MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VÀNG VÀ QUẢN LÝ VÀNG
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG...............................................
1.1. Lịch sử, vai trò của vàng và chức năng quản lý vàng của Ngân hàng
Trung ương....................................................................................................
1.1.1. Lịch sử tiền tệ của vàng............................................................................
1.1.2 Vai trò của vàng........................................................................................
1.1.3. Chức năng quản lý vàng của Ngân hàng Trung ương...............................
1.2. Các hình thức đầu tư, kinh doanh vàng thuộc dự trữ ngoại hối và
trên tài khoản.................................................................................................
1.2.1. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới giá vàng................................................
1.2.2. Lý do đầu tư vào vàng.............................................................................
1.2.3. Các hình thức kinh doanh vàng...............................................................
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý vàng thuộc dự trữ ngoại hối, quản lý
thị trường vàng và bài học rút ra...............................................................
1.3.1. Quản lý vàng thuộc Dự trữ quốc tế.........................................................
1.3.2. Quản lý giao dịch hàng hoá trên các thị trường được cấp phép của
Tiểu vương quốc Ả rập...........................................................................
1.3.3. Quản lý thị trường vàng của Trung Quốc................................................
1.3.4. Một số bài học rút ra................................................................................
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀNG THUỘC
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM.........................
2.1. Thực trạng công tác quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối Nhà nước
và hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.............................................
2.1.1. Thực trạng công tác quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối Nhà nước
................................................................................................................
2.1.2. Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hiện nay................
2.2. Phân tích, đánh giá những bất cập, rủi ro trong công tác quản lý của
Ngân hàng Trung ương đối với vàng dự trữ và hoạt động kinh
doanh vàng trên tài khoản của các tổ chức tín dụng................................
2.2.1. Đối với vàng dự trữ.................................................................................
2.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản của các tổ chức
tín dụng...................................................................................................
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀNG
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG THEO CHỨC
NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..............
3.1. Định hướng công tác quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối Nhà nước và
hoạt động kinh doanh vàng theo chức năng của Ngân hàng Nhà nước........
3.1.1. Đối với hoạt động kinh doanh vàng trên thị trường vàng trong nước
................................................................................................................
3.1.2. Đối với vàng thuộc Dự trữ Ngoại hối Nhà nước......................................
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối
Nhà nước......................................................................................................
3.2.1. Gia tăng lượng vàng về con số tuyệt đối trong tổng Dự trữ ngoại hối
Nhà nước ở mức hợp lý..........................................................................
3.2.2. Đa dạng hoá hình thức đầu tư vàng, không nên cất trữ đơn thuần
trong các kho của Ngân hàng Nhà nước như hiện nay như đầu tư
vàng trên thị trường quốc tế dưới dạng gửi vàng, cho thuê vàng vật
chất, mua bán vàng trên tài khoản...........................................................
3.2.3. Xử lý số vàng vật chất hiện có.................................................................
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh vàng
trên thị trường vàng trong nước................................................................
3.3.1. Lộ trình nới lỏng công tác quản lý thị trường vàng trong nước...............
3.3.2. Giải pháp.................................................................................................
3.4. Các giải pháp hỗ trợ của các bộ ngành.......................................................
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTNHNN
Dự trữ ngoại
hối Nhà nước
NHNN
HĐBT
NHTW
PBOC
SGE
IMF
TCTD
WGC
USDXã hội
Ngân hàng Nhà nước
Hội đồng Bộ trưởng
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương Nhân dân Trung Hoa
Sàn giao dịch vàng Thượng Hải
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tổ chức tín dụng
Hiệp hội vàng thế giới
Đồng Đô la Mỹ
chủ nghĩa
XHCN
EUR
JPY
GBP
VND
GDP
TTNTLNH
VBĐQ
NHTM
Đồng Euro
Đồng Yên Nhật
Đồng Bảng Anh
Đồng Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Vàng bạc đá quý
Ngân hàng thương mại
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Những mốc quan trọng trong lịch sử tiền tệ của vàng.............................
Bảng 1.2.
Một số Sở giao dịch hàng hoá lớn có giao dịch vàng trên thế giới..........
Bảng 1.3:
Quy mô vàng thuộc Dự trữ quốc tế của các nước từ 2000-2009...........
Bảng 1.4:
Lượng vàng nắm giữ và tỷ lệ so với tổng dự trữ của một số nước
cuối năm 2009......................................................................................
Bảng 2.1:
Số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vàng, gia công chế tác
vàng do các Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố đã cấp tính đến
tháng 11/1999.......................................................................................
Bảng 2.2:
Số liệu hạn mức, thực hiện sản xuất vàng miếng từ 2001 - 2009..........
Bảng 2.3:
Số liệu hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực sản xuất, gia công vàng trang sức mỹ nghệ từ 2005-2010.............
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Theo thông lệ quốc tế, đa số ngân hàng trung ương các nước đều được
giao nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối để thực hiện việc điều hành chính
sách tiền tệ và ổn định tỷ giá cũng như giá vàng trong nước. Trong cơ cấu đầu
tư dự trữ ngoại hối, ngoài các ngoại tệ mạnh chiếm tỷ trọng lớn trong thanh
toán xuất nhập khẩu, vay nợ và đầu tư, vàng cũng chiếm một tỷ trọng nhất
định với hầu hết các nước. Trong hoạt động quản lý vàng, hầu hết các nước
đều dự trữ vàng dưới hình thức vàng trên tài khoản và ít đầu tư vàng dưới
dạng vật chất.
Đối với Việt Nam, theo Luật NHNN (Điều 5), một trong những nhiệm
vụ được giao là quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vàng đồng thời
NHNN cũng có nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước (DTNHNN) bao
gồm có vàng được đầu tư trên thị trường trong nước và quốc tế để đảm bảo
mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ và ổn định tỷ giá, giá vàng.
Tuy nhiên, việc quản lý vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước trong
thời gian qua còn có những tồn tại, hạn chế sau:
- Tỷ trọng vàng trong DTNHNN rất thấp, không thay đổi về mặt hiện
kim (hiện chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 2% trong tổng DTNHNN) mặc dù tổng
DTNHNN trong thời gian qua tăng trưởng mạnh mẽ (đặc biệt là năm 2007).
- Vàng DTNHNN mới chỉ được quản lý dưới hình thức vàng vật chất
tại các kho vàng trong nước của NHNN, chưa được đầu tư một cách có hiệu
quả trên thị trường quốc tế.
- Hoạt động can thiệp bình ổn giá vàng của Quỹ Bình ổn tỷ giá và giá
vàng mới thực hiện dưới hình thức hỗ trợ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp
nhập khẩu vàng mà không thực hiện can thiệp bán vàng trong khi vàng thuộc
DTNHNN chủ yếu là vàng vật chất.
Ngoài ra, về qui mô đầu tư vàng thuộc DTNHNN, hiện nay, các nước
có những quan điểm dự trữ vàng rất khác nhau, một số nước dự trữ nhiều
1
vàng, trong khi đó một số nước lại dự trữ ít vàng. Ví dụ, Mỹ dự trữ vàng lên
tới trên 77% tổng dự trữ ngoại hối. Trong khi đó, NHTW Châu Âu lại dự trữ
khoảng 25%, còn với Thái lan và các nước Châu Á khác chỉ dự trữ ở mức
kiêm tốn 2-5% (số liệu vào cuối năm 2009, nguồn: Hiệp hội vàng thế giới
WGC). Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả quản lý số vàng hiện có, NHNN
cũng cần phải có nghiên cứu toàn diện về tỷ lệ vàng thích hợp cần được duy
trì trong DTNHNN.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng và công ty
kinh doanh vàng thành lập sàn kinh doanh vàng trên tài khoản cũng như kinh
doanh vàng vật chất một cách tự phát với qui mô lớn nhằm mục đích đầu cơ,
chứa đựng nhiều rủi ro, đe doạ đến sự an toàn của tổ chức tín dụng cũng như
tạo ra nguy cơ gây mất ổn định xã hội. Do vậy, có quá nhiều thành viên viên
bao gồm cả cá nhân tham gia hoạt động này và chưa có quy định các tỷ lệ an
toàn đối với các tổ chức tín dụng và công ty kinh doanh vàng khi cung ứng
hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản. Đồng thời, cững chưa có qui định
nào với các tổ chức này khi cho vay để ký quỹ đầu tư kinh doanh vàng trên
tài khoản.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý DTNHNN trong thời
gian tới cũng như chấn chỉnh hoạt động kinh doanh vàng trong nước bao gồm
hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản, NHNN cần phải nghiên cứu để có
lộ trình nới lỏng hoạt động kinh doanh vàng trong nước, khắc phục những tồn
tại và hạn chế nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vàng theo
chức năng của NHTW.
Hiện nay, NHNN đang tiến hành việc sửa đổi các quy định pháp lý liên
quan đến dự trữ ngoại hối nàh nước cũng như chuẩn bị ban hành các văn bản
điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng nói chung, kinh doanh vàng trên tài
khoản nói riêng nên đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh vàng theo chức năng của Ngân hàng Trung ương” sẽ là một nghiên
cứu thiết thực, tạo tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp cần thiết để nâng cao
2
hiệu quả quản lý vàng theo chức năng của NHTW nói chung và hiệu quả
quản lý vàng thuộc DTNHNN nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý vàng thuộc DTNHNN và hoạt
động quản lý thị trường vàng trong nước của NHNN, đặc biệt là hoạt động
kinh doanh vàng trên tài khoản thời gian qua.
- Phân tích những bất cập, rủi ro trong công tác quản lý vàng thuộc
DTNHNN và hoạt động quản lý thị trường vàng trong nước thuộc chức năng của
NHNN, đặc biệt là hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản của các TCTD.
- Đề xuất các giải pháp và lộ trình thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư vàng thuộc DTNHNN và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động kinh doanh vàng theo chức năng của NHNN (bao gồm kinh doanh vàng
trên tài khoản của các TCTD).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Lý luận chung về vàng thuộc DTNHNN với những nội dung cơ bản
về khái niệm, vài trò của vàng trong DTNHNN, các hình thức đầu tư vàng
trên thị trường quốc tế.
- Kinh nghiệm quốc tế về quản lý vàng thuộc DTNHNN, xu hướng
quốc tế về dự trữ vàng và quản lý hoạt động kinh doanh vàng thuộc chức
năng của NHTW.
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh vàng thuộc chức
năng quản lý của NHNN và việc quản lý vàng thuộc DTNHNN trong thời
gian gần đây. Từ đó, đề xuất cấc giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vàng
thuộc DTNHNN và hoạt động kinh doanh vàng trong nước thuộc chức năng
của NHNN.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng lý thuyết và kinh nghiệm tổng kết về quản lý vàng thuộc dự
trữ ngoại hối và quản lý vàng theo chức năng của NHTW.
- Đánh giá tình hình thực trạng và so sánh với kinh nghiệm quốc tế về
quản lý vàng thuộc DTNHNN và quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong
nước nhằm đúc rút kinh nghiệm.
3
- Sử dụng trợ giúp kỹ thuật và tư vấn của các chuyên gia trong và ngoài
nước cũng như các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
5. Những đóng góp của Đề tài
- Đề tài xây dựng một cơ sở lý thuyết về vai trò quản lý vàng thuộc
DTNHNN và hoạt động kinh doanh vàng thuộc chức năng của NHTW, lộ
trình tự do hoá hoạt động quản lý vàng thuộc chức năng của NHTW mà các
nghiên cứu trước đây chưa đề cập rõ.
- Đề tài tổng kết được kinh nghiệm của một số nước về việc quản lý
vàng thuộc DTNHNN và hoạt động hinh doanh vàng trong nước thuộc
chức năng của NHTW mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập hoặc đề
cập sơ lược.
- Từ các nội dung nêu trên, đề tài gợi mở định hướng nới lỏng hoạt
động quản lý vàng thuộc DTNHNN và hoạt động kinh doanh vàng trong nước
thuộc chức năng của NHNN theo lộ trình.
- Đề tài tổng hợp được thực trạng công tác quản lý vàng thuộc
DTNHNN và hoạt động quản lý vàng trong nước thuộc chức năng của NHNN
cũng như chỉ ra được những bất cập, rủi ro, lỗ hổng pháp lý trong công tác
quản lý vàng thuộc DTNHNN và quản lý thị trường vàng thuộc chức năng
quản lý của NHTW mà các nghiên cứu trước chưa đề cập.
- Đề tài đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vàng thuộc DTNHNN và hoạt động kinh doanh vàng trong nước thuộc chức
năng quản lý của NHNN theo lộ trình và sự phối hợp với các bộ ngành mà
các đề tài trước đây chưa đề xuất.
6. Kết cấu của Đề tài
Chương I:
Cơ sở lý luận chung về vàng và quản lý hoạt động kinh
doanh vàng của Ngân hàng Trung ương.
Chương II:
Thực trạng công tác quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối Nhà
nước và quản lý hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vàng và hoạt động
kinh doanh vàng theo chức năng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VÀNG VÀ QUẢN LÝ
VÀNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1. Lịch sử, vai trò của vàng và chức năng quản lý vàng của Ngân
hàng Trung ương
1.1.1. Lịch sử tiền tệ của vàng
Việc sử dụng vàng như một loại tiền tệ đã trải qua quá trình lịch sử lâu
dài. Lịch sử tiền tệ của vàng có thể tóm tắt như trong bảng sau:
Bảng 1.1: Những mốc quan trọng trong lịch sử tiền tệ của vàng
5000 năm trước Công nguyên
700 năm trước Công nguyên
Vàng là phương tiện trung gian trao đổi.
Electrum- hợp kim tự nhiên giữa vàng và
bạc dùng để đúc những đồng tiền đầu tiên.
1300-1400
sau
Công Thời kỳ của tiền giấy cùng với những đồng
nguyênNhững đồng tiền đầu tiền vàng, bạc và tiền kim loại khác.
tiên được đúc bằng vàng
nguyên chất với trọng lượng và
độ tinh khiết được đảm bảo.
500 năm trước Công nguyên
Từ năm 1850
Chuyển từ chế độ song bản vị
tiền vàng và bạc sang chế độ
bản vị đơn: Chế độ bản vị vàng
đầy đủ.
Sau năm 1914
Chuyển đổi dần sang chế độ bản vị vàng
khối, giấy bạc được đảm bảo bằng vàng khối
với tỷ lệ do pháp luật quy định.
Sau năm 1925
Chuyển dần sang chế độ bản vị
vàng chuyển đổi, nguồn dự trữ
tiền tệ có thể giữ dưới dạng tiền
đảm bảo bằng vàng. Sau năm
1940, đồng tiền duy nhất các
NHTW có thể dùng để mua
vàng là USD với bản vị chuyển
đổi giá ngang nhau là 35USD/
oz.
Từ năm 1968
Bãi bỏ chế độ giá vàng ấn định 35USD/oz.
Thị trường vàng chia thành Thị trường chính
thức cho các giao dịch của NHTW với giá
ấn định cũ và Thị trường tự do cho các
thành viên khác.
5
Năm 1971
Năm 1973
Năm 1978
Mỹ bỏ chế độ chuyển đổi USD ra vàng.
Các NHTW được quyền bán vàng ra thị
trường tự do, chế độ tỷ giá thả nổi.
Các NHTW được mua vàng từ thị trường tự
do. Các nhà kinh doanh tư nhân và chính
thức được tự do kinh doanh vàng.
Nguồn: World Gold Council (WGC)
1.1.2 Vai trò của vàng
Vàng vừa có vai trò là một hàng hoá đặc biệt vừa có vai trò là tiền tệ.
- Vai trò hàng hoá của vàng:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, được trao đổi, mua bán nhằm thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng hay ích dụng của hàng hoá thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và
giá trị hay lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng
hoá. Với cách hiểu này, vàng được coi là một loại hàng hoá do có đầy đủ hai
thuộc tính kể trên.
Giá trị sử dụng của vàng rất đa dạng. Vàng trước tiên được dùng làm
đồ trang sức, mỹ nghệ do vàng có mầu sắc rực rỡ, dễ gia công và lâu bền với
thời gian. Đồ trang sức bằng vàng từ lâu đã được ưa chuộng nhờ tính thẩm
mỹ và độ bền của vàng, là biểu tượng của sự giàu có và quyền lực. Ngày nay,
với sự phát triển của trình độ kim hoàn, sản phẩm trang sức bằng vàng có mẫu
mã ngày càng phong phú, thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng và
do đó nhu cầu vàng trang sức vẫn không ngừng tăng cao ở các quốc gia.
Ngoài được sử dụng làm đồ trang sức, vàng còn là nguyên liệu quan
trọng trong các ngành dược, thực phẩm, cơ khí và điện tử.
- Vai trò tiền tệ của vàng:
Vàng có đầy đủ chức năng của tiền tệ đó là: thước đo giá trị, phương
tiện thanh toán, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới. Vàng được dùng để
làm chuẩn đo giá trị của các tài sản khác đặc biệt là tài sản có giá trị lớn như
nhà cửa, đất đai… Việc sử dụng vàng là thước đo giá trị chung cho tất cả các
6
loại hàng hoá giúp cho việc trao đổi được thực hiện dễ dàng thông qua
phương tiện thanh toán là vàng.
Ngoài ra, vàng còn là phương tiện cất trữ phổ biến hơn bất kỳ loại tiền
tệ nào do tính chất vật lý bền vững của vàng trước nguy cơ xảy ra thiên tai,
chiến tranh, hoả hoạn. Đồng thời, tiền vàng khác tiền giấy ở chỗ tiền vàng
luôn giữ được giá trị lâu dài, không phải là tài sản nợ của bất kỳ quốc gia nào
do đó giá trị tiền vàng không phụ thuộc vào tình hình chính trị và sự kiểm
soát của các quốc gia như tiền giấy. Đó chính là lý do vàng được lựa chọn là
phương tiện cất trữ phổ biến, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hay
leo thang chính trị.
Vàng cũng đóng vai trò tiền tệ thế giới do vàng được chấp nhận thanh
toán ở các quốc gia, không phân biệt biên giới lãnh thổ. Do vậy, vàng thường
được NHTW các nước nắm giữ như một tài sản dự trữ quốc tế bên cạnh các
đồng tiền mạnh để hỗ trợ cán cân thanh toán trong trường hợp đối mặt với
khủng hoảng, thiên tai hay chiến tranh.
1.1.3. Chức năng quản lý vàng của Ngân hàng Trung ương
Như đã phân tích tại phần vai trò của vàng, một trong hai vai trò quan
trọng của vàng là vai trò tiền tệ. Trên thực tế, mặc dù vai trò tiền tệ của vàng
có giảm theo thời gian cùng với sự phát triển của tiền giấy nhưng không thể
hoàn toàn mất đi đặc biệt là chức năng cất trữ giá trị và tiền tệ quốc tế. Do
vậy, với chức năng là cơ quan thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, hầu hết
NHTW các nước đều có chính sách quản lý vàng thông qua việc quản lý vàng
thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia và quản lý thị trường vàng trong nước.
Đối với hoạt động quản lý vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc tế, hầu hết
NHTW các nước đều được giao quản lý tài sản dự trữ trong đó có vàng để
thực thi chính sách tiền tệ.
Đối với hoạt động quản lý thị trường vàng trong nước, tuỳ vào mức độ
sử dụng vàng như một loại tiền tệ ở từng quốc gia mà chính sách quản lý cũng
khác nhau.
7
Ở những nước phát triển, giá trị đồng nội tệ ổn định hoặc có đồng nội tệ
là đồng tiền tự do chuyển đổi, thị trường tài chính và các công cụ đầu tư tài
chính phát triển thì vàng chỉ đóng vai trò là hàng hoá hoặc công cụ đầu tư tài
chính thông thường. Do vậy, thường không còn hạn chế đối với hoạt động
kinh doanh vàng ở các thị trường này. Ở rất nhiều nước, vàng được giao dịch
như hàng hoá tại các Sở giao dịch hàng hoá chính thức. Các Sở giao dịch
hàng hoá được thành lập dưới dạng công ty, có tư cách pháp nhân độc lập, do
tư nhân đầu tư 100% hoặc kết hợp giữa vốn tư nhân và Nhà nước. Hoạt động
của Sở do các Uỷ ban chuyên trách như Uỷ ban chứng khoán và hàng hoá
giám sát và quản lý. Khi đó, NHTW không thực hiện chức năng quản lý đối
với hoạt động kinh doanh vàng. Dưới đây là một số Sở giao dịch hàng hoá lớn
có giao dịch vàng trên thế giới:
Bảng 1.2. Một số Sở giao dịch hàng hoá lớn có giao dịch vàng trên thế giới
New York, USEnergy,
Precious Metals,
Industrial MetalsSở giao
Tên viết
tắt
Địa điểm
Hàng hoá giao dịch
dịch
Dubai Gold &
Commodities
ExchangeNYMEX
DGCX
Dubai
Precious Metals
New York Mercantile
Exchange (CME Group)
Hong Kong Mercantile
Exchange
Multi Commodity
Exchange
National Multi-
HKMEx Hong Kong
MCX
Commodity Exchange of NMCE
India Ltd
National Commodity
Exchange Limited
NCEL
India
India
Pakistan
8
Gold
Energy, Precious Metals,
Metals, Agricultural
Precious Metals, Metals,
Agricultural
Precious Metals,
Agriculture
Tokyo Commodity
Exchange
Energy, Precious Metals,
TOCOM Tokyo,Japan Industrial Metals,
London Metal Exchange LME
Agricultural
London, UK Industrial Metals, Plastics
Nguồn: Tổng hợp
Ngược lại, ở những nước đang phát triển, các phương tiện thanh toán,
đầu tư còn nghèo nàn, giá trị đồng bản tệ kém ổn định thì việc dùng vàng làm
phương tiện cất trữ giá trị, tự bảo hiểm chống lạm phát còn rất phổ biến khiến
vai trò tiền tệ của vàng được phát huy. Do vậy, NHTW các nước này (ví dụ
như Trung Quốc, Myanma, Việt Nam,...) thường có chính sách quản lý chặt
chẽ đối với hoạt động kinh doanh vàng để bảo đảm thực thi hiệu quả chính
sách tiền tệ quốc gia. Cụ thể, trong Luật NHTW Trung Quốc, Myanma và
Việt Nam có quy định rõ một trong những chức năng của cơ quan này là quản
lý và giám sát thị trường vàng.
Tuy nhiên, cùng với xu thế tự do hóa thị trường tài chính của các nước
đang phát triển, chính sách quản lý hoạt động kinh doanh vàng của các nước
cũng ngày càng được nới lỏng. Thông thường quá trình tự do hoá thị trường
vàng trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Nền kinh tế đóng cửa, các hoạt động về vàng bị cấm
hoàn toàn.
+ Giai đoạn 2 : Các quy định về hạn chế hoạt động kinh doanh vàng
được nới lỏng dần trong một môi trường có sự quản lý của Nhà nước.
+ Giai đoạn 3: Không có cản trở gì trong hoạt động kinh doanh vàng
(hoàn toàn tự do), kể cả trong quan hệ xuất nhập khẩu.
1.2. Các hình thức đầu tư, kinh doanh vàng thuộc dự trữ ngoại hối
và trên tài khoản
1.2.1. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới giá vàng
Cũng giống như các loại hàng hoá khác, giá vàng cũng được hình thành
từ quan hệ cung cầu về vàng. Nguồn cung vàng bao gồm: lượng vàng đã khai
thác đang được các nhà đầu tư nắm giữ và sản lượng vàng khai thác mới hàng
9
năm. Theo số liệu của Hiệp hội vàng quốc tế, sản lượng vàng khai thác hàng
năm tương đối ổn định, vào khoảng 2.500 tấn/năm trong vòng 10 năm gần
đây. Trong đó, khoảng 2.000 tấn được sử dụng làm đồ trang sức, sử dụng
trong các ngành công nghiệp, còn lại 500 tấn được đưa vào thị trường để mua
bán. Như vậy, mặc dù lượng vàng bổ sung vào thị trường mỗi năm không lớn
nhưng trải qua một thời gian dài, lượng vàng đã từng khai thác hiện nay đang
được nắm giữ bởi các nhà đầu tư ước tính vào khoảng 158.000 tấn (số liệu
cuối năm 2006). Điểm khác biệt về cung vàng so với cung các loại hàng hoá
khác chính là ở chỗ lượng vàng đã khai thác vẫn luôn tồn tại và chiếm tỷ lệ
lớn so với sản lượng khai thác hàng năm. Lượng vàng này có thể quay lại
tham gia mua bán trên thị trường bất kể lúc nào nhà đầu tư có nhu cầu.
Xét về nhu cầu vàng, nhu cầu vàng vật chất để sử dụng chế tác đồ trang
sức và phục vụ trong các ngành công nghiệp hàng năm vào khoảng 2.000 tấn.
Tuy nhiên, tổng khối lượng vàng được mua bán trên các sàn vàng trên thế
giới ước tính vào khoảng 3.500 tấn/ năm. Như vậy, có một lượng vàng lớn
khoảng 1.500 tấn vàng được mua bán trên thị trường với mục đích đầu cơ và
tích trữ.
Từ phân tích những đặc điểm riêng khác như trên cho thấy cung cầu
đối với vàng phụ thuộc không lớn vào sản lượng khai thác hàng năm cũng
như cầu đối với vàng vật chất mà thực tế yếu tố đầu cơ, tích trữ hay kỳ vọng
mới là nguyên nhân cơ bản tác động tới cung cầu và từ đó ảnh hưởng tới giá
vàng. Ngoài ra, do giá vàng thường được quy đổi ra đô la Mỹ nên giá vàng
cũng phụ thuộc vào giá đô la Mỹ.
Không tính những biến động về sản lượng khai thác tại một thời điểm
nào đó hoặc nhu cầu vàng trang sức tăng theo mùa như lễ hội, cưới hỏi vào
cuối năm có thể tác động nhất định tới giá vàng, những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng tới tâm lý tích trữ hoặc bán ra vàng của nhà đầu tư gồm:
- Biến động của đồng đô la Mỹ:
10
Đồng đô la Mỹ mất giá sẽ khiến giá vàng quy đổi ra USD tăng lên và
ngược lại. Do vậy, giá vàng sẽ có xu hướng tăng khi nhà đầu tư kỳ vọng vào
sự giảm giá của đồng bạc xanh khi nhìn vào các chỉ số kinh tế như lạm phát,
lãi suất tiền gửi của Mỹ… Kỳ vọng lạm phát tăng trong tương lai dẫn tới lo
ngại về sự mất giá của USD sẽ khiến nhà đầu tư từ bỏ đầu tư vào đồng tiền
này. Tương tự như vậy, khi lãi suất USD thấp sẽ khiến đồng tiền này trở
thành kênh đầu tư kém hấp dẫn hơn so với các đồng tiền khác, từ đó có thể
dẫn tới sự giảm giá của đồng USD. Tóm lại, bất kể yếu tố nào có thể ảnh
hưởng tới sự lên giá hay mất giá của đồng USD đều là yếu tố ảnh hưởng tới
giá vàng.
- Biến động của các thị trường hàng hoá:
Do vàng vừa có vai trò là hàng hoá vừa có vai trò tiền tệ nên sự biến
động giá cả trên thị trường hàng hoá ảnh hưởng rất lớn tới giá vàng. Khi giá
các hàng hoá chủ chốt như dầu thô sụt giảm thì nhà đầu tư sẽ tìm đến hàng
hoá khác thay thế hoặc đầu tư vào thị trường tiền tệ. Trong cả hai trường hợp
này thì vàng vẫn là một kênh đầu tư thay thế hấp dẫn.
- Biến động của thị trường chứng khoán (thị trường vốn):
Bên cạnh thị trường tiền tệ, thị trường hàng hoá, thị trường vốn cũng là
một kênh đầu tư thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhà đầu tư. Do đó, sự biến
động của thị trường chứng khoán toàn cầu đặc biệt là thị trường chứng khoán
Mỹ là yếu tố quan trọng tới tâm lý của nhà đầu tư. Sự sụt giảm của các chỉ số
chứng khoán do tín hiệu bi quan về triển vọng phát triển của các doanh
nghiệp sẽ khiến nhà đầu tư tìm đến các kênh đầu tư thay thế khác trong đó có
vàng. Đồng thời, thị trường chứng khoán với tư cách là hàn thử biểu của nền
kinh tế nếu liên tục đi xuống sẽ là dấu hiệu không khả quan cho sự phát triển
của các nền kinh tế, từ đó gây cho nhà đầu tư tâm lý ngại đầu tư vào các tài
sản rủi ro và tìm đến công cụ an toàn hơn là vàng.
- Diễn biến bất thường của nền kinh tế:
Khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc có xảy ra chiến tranh, thiên
tai, hoả hoạn… thì vai trò của vàng với tư cách là phương tiện cất trữ giá trị
11
được đánh giá cao hơn bao giờ hết. Kinh tế khủng hoảng khiến tiền giấy mất
giá hoặc biến cố thay đổi về chính trị có thể gây nguy cơ biến đồng tiền của
chế độ cũ trở thành vô giá trị thì tích trữ vàng rõ ràng là sự lựa chọn an toàn.
Bên cạnh các trường hợp đó, khi xảy ra thiên tai, hoả hạn có thể gây hư hỏng
tiền giấy nhưng vàng thì không.
Do vậy, để đề phòng các trường hợp khẩn cấp, bất thường xảy ra đối
với nền kinh tế như các trường hợp kể trên, dân chúng đặc biệt là chính phủ
các nước thường có tâm lý tích trữ vàng vì vàng luôn là vàng, luôn giữ được
giá trị trong mọi trường hợp và là tiền tệ quốc tế trong trao đổi hàng hoá giữa
các quốc gia. Điều này lý giải tại sao giá vàng thường lên cao kỷ lục trong
những thời kỳ khủng hoảng, chẳng hạn khủng hoảng tài chính thế giới bùng
nổ năm 2008 đã đẩy giá vàng vượt qua mốc 1.000USD/ounce.
Như vậy, giá vàng thường xuyên biến động do phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố kinh tế, chính trị khác nhau. Từ đó dẫn tới việc dự báo giá vàng thường
rất khó đạt kết quả chính xác.
1.2.2. Lý do đầu tư vào vàng
Vàng đã hấp dẫn nhà đầu tư trong nhiều thế kỷ qua và vẫn là công cụ
đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư hiện đại mặc dù vai trò tiền tệ của vàng đã
giảm bớt và nhu cầu về vàng vật chất đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng không
lớn như các hàng hoá thông thường khác. Chính tính chất đặc biệt của vàng
vừa là tiền tệ vừa là hàng hoá là lý do hấp dẫn các nhà đầu tư khi muốn tìm
kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá vàng và phòng ngừa rủi ro cho danh mục
đầu tư.
- Đầu tư vàng để hưởng chênh lệch giá:
Cũng giống như hoạt động đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu hay đầu tư
vào thị trường hàng hoá, nhà đầu tư lựa chọn vàng với kỳ vọng vào sự tăng
giá của loại tài sản này. Mặc dù giá vàng thường xuyên biến động, khó dự báo
nhưng những nhà đầu tư có kinh nghiệm sẽ tận dụng chính đặc điểm thường
xuyên biến động này của giá vàng để tìm kiếm chênh lệch giá trong chiến
lược đầu tư ngắn hạn.
12
Đồng thời, do sản lượng khai thác không phải là vô tận trong khi nhu
cầu về vàng vật chất phục vụ các ngành công nghiệp, dược phẩm vẫn tăng lên
đều đặn thì xu hướng vàng tăng giá trong dài hạn là hiển nhiên.
Do đó, cả nhà đầu tư ngắn và dài hạn đều có thể tìm đến vàng như là
công cụ đầu tư nhằm hưởng chênh lệch giá.
- Đầu tư vào vàng như phương tiện phòng ngừa rủi ro:
Một danh mục đầu tư bao gồm vàng thường lành mạnh và ít biến động
hơn danh mục đầu tư không chứa vàng do đầu tư vào vàng sẽ hạn chế rủi ro
lạm phát khi tiền tệ mất giá và rủi ro giảm giá danh mục tài sản.
Do vàng là một loại hàng hoá nên khi xảy ra lạm phát khiến đồng tiền
mất giá, giá cả hàng hoá tăng cao thì giá vàng cũng sẽ tăng. Nhờ đó, danh
mục đầu tư gồm tiền và vàng sẽ hạn chế được rủi ro lạm phát. Đặc biệt, vàng
là công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro mất giá của đồng đô la Mỹ hơn bất
kỳ tài sản nào khác do giá vàng phụ thuộc chặt chẽ và diễn biến theo chiều
ngược với giá USD.
Đồng thời, với vai trò tiền tệ, vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro giảm
giá của danh mục tài sản. Giá vàng ít biến động hơn so với các chỉ số giá cả
hàng hoá và chứng khoán. Do vậy, trong trường hợp do diễn biến kém khả
quan của tình hình kinh tế dẫn tới sự sụt giảm của các loại chứng khoán, dầu
mỏ hay các hàng hoá khác thì vàng sẽ đóng vai trò hạn chế sự sụt giảm giá trị
của toàn bộ danh mục.
Như vậy, nhờ tính chất vừa là hàng hoá vừa là tiền tệ nên khi có diễn biến
bất lợi đối với giá trị tiền tệ hay giá cả hàng hoá thì giá vàng vẫn được củng cố,
nhờ đó sẽ hạn chế được rủi ro tổng thể đối với toàn bộ danh mục đầu tư.
1.2.3. Các hình thức kinh doanh vàng
Hình thức kinh doanh vàng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú
cùng với sự phát triển của thị trường tài chính nói chung. Về cơ bản, nhà đầu
tư có thể kinh doanh vàng vật chất hoặc vàng tài khoản thông qua các hình
thức dưới đây:
1.2.3.1. Kinh doanh vàng vật chất
13
Kinh doanh vàng vật chất là việc nhà đầu tư mua và nắm giữ vàng vật
chất dưới dạng tiền vàng, vàng thỏi, vàng miếng nhằm bảo toàn giá trị hoặc
bán ra khi có biến động có lợi về giá. Việc mua bán vàng vật chất sẽ đi cùng
với việc giao nhận vàng trên thực tế. Hoạt động này có thể diễn ra tại các cửa
hàng kinh doanh vàng bạc nhỏ lẻ đối với thị trường chưa phát triển nơi nhà
đầu tư trực tiếp tới cửa hàng để mua bán vàng hoặc thông qua các sàn giao
dịch kim loại quý tại các thị trường phát triển. Lúc này, vàng được giao dịch
cũng như các loại hàng hoá thông thường khác.
Ưu điểm của kinh doanh vàng vật chất là nhà đầu tư có thể bảo toàn
lượng vàng vật chất nắm giữ và hạn chế rủi ro khi có biến động lớn về giá do
nhà đầu tư sử dụng 100% vốn của mình để thực hiện hoạt động đầu tư mà
không sử dụng đòn bẩy tài chính do các tổ chức kinh doanh vàng cung cấp.
Tuy nhiên, mua bán vàng vật chất phát sinh những chi phí đáng kể liên quan
tới giao nhận, bảo quản. Đồng thời, việc không sử dụng đòn bẩy tài chính
cũng hạn chế quy mô giao dịch của các thành viên trên thị trường.
1.2.3.2. Gửi tiết kiệm vàng
Gửi tiết kiệm vàng là việc nhà đầu tư gửi tiết kiệm bằng vàng tại các
ngân hàng có uy tín và được nhận lãi như các khoản tiền gửi thông thường
khác. Đến kỳ đáo hạn, nhà đầu tư có thể rút cả gốc lẫn lãi bằng vàng.
Ưu điểm của hình thức gửi tiết kiệm vàng là nhà đầu tư vẫn có thể bảo
toàn được trạng thái vàng vật chất mà họ muốn duy trì, vừa có thể hưởng lãi
từ tài khoản gửi tiết kiệm, đồng thời hạn chế được rủi ro và chi phí trong việc
tự cất trữ vàng. Ngoài ra, mặc dù được đã gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân
hàng nhưng tính thanh khoản của vàng trên tài khoản tiết kiệm vẫn được đảm
bảo thông qua việc mua bán, chuyển nhượng hay cầm cố các chứng chỉ tiền
gửi do ngân hàng huy động phát hành.
Tuy nhiên, do tính an toàn tương đối cao nên mức lợi nhuận thu được
từ việc gửi tiết kiệm vàng thường thấp hơn các hình thức kinh doanh khác.
1.2.3.3. Cho vay vàng
14
Cho vay vàng là việc người nắm giữ vàng cho người có nhu cầu sử
dụng hoặc đầu tư vay trong kỳ hạn và với mức lãi suất nhất định được quy
định tại hợp đồng vay. Hợp đồng cho vay thường được ký kết giữa bên cho
vay là các NHTW và bên vay là các định chế tài chính trung gian (ngân hàng,
công ty tài chính...) hoặc giữa bên cho vay là các định chế tài chính trung gian
và bên đi vay là các tổ chức kinh doanh vàng.
Lợi ích của việc cho vay vàng cũng tương tự gửi tiết kiệm vàng Đó là
khả năng bảo toàn trạng thái vàng vật chất, thu lãi từ hợp đồng vay và hạn chế
rủi ro, chi phí bảo quản vàng vật chất. Ngoài ra, cho vay vàng thường có mức
lợi tức cao hơn so với gửi tiết kiệm vàng.
Tuy nhiên, tính thanh khoản của hợp đồng cho vay vàng thấp hơn so
với gửi tiết kiệm vàng do bên cho vay không thể lấy lại lượng vàng cho vay
trước khi hợp đồng vay đến hạn trong khi người gửi tiết kiệm có thể rút gốc
trước kỳ đáo hạn. Điều này ảnh hưởng tới quyết định cho vay vàng của các
nhà đầu tư khi cân nhắc tính thanh khoản của tài sản.
1.2.3.4. Mua các chứng chỉ quỹ đầu tư vàng
Quỹ đầu tư vàng (Gold exchange-traded fund –GETF) là quỹ đầu tư
huy động vốn của nhà đầu tư để kinh doanh vàng vật chất. Các quỹ đầu tư
phát hành chứng chỉ quỹ để huy động vốn và niêm yết chứng chỉ quỹ trên các
sàn chứng khoán lớn trên thế giới như một loại chứng khoán. Các nhà quản lý
GETF là những chuyên gia kinh doanh vàng, họ theo dõi sát biến động giá
vàng và kiếm lời từ những biến động này. Hiện nay, trên thế giới có các
chứng chỉ GETF nổi tiếng đang được giao dịch như Gold Bullion Securities,
SPDR Gold Trust, Dubai Gold Securities, Gold Bullion Securities Australia,
NewGold... ,trong đó SPDR Gold Trust là quỹ đầu tư vàng vật chất lớn nhất
thế giới (theo số liệu trên website của Quỹ, tại thời điểm cuối tháng 7/2010,
Quỹ đang nắm giữ khoảng 1.300 tấn vàng, trị giá tương đương trên 48 tỷ
USD). Chứng chỉ Quỹ này hiện đang được niêm yết tại thị trường chứng
khoán New York, Singapore, Nhật Bản và Hồng Kông.
15
Nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ đầu tư vàng sẽ thu được lợi nhuận từ
chênh lệch giá mua bán chứng chỉ quỹ và lãi đầu tư hàng năm theo quyết định
của hội nghị nhà đầu tư. Giá chứng chỉ quỹ biến động phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của quỹ thể hiện qua sự biến động của tổng tài sản ròng. Tài sản
ròng của quỹ ngày càng tăng thì giá chứng chỉ quỹ đó sẽ có xu hướng tăng và
ngược lại.
Ưu điểm của hình thức kinh doanh này là nhà đầu tư có thể tham gia
vào thị trường vàng vật chất một cách gián tiếp, tận dụng được trình độ, kinh
nghiệm của các nhà quản lý quỹ cũng như giảm thiểu chi phí trong giao nhận,
bảo quản vàng vật chất. Do vậy, hiệu quả kinh doanh thường cao hơn so với
việc nhà đầu tư cá nhân trực tiếp tham gia kinh doanh vàng vật chất, đặc biệt
với những nhà đầu tư nhỏ lẻ, không có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
vàng. Đồng thời, tính thanh khoản của chứng chỉ đã được niêm yết trên các sở
giao dịch chứng khoán là cao.
Tuy nhiên, nhà đầu tư khi mua chứng chỉ quỹ sẽ không chắc chắn thu
được một tỷ lệ lợi nhuận nhất định như gửi tiết kiệm hoặc cho vay vàng. Nhà
đầu tư sẽ gặp rủi ro không bảo toàn được tài sản khi quỹ hoạt động không
hiệu quả, tài sản ròng ngày càng sụt giảm. Do vậy, nhà đầu tư cần lựa chọn
những quỹ có uy tín, kết quả hoạt động tốt, có chế độ công bố thông tin minh
bạch, rõ ràng để uỷ thác đầu tư.
1.2.3.5. Kinh doanh vàng trên tài khoản
Khác với kinh doanh vàng vật chất thông qua 4 hình thức như đã nêu
(tự kinh doanh, gửi tiết kiệm, cho vay và uỷ thác cho quỹ đầu tư), kinh doanh
vàng trên tài khoản là việc nhà đầu tư mở tài khoản (thông thường mở 01 tài
khoản vàng và 01 tài khoản tiền với số dư nhất định ban đầu để thực hiện đầu
tư) tại các ngân hàng hay tổ chức được phép kinh doanh vàng và tiến hành các
giao dịch mua bán trên tài khoản để đầu cơ chênh lệch giá. Kinh doanh vàng
tài khoản không đi kèm với việc giao nhận vàng trên thực tế, tài khoản vàng
chỉ sử dụng để ghi chép việc mua bán các giao dịch vàng mà không được rút,
chuyển nhượng hay chuyển thành vàng vật chất. Do đó, đây đơn thuần chỉ là
16
- Xem thêm -