân trong kỳ. ROE = Lợi nhuận sau thuế Tổng VCSH bình quân trong kỳ * 100 % Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH và đánh giá 100 đồng vốn của DN bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE cao chứng tỏ DN sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Tăng mức doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý, tổ chức DN  . Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản bình quân trong kỳ. ROA = Lợi nhuận sau thuế * 100 % Tổng tài sản bình quân trong kỳ Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Từ 100 đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Tỷ suất lợi Lợi nhuận sau thuế * 100 % nhuận/ Chi phí Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu = đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp DN nắm được tình hình sử dụng chi phí trong 17 Trường Đại học Thương Mại DN tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả. 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài. Qua việc tham khảo những bài viết trên mạng Internet, luận văn những năm trước nghiên cứu về vấn đề giải pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp để học hỏi và bổ sung nhằm hoàn thiện bài viết của mình, tôi nhận thấy các tác giả đã đạt được một số thành công trong quá trình nghiên cứu nhưng cũng có những vấn đề tồn tại chưa giải quyết được. Về luận văn “ Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị ” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Bích lớp K41D4, Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, năm 2009. Trong luận văn, tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong DN và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đồng thời, tác giả cũng trình bày cách thức, kết quả phân tích lợi nhuận đạt được của công ty này để thấy được những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tìm kiếm, tạo ra lợi nhuận, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh cho công ty.  Những thành công của luận văn đó là: - Lý thuyết:. + Nghiên cứu rõ các quan điểm về khái niệm lợi nhuận và các khái niệm liên quan như DT thuần, VCSH, chi phí hoạt động SXKD… + Trình bày rõ ràng vai trò của lợi nhuận trong DN. + Xác định đầy đủ kết cấu của lợi nhuận. - Thực tiễn: + Phương pháp và cách trình bày kết quả nghiên cứu của tác giả về lợi nhuận của công ty khá rõ ràng, chính xác, đơn giản, dễ hiểu. + Một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty được nêu ra rất chính xác, sát thực tế và được phân tích rất sâu sắc cho thấy sự nghiên sâu sát 18 Trường Đại học Thương Mại của tác giả. Ví dụ: Khi nói về sự tác động của nhân tố Tình hình thị trường tiêu thụ và cạnh tranh tới lợi nhuận của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tác giả đã phát hiện ra đặc điểm nổi bật của thị trường bánh kẹo trong nước cuối năm 2008 là bánh nhập khẩu từ một số nước như Malaysia, Trung Quốc…bị phát hiện nhiễm melamine làm người tiêu dùng trong nước e dè, vì thế tác giả khẳng định đây được coi là cơ hội tốt cho các DN bánh kẹo nội địa chiếm lĩnh thị trường, tăng lợi nhuận. Sự phát hiện, phân tích, đánh giá này của tác giả có thể coi là rất tinh tường, bám sát thực tế.  Mặt hạn chế của luận văn: Hạn chế lớn nhất của luận văn chính là một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty được đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể, có giải pháp còn chưa chính xác, chưa hoàn toàn dựa vào đặc điểm hoạt động của công ty nên dường như là không khả thi. Ví dụ: Tác giả cho rằng cần phải hạ thấp lượng hàng tồn kho để giảm các khoản chi phí không cần thiết liên quan đến hàng tồn kho từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh ở quy mô lớn, tình hình tiêu thụ khá tốt nên đòi hỏi lượng hàng tồn kho theo đó cũng phải đủ lớn để đáp ứng việc cung ứng thường xuyên, liên tục, không được hạ thấp quá mức sẽ khiến việc cung ứng bị giảm trầm trọng , làm giảm doanh thu quá lớn, trong khi chi phí chỉ giảm được ít nên lợi nhuận tất yếu là giảm theo. Do đó, giải pháp này là không chính xác. Ngoài ra, còn một số hạn chế sau: + Chưa đề cập tới vấn đề phân phối lợi nhuận trong DN. + Phiếu điều tra trắc nghiệm mới chỉ được thu thập hạn chế trong phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư chưa được phát tới cấp lãnh đạo cao hơn như: phó tổng giám đốc kinh doanh, phó tổng giám đốc nhân sự… + Dự báo triển vọng và quan điểm lợi nhuận của công ty chưa nói 19 Trường Đại học Thương Mại rõ trong khoảng thời gian cụ thể nào. Về bài viết: “Dùng giải pháp BI (Hệ thống hỗ trợ thông minh: Business Intelligence) để tối ƣu hóa lợi nhuận” của tác giả Nguyễn Hiếu Trực trên trang web: www.eac.vn cập nhật tháng 5/2009. Với bài viết này thì tác giả chỉ nêu ra một giải pháp để gia tăng lợi nhuận cho các DN, đó là giải pháp BI. Tác giả đề cập tới những khó khăn cho nhà quản lý các DN khi phải đưa ra những quyết định vừa phải hợp lý vừa phải kịp thời trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, bùng nổ thông tin như hiện nay. Từ đó, tác giả khẳng định vai trò quan trọng của giải pháp BI trong việc hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định hợp lý, nhanh chóng. Thành công của bài viết chính là tác giả đã nêu và phân tích rất sâu sắc, rõ ràng, đầy đủ về những lợi ích mà giải pháp BI đem lại cho các DN, đặc biệt là hỗ trợ cao cho mục đích gia tăng lợi nhuận của DN, tạo ra sự thuyết phục cho người đọc. Ngoài ra, tác giả còn lấy dẫn chứng về sự thành công của Café Nero Group Ltd khi áp dụng giải pháp này trong kinh doanh với những hiệu quả to lớn càng khẳng định hơn sự ưu việt của giải pháp BI. Tuy nhiên, tác giả đã không đề cập tới giải pháp BI là gì để người đọc có thể hiểu rõ hơn và tác giả cũng không nói tới những điều kiện mà các DN cần có hoặc là những DN như thế nào thì thích hợp để áp dụng có hiệu quả giải pháp BI. 2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài. Với đề tài về các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ, từ sự nghiên cứu trực tiếp tình hình thực tế tại công ty trong thời gian thực tập và tham khảo luận văn cùng đề tài của năm trước cũng như bài viết trên mạng Internet (như đã nêu ở trên) tôi đã chọn được cho mình một hướng nghiên cứu và trình bày vừa có những nét chung vừa có những nét riêng so với những luận văn cùng đề tài trước đó.  Điểm chung lớn nhất đó là: khung kết cấu luận văn.  Điểm khác: 20 Trường Đại học Thương Mại - Khai thác và phát triển những vấn đề còn hạn chế trong luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Bích + Trình bày vấn đề phân phối trong lợi nhuận trong DN. + Thu thập phiếu điều tra trắc nghiệm ở cả ban lãnh đạo cấp trên của công ty: giám đốc, phó giám đốc tài chính, phó giám đốc phát triển sản xuất. + Dự báo triển vọng và quan điểm lợi nhuận của công ty trong khoảng thời gian 3 năm cụ thể 2010 – 2012. + Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty sẽ được ra cụ thể, rõ ràng, mang tính khả thi cao và gắn chặt với tình hình thực tế của công ty cũng như tình hình của nền kinh tế. - So với bài viết của tác giả Nguyễn Hiếu Trực: bài viết của tác giả chỉ tập trung đánh giá một giải pháp tối ưu hóa lợi nhuận cho DN, dưới hình thức là một bài báo, không phải là một luận văn. Vậy nên, chắc chắn, luận văn của tôi sẽ hoàn toàn khác cả về hình thức và nội dung, nhất là sẽ đưa ra được nhiều hơn các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty so với bài viết của tác giả.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan