Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp hoàn thiện thuế việt nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Các giải pháp hoàn thiện thuế việt nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
128
298
92

Mô tả:

MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................4 Lời mở đầu ........................................................................................................................5 Chương I : Những vấn đề lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................7 1.1- Những vấn đề lý luận về thuế ....................................................................................7 1.1.1- Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế.........................................................7 1.1.1.1- Khái niệm .......................................................................................................7 1.1.1.2- Đặc điểm ........................................................................................................8 1.1.1.3- Bản chất........................................................................................................10 1.1.1.4- Chức năng.....................................................................................................11 1.1.2- Phân loại thuế.....................................................................................................12 1.1.3- Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế................................................................14 1.2- Thuế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................18 1.2.1- Nội dung chính của hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................18 1.2.2- Vai trò của thuế đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ..............................18 1.3- Kinh nghiệm cải cách thuế ở một số nước trên thế giới theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................19 1.3.1- Cải cách thuế ở Trung Quốc ..............................................................................20 1.3.2- Cải cách thuế ở Đài Loan...................................................................................23 1.3.3- Cải cách thuế ở các nước ASEAN.....................................................................24 Chương II : Thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay..........................................................................29 2.1- Khái quát quá trình hình thành và phát triển hệ thống thuế ở Việt Nam.................29 2.1.1- Những mục tiêu, yêu cầu chủ yếu của cải cách hệ thống thuế Việt Nam trong thời gian từ năm 1990 đến nay.................................................31 -1- 2.1.2- Nội dung cơ bản của cải cách thuế ở Việt Nam trong thời gian từ năm 1990 đến nay ..............................................................................................................34 2.1.2.1- Cải cách thuế bước I (thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1999)........................35 2.1.2.2- Cải cách thuế bước II (thời kỳ từ năm 1999 đến nay ) ................................38 2.2- Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................43 2.2.1- Các cam kết hội nhập của Việt Nam..................................................................45 2.2.2- Những kết quả đạt được và những tồn tại trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới ...................................................................53 2.3- Thực trạng hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................57 2.3.1- Những cơ hội và thách thức của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với lĩnh vực thuế...........................................................................................57 2.3.2- Nội dung cơ bản của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .....................................................................................61 2.3.3- Những kết quả đạt được của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế......................................................................66 2.3.4- Những tồn tại của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .....................................................................................71 2.3.4.1- Về kết cấu hệ thống các sắc thuế .................................................................71 2.3.4.2- Về nội dung của các sắc thuế .......................................................................75 2.3.4.3- Về tổ chức quản lý thu thuế .........................................................................86 Chương III : Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế...............................................89 3.1- Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến việc hoàn thiện hệ thống thuế ở nước ta...........................................................................................89 3.1.1- Bối cảnh quốc tế.................................................................................................89 3.1.2- Bối cảnh trong nước...........................................................................................90 -2- 3.2- Một số vấn đề cần được quan tâm trong cải cách thuế theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................................................................92 3.2.1- Mục tiêu, yêu cầu ...............................................................................................92 3.2.2- Những nguyên tắc cần phải tuân thủ trong việc hoàn thiện hệ thống thuế theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế .....................................95 3.2.3- Những vấn đề cần tránh trong thực hiện cải cách thuế......................................97 3.3- Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................98 3.3.1- Về kết cấu hệ thống thuế....................................................................................98 3.3.2- Về nội dung các sắc thuế....................................................................................99 3.3.2.1- Thuế giá trị gia tăng .....................................................................................99 3.3.2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt .................................................................................103 3.3.2.3- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................105 3.3.2.4- Thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................................106 3.3.2.5- Thuế thu nhập cá nhân ...............................................................................107 3.3.2.6- Thuế nhà đất ...............................................................................................110 3.3.2.7- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.................................................................111 3.3.2.8- Thuế tài nguyên..........................................................................................111 3.3.2.9- Thuế đăng ký tài sản...................................................................................112 3.3.2.10- Thuế bảo vệ môi trường ...........................................................................113 3.3.2.11- Thuế cố định.............................................................................................113 3.3.2.12- Thuế môn bài............................................................................................114 3.3.2.13- Về phí, lệ phí ............................................................................................114 3.3.3- Về tổ chức quản lý thu thuế .............................................................................114 3.4- Các giải pháp hỗ trợ...............................................................................................121 Kết luận .........................................................................................................................123 Tài liệu tham khảo.........................................................................................................125 -3- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEM : Diễn đàn hợp tác Á - Âu BTA : Hiệp định thương mại Việt - Mỹ CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước ASEAN e- ASEAN : Hiệp định công nghệ thông tin của ASEAN GTGT : Giá trị gia tăng HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế MFN : Nguyên tắc tối huệ quốc NK : Nhập khẩu NSNN : Ngân sách Nhà nước SEV : Hội đồng tương trợ kinh tế SDĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp XK : Xuất khẩu TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới -4- LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các khu vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Trong điều kiện như vậy, một quốc gia có chính sách thuế thích hợp sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đảm bảo độ an toàn trong quá trình hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội to lớn cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng cũng mang đến những thách thức không nhỏ đối với một nước đang phát triển ở trình độ thấp như nước ta hiện nay. Để tận dụng cơ hội và để giảm thiểu những thách thức, Nhà nước phải sử dụng có hiệu quả những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, trong đó thuế là một công cụ hết sức quan trọng. Hệ thống thuế mới nước ta đã được ban hành từ năm 1990, qua một số lần sửa đổi, bổ sung đã phát huy được nhiều tác dụng trong việc bảo đảm yêu cầu tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống thuế nước ta bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nên cần được sửa đổi, bổ sung để chính sách thuế ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội đang có nhiều biến đổi đa dạng và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Vì vậy chọn đề tài “Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận văn có ý nghĩa thiết thực, thời sự, cả về lý luận và về thực tiễn. Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế và cải cách thuế của các nước trên thế giới, nghiên cứu những thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đối với lĩnh vực Thuế - Ngân sách, phân tích thực trạng chính sách thuế hiện hành trong bối cảnh hội nhập, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế phù hợp với thông lệ quốc tế. -5- Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là vấn đề chung về thuế và cải cách thuế của các nước trên thế giới cũng như của Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó đề tài chỉ đề cập sâu vào những kinh nghiệm cải cách thuế ở một số quốc gia có bối cảnh kinh tế - xã hội giống Việt Nam và thực tiễn, những ưu và nhược điểm của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và của một số sắc thuế quan trọng mang tính bức xúc và thời sự đang được Đảng và nhà nước quan tâm cải tiến. Luận văn sử dụng Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu và trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. Luận văn sử dụng một số phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, kết hợp lịch sử với logic, tổng hợp và phân tích để qua đó rút ra kết luận. Nội dung của luận văn được trình bày thành 3 chương : - Chương I : Những vấn đề lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. - Chương II : Thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. - Chương III : Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do vốn kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự góp ý, lượng thứ, thông cảm và chỉ dẫn từ Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. -6- CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ THEO XU HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ : 1.1.1- Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế : 1.1.1.1- Khái niệm : Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước, vì Nhà nước và do Nhà nước. Dưới bất kỳ một hình thái kinh tế - xã hội nào khi còn Nhà nước là còn thuế. Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình. Tuy nhiên, cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau và người ta vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế cũng như nhìn chung chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản : “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khóa…” (Mác - Ăng ghen). Càng về sau, khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn sách “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkhell và Bruy –M.1993 cho rằng “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ)”. Ở Việt Nam, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế mà tùy theo cách nhìn nhận ở các góc độ khác nhau, người ta có thể hiểu khác nhau về thuế : Theo từ điển Tiếng Việt (Xuất bản năm 1977) thì thuế là phần tiền hoặc sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước. -7- Ở góc độ nghiên cứu về Pháp luật thì thuế được quan niệm là khoản đóng góp theo quy định của Pháp luật mà Nhà nước bắt buộc với tính chất và cá nhân phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Ở góc độ nghiên cứu về Kinh tế Chính trị học thì khái niệm về thuế là hình thức phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo nghĩa vụ do Pháp luật quy định. Thuế là khoản thu không phải hoàn trả ngang giá và trực tiếp. Ở góc độ người nộp thuế thì hiểu thuế là khoản bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định. Các quan niệm trên có thể đúng nhưng ở những góc độ khác nhau. Cách hiểu như vậy chưa đầy đủ và chính xác. Nhưng hiện nay các nhà kinh tế đều nhất trí kết luận rằng : Thuế là một khoản thu của Nhà Nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội. Khoản thu này mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp do Pháp luật của Nhà nước quy định, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội. Từ khái niệm thuế trên, cho thấy rằng một khái niệm để phản ánh đầy đủ nội dung và bản chất của thuế cần phải nêu được các điểm sau : - Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước và các Pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp. - Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. - Các Pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. -8- 1.1.1.2- Đặc điểm của thuế : Từ khái niệm tổng quát về thuế nêu trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm chung của thuế như sau : a) Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước : Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến pháp. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một sắc thuế nào cũng chỉ do một cơ quan quyền lực duy nhất của Nhà nước có thẩm quyền đó là Quốc hội. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. b) Tính bắt buộc phải nộp thuế : Nhà nước sử dụng quyền lực của mình buộc các thành phần kinh tế có sản xuất kinh doanh đều phải đóng góp một phần thu nhập của mình dưới hình thức nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. Do vậy, Nhà nước đã ban hành các sắc thuế trực thu, gián thu, các khoản phí, lệ phí để buộc người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng dịch vụ, người có thu nhập cao phải nộp thuế. c) Tính không hoàn trả trực tiếp : Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên các khía cạnh : người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình. Người nộp thuế sẽ được nhận một phần dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho Nhà nước. d) Tính cố định của thuế : Các Nhà nước ban hành sắc thuế, luật thuế để làm căn cứ, bắt buộc các thanh phần kinh tế trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức thu cố định cho các hàng hóa dịch vụ. Do đó, các mức cố định này mà Nhà nước có thể tính trước được nguồn thu của mình. Người nộp thuế cũng có thể tính toán được sẽ -9- phải nộp bao nhiêu trong thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế còn có một ưu điểm lớn với Nhà nước là thu một cách thường xuyên, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó, Nhà nước có nguồn tài chính để chi trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình. 1.1.1.3- Bản chất của thuế : Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa. Nhà nước là người đại diện quyền lực cao nhất cho một giai cấp nhất định. Do đó, thuế có bản chất kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc. a) Bản chất kinh tế của thuế : Bản chất kinh tế của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của thuế. Không có sản xuất và phát triển sản xuất và sản xuất không có hiệu quả thì nguồn thu từ thuế của Nhà nước không thể tăng nhiều và nhanh được. Vì thế, qua thu thuế phải tác động tới sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy thực hành tiết kiệm mọi mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu ngày càng lớn cho Ngân sách. Mức động viên về thuế không hợp lý, chỉ nhằm đáp ứng đơn thuần nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà bỏ qua đảm bảo tăng trưởng về kinh tế thì thường là gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả xấu nhiều mặt cả về kinh tế - chính trị. Ngược lại, mức động viên hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho Ngân Sách và kích thích sản xuất phát triển. b) Về bản chất giai cấp của thuế : Bản chất giai cấp của Nhà nước quyết định bản chất của thuế. Cùng một hiện tượng Ngân sách thu thuế của dân, nhưng với các Nhà nước khác nhau thì bản chất của thuế khác nhau. Điều đó được thể hiện bên trong những nội dung chủ yếu của thuế là : Thuế thu vào ai? Thu như thế nào? Và thu để làm gì? Có thể nói mục đích của thuế Thu để làm gì đã thể hiện rõ ràng nhất mục đích của thuế. Trong xã hội người bóc lột người, nhân dân lao động đóng thuế cho Nhà nước để nuôi bộ máy áp bức, bóc lột lại - 10 - chính mình. Còn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nhân dân đóng thuế để chi tiêu cho những công việc nhằm phục vụ trở lại nhân dân lao động. Đó là điều khác nhau cơ bản về bản chất giai cấp, bản chất chính trị của thuế. c) Thuế còn thể hiện tính xã hội rộng rãi : Trước hết, vì thuế thu vào toàn dân, thuế có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập xã hội giữa các tổ chức kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư. 1.1.1.4- Chức năng của thuế : a) Chức năng huy động nguồn lực tài chính : Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân (do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế). Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng kể tổng sản phẩm quốc nội được tập trung vào Ngân sách Nhà nước. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu Ngân sách Nhà nước của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường. Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu từ thuế và phí thường chiếm tới 90% tổng số thu Ngân sách Nhà nước. Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện chức năng này, thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - 11 - b) Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế : Thuế thực hiện chức năng điều chỉnh thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước hướng dẫn các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân phù hợp với lợi ích của xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Với cải cách thuế, sự can thiệp của Nhà nước không còn mang tính mệnh lệnh bắt buộc, các cơ sở sản xuất kinh doanh lựa chọn hình thức sản xuất cho phù hợp với nền kinh tế và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh phát triển tăng thu nhập cho bản thân mình và tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. 1.1.2- Phân loại thuế : Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có các tiêu thức phân loại thuế như sau : 1.1.2.1- Dựa vào phương thức đánh thuế : Các hình thức thuế đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế. Người ta chia hệ thống thuế thành hai loại : - Thuế trực thu : là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo Luật định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người kinh doanh. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm : Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế tài nguyên… Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập. Ngoài ra, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình…Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập, giảm - 12 - bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đã đảm bảo được tính công bằng trong xã hội. Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Đồng thời việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào Ngân sách thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém. - Thuế gián thu : Là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ đó là người chịu thuế này. Đặc điểm của thuế gián thu là người chịu thuế theo Luật và người nộp thuế không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa đó với giá cả trong đó có thuế. Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, trong đó có sự tác động của thuế. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế. Loại thuế này thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở Việt Nam các khoản thuế gián thu bao gồm : Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu… Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu được che đậy qua giá bán hàng hóa, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu. - 13 - Nhược điểm của thuế gián thu là có tính chất lũy thoái nên không đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với người nghèo. 1.1.2.2- Dựa vào cơ sở đánh thuế : Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia thuế làm ba loại : - Thuế thu nhập : bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn : từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công ; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng : thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần… - Thuế tiêu dùng : Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… - Thuế tài sản : Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện : + Tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu… + Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà xưởng… + Tài sản vô hình như quyền sử dụng đất, lợi thế thương mại, bằng phát minh sáng chế… 1.1.3- Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế : 1.1.3.1- Khái niệm về hệ thống thuế : Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Tùy thuộc vào tình hình chính trị - kinh tế từng thời kỳ mà Nhà nước điều chỉnh hệ thống thuế cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là hệ thống thuế chịu sự chi phối của - 14 - chính sách thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thu nộp thuế và các biện pháp hành thu để đạt mục tiêu đã đề ra. Chính sách thuế thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập dưới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế, ban hành các loại thuế và ưu đãi về thuế trong từng giai đoạn phát triển nhất định. 1.1.3.2- Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế : Adam Smith (1723-1790) - Người sáng lập ra môn phái Kinh tế tự do cổ điển trong tác phẩm “Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của nhân loại” đã nêu ra bốn nguyên tắc cơ bản sau : Thuế phải công bằng ; Thuế phải rõ ràng ; Thu thuế phải thuận tiện cho người đóng thuế ; Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất. Bên cạnh những nguyên tắc tương tự với nguyên tắc của A.Smith còn có một số tác giả đưa ra một số nguyên tắc như “Thuế khóa tập trung”, “Nguyên tắc bình đẳng toán học trong thuế khóa”. Trên cơ sở các nguyên tắc của A.Smith nêu trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn chỉnh, bổ sung và khái quát thành những tiêu thức đánh giá hệ thống thuế tích cực, hiệu quả. Các tiêu thức này đã trở thành kim chỉ nam trong việc xây dựng hệ thống chính sách thuế ở các nước kinh tế thị trường. Sau đây là các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế : a) Tính công bằng : Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử. Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trong từng sắc thuế. Có công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới tạo ra được mục tiêu bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của thuế phải dựa theo nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và theo chiều dọc. - Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có điều kiện về mọi mặt như nhau thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. - 15 - Tuy nhiên, nguyên tắc này khó áp dụng trong thực tiễn không thể chỉ rõ tiêu thức nào để xác định hai cá nhân có điều kiện mọi mặt như nhau, mặt khác cũng khó xác định cách đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là như thế nào? - Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn những người khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc này cần xác định rõ hai vấn đề : tiêu thức xác định khả năng và mức độ nộp thuế cao hơn. Vấn đề tiêu thức xác định khả năng nộp thuế cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Hiện nay người ta hay dùng tiêu thức thu nhập hay tiêu dùng để đánh giá khả năng nộp thuế. Có ý kiến đề nghị rằng để đánh thuế công bằng nên dựa vào lợi ích mà người nộp thuế nhận được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng của Nhà nước. Trong thực tế có nhiều hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp không thể xác định được lợi ích cụ thể mà cá nhân nhận được để xác định mức thuế. Việc căn cứ vào lợi ích để đánh thuế chỉ xảy ra trong trường hợp mà việc cung cấp hàng hóa công cộng đó xác định được một cách chính xác lợi ích mà cá nhân nhận được. Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một đòi hỏi khách quan, nhưng việc đánh giá một hệ thống thuế được coi là công bằng không phải là vấn đề đơn giản. Do đó, công bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và quan điểm của mỗi quốc gia. b) Tính hiệu quả : Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả dựa trên các mặt sau : - Hiệu quả đối với nền kinh tế : Một chính sách thuế đúng đắn sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Xây dựng chính sách thuế không sát với thực tế sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến đối tượng nộp thuế có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng trốn kê khai nộp thuế cho Nhà nước, giảm thu Ngân sách Nhà nước. - Hiệu quả thu thuế là lớn nhất : Thể hiện tính hiệu quả là tổng số thuế thu được là lớn nhất với chi phí tổ chức thu thuế là thấp nhất. Trong thực tế, khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí, đó là các khoản chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và những chi - 16 - phí gián tiếp do người nộp thuế gánh chịu. Tính hiệu quả của thu thuế được thể hiện là tổng số thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp của người nộp thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí trên gọi là chi phí hành chính. Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản chứa đựng ít mục tiêu. Mặt khác, hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với người nộp thuế mới dễ dàng, thuận tiện. c) Tính chính xác : Một hệ thống thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch. Trước hết phải chỉ rõ ai chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế, quy định rõ ràng mức phạt đối với đối tượng nộp thuế, vi phạm Luật thuế, cơ quan thuế hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện sai quy định của Luật thuế. Hệ thống thuế không rõ ràng, minh bạch sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong nước, hạn chế thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển kinh tế. d) Tính thuận lợi : Tính thuận lợi thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng của hệ thống thuế đối với những hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Yêu cầu về tính dễ hiểu, dễ thực hiện thường thuộc về kỹ thuật xây dựng các văn bản pháp luật quy định về thuế sao cho logic, mạnh dạn, rõ ràng, các từ dùng trong văn bản phải mang tính phổ thông để dễ hiểu và hiểu đúng thì thực hiện mới đúng và dễ kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện luật thuế trong thực tế. Hệ thống thuế phải đảm bảo có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế thì mới phát huy được vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế, nhưng người thực hiện chính sách thuế ấy là tầng lớp dân cư trong xã hội. Cho nên chính sách thuế càng đơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có điều kiện hiểu rõ và làm đúng theo quy định của các luật thuế. Có như vậy, thuế mới phát huy được vai trò là công cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để đảm bảo được yêu cầu này mà không vi phạm nguyên tắc đã định ra, khi xây dựng hệ thống thuế - 17 - thì cơ quan lập pháp thường chỉ quy định khung thuế suất, còn việc quy định thuế suất cụ thể thường giao cho cơ quan hành pháp, có như vậy mới đảm bảo cho hệ thống thuế thích ứng với những biến động của hoàn cảnh kinh tế. 1.2- THUẾ VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ : 1.2.1- Nội dung chính của hội nhập kinh tế quốc tế : - Về thương mại và thuế quan : Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan bao gồm các hạn chế định lượng như quota, giấy phép xuất nhập khẩu (trừ những lĩnh vực liên quan đến an ninh, môi trường, trật tự an toàn xã hội, đạo đức và truyền thống dân tộc). Toàn bộ biểu thuế xuất nhập khẩu được ràng buộc ở mức hiện hành nhưng giảm dần theo lịch trình thỏa thuận, các nước công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các chủ thể và cá nhân trong và ngoài nước trên lãnh thổ của mình một cách bình đẳng trước pháp luật. - Về đầu tư : Các cam kết không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài những yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ. Nhiều hiệp định đầu tư đa phương đều có cam kết toàn diện nhằm bảo đảm, khuyến khích tự do hóa đầu tư. Hội nhập kinh tế quốc tế nhìn chung tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các quốc gia. Hội nhập giúp cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh, đầu tư sang thị trường nước ngoài, tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài, tìm kiếm và tạo lập thị trường ổn định, từ đó có điều kiện thuận lợi để xây dựng kế hoạch và cơ cấu đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế trong nước. 1.2.2- Vai trò của thuế đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế : Trong tiến trình hội nhập này, hệ thống chính sách thuế có vai trò đặc biệt quan trọng thể hiện trên những khía cạnh sau : - 18 - 1.2.2.1- Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài : Bất kỳ một chính sách thuế nào cũng hướng tới mục tiêu là điều tiết sản xuất và tiêu dùng, tạo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện HNKTQT, chính sách thuế phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh, để thực hiện tốt vai trò khuyến khích đầu tư trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, học hỏi những kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Cụ thể là thay đổi các mức thuế suất và chính sách miễn giảm thuế, đối tượng chịu thuế đối với các sắc thuế trực thu như thuế TNDN, thuế TNCN. Đồng thời chú trọng cải tiến, đổi mới công tác quản lý thuế. 1.2.2.2- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ : Hội nhập kinh tế tạo ra các cơ hội lớn cho việc di chuyển một cách thông thoáng của các nguồn lực tài chính cũng như việc lưu thông không hạn chế của các loại hàng hóa, dịch vụ thông qua hoạt động XK, NK hàng hóa, dịch vụ từ các nước. Trong việc thúc đẩy hoạt động XK, NK, ngoài các biện pháp về hàng rào phi thuế quan thì hệ thống chính sách thuế giữ vai trò quan trọng trong đó đặc biệt là Luật thuế XK, thuế NK (thông qua các mức thuế suất, các chính sách ưu đãi về thuế và lộ trình cắt giảm thuế quan thông qua việc tham gia vào các hiệp định thương mại khu vực và thế giới). 1.2.2.3- Thúc đẩy tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước : Quá trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tất yếu phải cắt giảm thuế (cả thuế trực thu và thuế gián thu) cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nhiều mục đích như thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy hoạt động XK, NK. Tuy nhiên, do tác động tích cực của hội nhập làm cho sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa phát triển, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh tăng lên, đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế được mở rộng, quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng và theo đó quy mô của toàn bộ nền kinh tế cũng không ngừng gia tăng ; điều đó đồng nghĩa với việc nguồn thu của NSNN sẽ tăng trưởng và không ngừng lớn mạnh. - 19 - 1.3- Kinh nghiệm về cải cách thuế ở một số nước trên thế giới theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế : Trong những năm gần đây, hòa mình với tiến trình HNKTQT, các quốc gia trên thế giới đang có xu hướng cải cách hệ thống thuế của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế cao hơn nữa và vươn mình mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, ở mỗi nước cũng có những nội dung cải cách theo xu hướng khác nhau tùy đặc điểm chính trị - kinh tế - xã hội ở mỗi nước. Thập kỷ vừa qua được coi là thập kỷ năng động của cải cách thuế trong đó chính sách thuế đã có những bước thay đổi đáng kể điển hình là : Thuế GTGT đã được thay cho thuế doanh thu để hạn chế tính trùng lắp, không khuyến khích đầu tư (trong thập kỷ 1980 chỉ có 8 nước thì thập kỷ 1990 đã có 116 nước có thuế GTGT) ; Cắt giảm mạnh thuế NK tại các nước đang phát triển. Số thu từ thuế XK, thuế NK của các nước đang phát triển giảm từ 4,2% GDP giai đoạn những năm 1985-1988 xuống còn 3,5% GDP giai đoạn những năm 1995-1997 (số thu này của các nước đã phát triển ổn định ở mức 1% GDP). Dù cải cách thuế có diễn ra một cách triệt để hay được tiến hành theo từng bước thì nội dung chính của cải cách thuế chủ yếu là nhằm mục đích tăng số thu để hạn chế thâm hụt NSNN, khuyến khích đầu tư và lao động để từ đó kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên tiến độ và kết quả cải cách chính sách thuế ở các nước cũng có nhiều điểm khác nhau do hoàn cảnh kinh tế - chính trị - xã hội ở mỗi nước khác nhau. Ở các nước phát triển, cải cách chính sách thuế chú trọng vào việc hoàn thiện các chi tiết trong các Luật thuế sẵn có. Còn ở các nước đang phát triển, cải cách thuế phải phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Sau đây là nội dung và kinh nghiệm cải cách thuế ở một số nước có điều kiện và hoàn cảnh tương tự Việt Nam mà qua đó Việt Nam có thể tham khảo để vận dụng vào phương hướng hoàn thiện hệ thống thuế của mình : - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan