i
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH QUỐC TÊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Him:
CẮC GIẢI PHÁP HẠN CHÊ HÀNH VI CẠNH TRANH
KHỐNG LÀNH MẠNH TRÊN THỊ TRƯỞNG BẢO HIỂM VIỆT NAM
LY- OìMĨ
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Nga
Lớp
: Anh 3
Khoa
: 44
Giáo viên hướng d
n
: TS. Trần Thị Kim Anh
Hà Nội - 05/2009
MỤC LỤC
DANH M Ụ C B Ả N G BIỂU
LỜI N Ó I Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì: L Ý L U Ậ N CHUNG V È C Ạ N H TRANH, C Ạ N H T R A N H
K H Ô N G L À N H M Ạ N H V À H O Ạ T Đ Ộ N G BẢO H I Ề M
1.1. Cạnh tranh
4
4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
4
1.1.2. Đặc trưng của cạnh tranh
5
1.1.3. Ỷ nghĩa của cạnh tranh
7
1.2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
8
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh
8
1.2.2. Đặc diêm của cạnh tranh không lành mạnh
12
1.2.3. Tác động của hành vi cạnh tranh không lành mạnh
lì
1.3. Một số vấn đề chung về bảo hiếm
1.3.1. Định nghĩa bảo hiểm
15
15
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của bào hiềm
1.3.2.1. Bồi thường tổn thất
/7
17
1.3.2.2. Tạo tâm lý an tâm trong hoạt động kinh tế và đời sống
18
1.3.2.3. Tạo lập quỹ đầu tư
18
Ì.3.2.4. Tăng thu, giâm chi cho ngân sách nhà nước
18
1.3.2.5. Ngăn ngừa tổn thất
19
1.3.2.6. Đ ẩ y mạnh tín dụng
20
1.3.3. Các nguyên tắc cơ bàn của bảo hiểm
20
1.3.3.1. Nguyên tắc chỉ bủo hiểm sự r ủ i ro, không bủo hiểm sự chắc
chắn (íbrtuity nót certainty)
21
1.3.3.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
21
1.3.3.3. Nguyên tắc quyền l ợ i có thể được bảo hiểm (insurable interest)
22
1.3.3.4. Nguyên tấc bồi thường (indemnity)
23
Ì .3.3.5. . Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
24
1.3.4. Các loại hình bào hiểm
1.3.4.1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
24
24
Ì .3.4.2. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm
26
1.3.4.3. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
28
1.3.4.4. Căn cứ vào quy định của pháp luật
29
1.4. Khái quát về thị trường bảo hiểm
29
1.4.1 Khái niệm thị trường bảo hiềm
29
1.4.2. Những đặc trưng cơ bản của thị trường bào hiểm
31
Ì .4.2.1. Cung, cầu về các loại sản phẩm luôn biến động
31
1.4.2.2. Giá cà sản phẩm phổ thuộc vào nhiều yếu tố
31
1.4.2.3. Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tổc
32
1.4.2.4. Thị phần của các doanh nghiệp bảo hiếm luôn thay đổi
33
1.4.3. Cạnh tranh trẽn thị trường bảo hiểm
33
C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G C Ạ N H TRANH K H Ô N G L À N H M Ạ N H
T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỀM VIỆT N A M
2.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam
35
35
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triền của thị trường bào kiêm Việt Nam. 35
2.1.1.1. Giai đoạn trước k h i có Nghị định 100/CP (trước n ă m 1993) ...35
2.1.1.2. Giai đoạn từ sau Nghị định 100/CP
2.1.2. Cơ cấu thị trường bào hiểm
36
37
2.1.3. Hoạt động kinh doanh trên thị trường bào hiểm
38
2.1.3.1. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
38
2.1.3.2. Thị trường bảo hiểm nhân thọ
40
2.1.3.3. Hoạt động tái bảo hiểm
42
2.1.4. Đánh giá về thị trường bảo hiểm Việt Nam
2. Ì .4.1. N h ữ n g kết quà đã đạt được
2.1.4.2. N h ữ n g hạn chế của thị trường bảo hiểm V i ệ t N a m
2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
44
44
48
53
2.2.1. Bối cảnh cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm
53
2.2.2. Môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh trên thị trưởng bảo
hiểm
56
2.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề cạnh tranh trên thị
trường bào hiểm
56
2.2.2.2. Quản lý nhà nước đối v ớ i hoạt động cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực bảo hiểm
58
2.3. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm
60
2.3. ỉ. Nguyên nhân dân đèn cạnh tranh không lành mạnh
60
2.3.2. Các biêu hiện của hành vi cạnh tranh không lành mạnh
2.3.2.1. H ạ phí bảo hiểm
63
63
2.3.2.2. Tăng phí hoa hồng khai thác không đúng v ớ i qui định của nhà
nước
2.3.2.3. M
rộng quá mức quyền lợi được bảo hiểm
2.3.2.4. L ợ i dụng sự can thiệp hành chinh
66
68
70
C H Ư Ơ N G HI: C Á C B I Ệ N P H Á P H Ạ N C H Ế H À N H V I C Ạ N H T R A N H
K H Ô N G L À N H M Ạ N H T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G BẢO H I Ể M VIỆT N A M
73
3.1. Sự cần thiết của việc hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trên thị truồng bảo hiểm Việt Nam
73
3.2. Các giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam
3.2. ỉ. về phía các cơ quan chức năng
80
80
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh
80
3.2.1.3. Tăng cuông k i ể m tra, giám sát hoạt động cạnh tranh không lành
mạnh
84
3.2.1.4. Ban hành các quy tắc cạnh tranh riêng cho ngành bảo hiểm....85
3.2.1.5. Y ê u cầu các doanh nghiệp bảo hiêm tuân thủ pháp luật về cạnh
tranh
87
3.2.2. về phía hiệp hội bào hiểm Việt Nam
3.2.3. Vê phía các doanh nghiệp bào hiếm
3.2.3.1. Nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh
87
88
88
3.2.3.3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về vấn đề cạnh tranh trong
lĩnh vực bảo hiểm
94
3.2.3.4. Đ ư a ra các cam kết chung để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường
3.2.3.5. X â y dựng chiến lược cạnh tranh dài hạn
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
95
96
100
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Cơ cấu thị trường bào hiểm theo loại hình doanh nghiệp
38
Bảng 2.2: Doanh thu trên thị trường phi nhân thọ năm 2007 và 2008
39
Bảng 2.8: vốn điều lệ cùa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
50
Biểu đồ 2.3: Thị phần cùa các DNBH trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm
2008
40
Biểu đồ 2.4: Doanh thu Bảo hiểm nhân thọ trong các năm từ 2003 đến 2008
41
Biếu đồ 2.5: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2008
42
Biếu đồ 2.6: Tăng trưỏng doanh thu bào hiểm từ năm 2002-2008
45
Biểu đồ 2.7: Đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP
45
LỜI NÓI Đ Ầ U
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiềm là một lĩnh vực tài chính rất quan trọng đối với các quốc gia nói
chung và với Việt Nam nói riêng. Cùng với quá trình toàn cầu hoa và hội nhập kinh
tế quốc tế, bảo hiểm đang ngày càng trở thành một ngành kinh doanh quan trọng đối
với sự phát triền kinh tế - xã hội của đất nước. Không chì là một biện pháp di
chuyến rủi ro, bảo hiểm ngày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn
hiệu quà cho nền kinh tế. Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm thời gian qua đã
cho thấy sự lớn mạnh không ngẫng của ngành bào hiểm và nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai. Thị trường bào hiêm đang trở thành một thị trường đây sức
hấp dẫn đối với các công ty bảo hiểm nước ngoài.
Sự phát triển cùa ngành bảo hiểm góp phần quan trọng vào sự phát triển của
nền kinh tế, vào việc ồn định kinh tế-xã hội. Thế nhưng trong thời gian qua, việc
mở cửa thị trường bào hiểm diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, các doanh nghiệp
bào hiểm mới ồ ạt gia nhập thị trường bào hiểm trong đó có nhiều doanh nghiệp bào
hiểm nước ngoài đã làm cho tinh hình cạnh tranh trên thị trường trở nên ngày càng
gay go quyết liệt. Đe cạnh tranh các doanh nghiệp đã sử dụng một cách rộng rãi cả
những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh trái với pháp luật và tập quán kinh
doanh bào hiểm như cạnh tranh hạ phí bảo hiểm, tăng hoa hồng khai thác bẫa bãi,
áp dụng các biện pháp hành chinh để ép buộc người tham gia bào hiểm . . . Các biện
pháp cạnh tranh này giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt là giành
được thị phần nhưng lại gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng làm suy yếu và kìm
hãm sự phát triến cùa thị trường, xâm hại đến lợi ích của khách hàng và gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho chính những doanh nghiệp áp dụng những biện
pháp cạnh tranh này. Tinh hình cạnh tranh không lành mạnh đang diễn ra ngày một
gay go, phức tạp trẽn thị trường bào hiểm Việt Nam.
Ở Việt Nam, quá trình mờ cửa hội nhập kinh đang đặt ra nhiều cơ hội và
thách thức đối với các ngành kinh tế. Trong bối cảnh đó, thị trường bảo hiểm càng
cần phát huy vai trò là tấm lá chắn của nền kinh tế, đi đầu trong sự phát triển của
nền kinh tế. Đ ể làm được điều đó thì trước hết bàn thân thị trường bảo hiểm Việt
1
Nam phải tìm được một hướng phát triển lành mạnh cho minh. Trước tính bức xúc
của vấn đề cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, v ớ i
mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngành bảo hiếm Việt Nam,
em quyết định chổn đề tài "Các giải pháp hạn chế hành v i cạnh tranh không
lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của mình.
2. M ụ c đích nghiên cứu
- Các kiến thức cơ bàn liên quan đến cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh
và bảo hiểm nói chung.
- Có cái nhìn tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam, vị thế hiện nay của
ngành bào hiểm trong nền kinh tế.
- Khái quát tinh hình cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam, các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh cụ thể được sử dụng, các biện
pháp này tác động đến thị trường bào hiểm như thế nào.
- Từ các phân tích, đánh giá để đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh, đảm bảo phát triển lành mạnh trên thị trường bào hiểm.
3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của khóa luận là các biện pháp cạnh tranh không lành
mạnh m à các doanh nghiệp sử dụng trên thị trường bào hiêm cùng các chù thê liên
quan cùa hổat động cạnh tranh không lành mạnh, tác động của cạnh tranh không
lành mạnh đến thị trường bảo hiểm.
Phạm v i nghiên cứu bao gồm hoạt động của các doanh nghiệp bào hiểm trên thị
trường Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp bào hiểm bào hiểm Việt Nam và
nước ngoài liên quan đến vấn đề cạnh tranh không lành mạnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên cơ sờ phương pháp tổng hổp
và phân tích, kết hợp với phương pháp logic hổc, phương pháp so sánh để xử lý và
hệ thống hóa các thông tin từ các tài liệu thu thập được từ đó, rút ra những nhận xét
đánh giá, kết luận phục vụ cho mục đích của đề tài.
5. Bố cục của khóa luận
2
Chương Ị: Lý luận chung về cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh và
hoạt động bảo hiểm.
Chương này đưa ra những khái niệm, lý thuyết chung về cạnh tranh, cạnh
tranh không lành mạnh và hoạt động bảo hiểm làm cơ sờ cho những chương tiếp
theo.
Chương Ù: Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam
Chương l i đưa ra cái nhìn tổng quát về thị trường bảo hiểm Việt Nam, những
kết quà đạt được và những hạn chế đồng thời đi sâu vào thực trạng cùa hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bào hiểm Việt Nam với những biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh cụ thể.
Chương IU: Một số giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Sau khi phân tích thực trạng cạnh tranh không lành mạnh ừ trên, chương HI
đưa ra một số giải pháp về phía các cơ quan chức năng, về phía hiệp hội bào hiểm
và về phía doanh nghiệp nhàm hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Trong thời gian thực hiện Khóa luận tốt nghiệp "Các giải pháp hạn chế
hành v i cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam", em
đã nhận được sự động viên và giúp đỡ từ nhiều phía. Trước hết, là một sinh viên,
em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trưòng Đại học Ngoại Thương đã chỉ
bảo, dạy dỗ em trong suốt bốn năm học. Em xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn tới cô
giáo TS. Trần Thị K i m Anh đã chỉ bào tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình viết khóa luận.
Do điều kiện tài liệu và thời gian có hạn, kinh nghiệm và khả năng bàn thân
còn hạn chế nên bài viết cùa em không tránh khỏi có những thiếu sót. V i vậy em rất
mong các thầy cô xem xét và chì bào để khóa luận của em được hoàn thành.
3
C H Ư Ơ N G ì: LÝ LUẬN CHUNG VÈ CẠNH TRANH, CẠNH
TRANH K H Ô N G LÀNH MẠNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
1.1. Cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh t r a n h là m ộ t t r o n g n h ữ n g q u y luật v ậ n đ ộ n g c ủ a m ọ i n ề n k i n h tế thị
trường, các h ọ c t h u y ết v ề k i n h tế thị trường h i ệ n đại dù t h u ộ c trường phái c h ủ nghĩa
t ự d o h a y c h ủ nghĩa can t h i ệ p c ũ n g p h ả i đ ề u t h ừ a nhận, cạnh t r a n h là m ộ t h i ệ n
tượng k i n h tế c h i xuất h i ệ n t r o n g điều k i ệ n k i n h tế thị trường, nó v ừ a là m ô i t r u ồ n g ,
v ừ a là đ ộ n g l ự c n ộ i tại thúc đẩy n ề n k i n h tế phát t r i ớ n . Cạnh t r a n h c ũ n g c h ứ a đ ự n g
n h ữ n g đặc trưng cơ bàn n h ư có m ặ t tích cực, tiêu cực, luôn có x u h ư ớ n g t i ến t ớ i đ ộ c
quyền, có sự b i ến đ ổ i t r o n g các hình thái thị trường.
Cạnh tranh chỉ xuất h i ệ n v ớ i đặc trưng là đ ộ n g l ự c phát t r i ớ n n ộ i t ạ i c ủ a n ề n
k i n h tế trước áp l ự c liên tục cùa n g ư ờ i tiêu dùng đ ố i v ớ i các sàn phẩm, dịch v ụ b u ộ c
các c h ủ t h ớ k i n h doanh phải phản ứ n g t ự phát phù h ọ p v ớ i m o n g m u ố n thay đ ổ i c ủ a
n g ư ờ i tiêu dùng. Cạnh tranh c ũ n g c h i xuất h i ệ n k h i có s ự t h a m g i a c ủ a các c h ủ t h ớ
k i n h doanh t r o n g m ộ t ngành, m ộ t lĩnh v ự c k i n h tế có l ợ i ích cơ b ả n là m ầ u t h u ẫ n
nhau. D o đ ó có t h ớ đi đ ến k ết luận ràng cạnh tranh chỉ xuất h i ệ n t r o n g điều k i ệ n
k i n h tê thị trường, nơi m à c u n g c ầ u là c ố t vật chất, giá cả là d i ệ n m ạ o và cạnh t r a n h
là l i n h h o n sống c ủ a thị trường
1
Trên t h ự c tế khái n i ệ m cạnh tranh đã xuất h i ệ n t ừ rất lâu, và có rất n h i ề u cách
h i ế u khác nhau v ề khái n i ệ m này, c h o đ ến ngày n a y thì các nhà nghiên c ứ u c ũ n g
chưa đi đến m ộ t khái n i ệ m t h ố n g nhất v ề cạnh tranh. B ờ i l ẽ v ớ i tư cách là m ộ t h i ệ n
tượng xã h ộ i riêng có c ủ a n ề n k i n h tế thị trường, cạnh t r a n h xuất h i ệ n ờ m ọ i lĩnh
vực, m ọ i công đoạn c ủ a quá trình k i n h d o a n h và v ớ i m ọ i c h ủ t h ớ đang t ồ n t ạ i trên
thị trường, do v ậ y có rất n h i ề u cách nhìn nhận c ũ n g n h ư các t i ếp cận khác nhau đ ổ i
v ớ i khái n i ệ m cạnh tranh, c ụ thớ:
1
TS. Nguyền Như Phát, Ths. Bùi Nguyên Khảnh_ Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong
điều kiện chuyớn sang nền kinh tớ thi trường.
4
Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ kinh doanh thì cuốn Black
law dictionary đưa ra khái niệm cạnh tranh là sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay
nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chù thể thứ ba.
Với tư cách là hiện tượng xã hội, cạnh tranh được cuốn từ điền kinh doanh
của Anh xuất bàn năm 1992, đỹnh nghĩa là sự ganh đua, kình đỹch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng
về phía mình
Cục chống Tờ-rớt thuộc bộ tư pháp M ỹ sử dụng đỹnh nghĩa cạnh tranh đối
với một quốc gia như sau "Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ m à ở đó,
đuôi các điều kiện thỹ trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoa và
dỹch vụ đáp úng được đỏi hòi cùa các thỹ trường quốc tế đồng thời duy tri và mờ
rộng thu nhập cùa nhân dân nước đó"
2
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu đỹnh nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là
"Khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống,
nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác đỹnh bằng thay đôi của
tổng sàn phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian" . Diễn đàn cấp cao về
cạnh tranh của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra đỹnh nghĩa
về cạnh tranh kết họp cà các doanh nghiệp, ngành, quốc gia là: " Khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế"
1.1.2. Đặc trung của cạnh tranh
Mặc dù khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận dưới rất nhiều góc độ khác
nhau, song các lý thuyết về kinh tế đều nhất trí cho rằng cạnh tranh là sản phẩm
riêng có của nền kinh tế thỹ trường, là linh hôn và là động lực cho sự phát triển cùa
thỹ trường, từ những cách tiếp cận nêu trên về khái niệm cạnh tranh, thì cạnh tranh
có một số đặc trưng cơ bản như sau:
2
3
Www.usdoj.£ov7ãt/publỉc/comments/sec271/sbc/aftvt02.htm
The relationship between competition, competìtiveness and development (TDB-COM2, Intergovernmental
Group o f Experts ôn Competỉtion Law and Policy" 4 session, 3-5 July 2002); A p r i l 2002, www .unclad-om
lh
5
+ Đặc trung thứ nhất: Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chù
thê kinh doanh, với tư cách là một hiện tượng xã hội, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi
tồn tại các tiền đề nhất định sau đây:
- Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các
hình thức sờ hữu khác. Kinh tế hểc đã chỉ rõ cạnh tranh là hoạt động cùa các chủ
thê kinh doanh nhàm tranh dành hoặc mờ rộng thị trường ,do đó cần phải có sự tồn
tại của nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế trên thị trường
- Cạnh tranh chi có thể tồn tại nếu như các chù thể có quyền tự do hành xử
trên thị trường, tự do khế ước, tự do lập hội và tự chịu ừách nhiệm sẽ bảo đảm cho
các doanh nghiệp có thể chù động tiến hành các cuộc cạnh tranh để tìm cơ hội phát
triển trên thương trường. M ể i kế hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử cho dù được
thực hiện với mục đích gì đi nữa đều làm hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh
doanh.
+ Đặc trưng thứ hai: về mạt hình thức cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình
địch giữa các doanh nghiệp hay đó được coi là phương thức giải quyêt mâu thuẫn
về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định là người tiêu
dùng. Trong kinh doanh, lợi nhuận được coi là động lực cho sự gia nhập thị trường,
là thước đo sự thành đạt và là mục đích hướng tới cùa mểi doanh nghiệp. Kinh tế
chính trị Mácxit cũng đã chi rõ nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thăng dư mà nhà
tư bàn tìm kiếm được trong các chu trình của quá trình chuyên hóa giữa tiền - hàng.
Trong chu trình đó thì khách hàng hay người tiêu dùng có vai trò là người đại diện
cho thị trường quyết định giá trị thặng dư cùa xã hôi thuộc về ai. Ờ đó mức thụ
hường về lợi nhuận cùa mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với năng lực cùa bàn thân
hể để đáp úng nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng trong xã hội.
+ Đặc trmig thứ ba: Mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là
cùng tranh giành thị trường mua hoặc bán sàn phẩm, nói cách khác với mục tiêu lợi
nhuận nhà kinh doanh khi tham gia vào thị trường luôn ganh đua để có thể tranh
giành các cơ hội tốt nhất đề mở rộng thị phần. Đặc trưng thứ 3 này thể hiện ờ một
số nội dung cơ bàn như sau:
- Thứ nhất, trên thị trường chỉ có cạnh tranh khi các doanh nghiệp tham gia
6
có chung lợi ích tiềm năng về nguồn nguyện liệu đầu vào hoác về thị trường đầu ra
cho sản phẩm. Chỉ khi nào cùng chung lợi ích để tranh giành thì các doanh nghiệp
mới được coi là đối thủ cạnh tranh, khi đó các doanh nghiệp có chung khách hàng
hoặc đối tác để tranh giành, có chung một nguồn lợi ích đề hướng tới.
- Thứ hai, dừu hiệu mục đích vì lợi nhuận và vì thị trường phản ánh bản chừt
kinh tế cùa hiện tượng cạnh tranh, từ đó có thể phân biệt được hiện tượng cạnh
tranh với các hiện tượng xã hội khác có cùng dừu hiệu của sự ganh đua.
1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh
Với mục tiêu là lợi nhuận kinh doanh, cạnh tranh đã mau chóng trở thành
động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh sáng tạo không mệt mỏi và là động lực của sự
phát triển, theo đó cạnh tranh có ý nghĩa cơ bản như sau:
+ Thứ nhất, cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, trong môi
trường cạnh tranh người tiêu dùng có vị trí trung tâm, nhu cầu cùa họ sẽ được coi là
động lực đê các doanh nghiệp phát triển hướng kinh doanh của doanh nghiệp minh,
có vai trò định hướng cho hoạt động sàn xuừt kinh doanh cùa doanh nghiệp.
+ Thứ hai, cạnh tranh có vai trò điều phối, như một quy luật sinh tồn của tự
nhiên, cạnh tranh đàm bào phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung và
tay những doanh nghiệp giỏi có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại
của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khá năng lam dụng quyền lực thị trường đê bóc lột
đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trò điều phối cùa cạnh tranh thể hiện
qua các chu trinh cùa quá trinh cạnh tranh và chu trình sau có mức độ cạnh tranh và
khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trinh trước
+ 77?«- ba, cạnh tranh bào đảm cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một
cách hiệu quà nhừt, với những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành sản
phẩm, dịch vụ, các doanh nghiệp buộc phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh
doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quà nhừt các nguồn lực m à họ có
được. Nhìn từ góc độ tổng thể cùa nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm
sự lãng phí trong kỉnh doanh, giúp cho sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền
vững và tối ưu.
+ Thứ tư, cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa
7
học, kỹ thuật trong kinh doanh. Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đấy các doanh
nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp úng ngày càng tốt hơn đòi hỏi
cạa thị trường từ đó giành lợi thế cạnh tranh.
+ Thứ năm, cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc cạa sự đôi mới
liên tục trong đời sống kinh tế - xã hội. Nền tảng cạa quy luật cạnh tranh trên thị
trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động
cạa doanh nghiệp. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng
gia tăng cạa quy mô và nhịp độ tăng trường cạa nền kinh tế.
Sự sáng tạo không ngừng cùa con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng
những nhu cầu luôn luôn thay đ ồ i qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự
phát triên liên tục và đổi mới không ngùng.
V ớ i ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển cạa nền kinh tế, cạnh tranh
luôn là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm, sau nhiều
thăng trầm cạa nền kinh tế thị trường và với sự kết thúc cạa cơ chế kinh tế tập trung
thi con người ngày càng nhận thức đúng đắn về bản chất và ý nghĩa cạnh tranh đ ố i
với sự phát triển chung cạa đời sống kinh tế, do đó có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm
kiếm những cơ chế thích họp để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra đúng
với bàn chất cùa nó.
1.2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh
Tự do cạnh tranh là quyền cùa doanh nghiệp được pháp luật ghi nhận. Đ ể
được nhà nước bào hộ, hoạt động cạnh tranh phải tuân thạ nguyên tắc trung thực,
không được xâm phạm lợi ích họp pháp cạa doanh nghiệp, cùa người tiêu dùng và
tuân thù các qui định cạa pháp luật. Đe đạt được mục đích cùa mình trong quá trình
cạnh tranh, doanh nghiệp có khá năng sáng tạo ra rất nhiều cách thức ganh đua khác
nhau, trong đó có cả những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh bằng mọi cách
giành giật được lợi thế trước các đ ố i thạ cạnh tranh trên thị truồng.
Cạnh tranh không lành mạnh theo cách hiểu thông thường là những hành vi
cạnh tranh đi ngược lại với các nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền thống kinh
8
doanh, xâm phạm lợi ích của các nhà kinh doanh khác, lợi ích của người tiêu dùng
và lợi ích xã h ộ i
4
Trên thế giới, hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã được quy định trong
luật của các quốc gia rất sớm so với Việt Nam, tuy nhiên mỗi quốc gia lại có những
quy định khác nhau về cạnh tranh không lành mạnh.
Theo các án lệ và các vãn bản pháp luật cùa Hoa Kỳ, các hành vi được coi là
cạnh tranh không lành mạnh bao gồm 4 nhóm: thỉ nhất là các hành vi gày rối các
quan hệ kinh doanh cùa đ ố i thù cạnh tranh. Thỉ hai là các hành vi gây nhầm lẫn
trong chỉ dẫn về sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp. Thỉ ba là các hành vi chiế m
đoạt các giá trị thương mại vô hình. Thỉ tư là thực hiện các hành vi định giá,
khuyến mãi có tính gây thiệt hại.
Tại Trung Quốc, theo luật chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1993,
cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là các hoạt động của chủ thể kinh doanh
thực hiện trái pháp luật, gây thiệt hại cho cạnh tranh và lợi ích họp pháp của doanh
nghiệp khác, làm rối loạn trật tự kinh tế , xã hội. về cơ bản, luật chống cạnh tranh
không lành mạnh 1993 cùa Trung Quốc đã luật hóa các qui định tại các qui định tại
điều lObis cùa công ước Paris về bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp
5
Tại Pháp, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được qui định trong bộ
luật thương mại (Điều L.442-6) với các nội dung về căn bàn là giống các qui định
về cạnh tranh không lành mạnh trong luật cạnh tranh Việt Nam 2004. Ngoài ra, bộ
luật thương mại Pháp còn coi hành vi đột ngột chấm dỉt quan hệ kinh doanh
truyên thống mà không báo trước một thời gian hợp lý với với đ ố i tác cũng là
4
Đặng Vũ Huân, Luận ẩn tiến sĩ Luật, Pháp luật về kiểm soái độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh ờ
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia 2004, tr 30-31
5
Đặng Vũ Huân, Luận án tiến sĩ Luật, Pháp luật về kiểm soát độc quyền và cạnh tranh không lành
mạnh ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc Ria 2004, tr 71-72
9
hành v i cạnh tranh không lành mạnh, đầy là một điểm khác so với Luật cạnh tranh
Việt Nam năm 2004.
6
Luật cạnh tranh năm 2004, cùa nước cộng hòa xã chủ nghĩa Việt Nam định
nghĩa: "Hành v i cạnh tranh không lành mạnh là hành v i cạnh tranh cùa doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức
kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng".
Trong Luật cạnh tranh cũng quy định những hành vi cạnh tranh được coi là
hành v i cạnh tranh không lành mạnh, cẫ thể:
+ Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
- Là việc doanh nghiệp sử dẫng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn vê
tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chi dẫn địa lý
và các yếu tố khác theo quy định cùa Chính phù để làm sai lệch nhận thức cùa
khách hàng về hàng hoa, dịch vẫ nhằm đạt mẫc đích cạnh tranh
+ Xâm phạm bí mật kình doanh
Doanh nghiệp thực hiện các hành v i sau đây được coi là xâm phạm bí mật
kinh doanh:
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mặt kinh doanh bàng cách chống lại
các biện pháp bào mật của người sờ hữu họp pháp bí mật kinh doanh đó.
- Tiết lộ, sử dẫng thông tin thuộc bí mật kinh doanh m à không được phép của
chù sờ hữu bí mật kinh doanh.
- V i phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dẫng lòng tin cùa người có
nghĩa vẫ bào mật nham tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh
doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi
người này làm thủ tẫc theo quy định cùa pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm
thủ tẫc lưu hành sàn phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bào mật của cơ
6
Kỷ yếu hội thào 'Dự thào hướng dần thi hành Luật Cạnh tranh" ngày 19 - 30/03/2005 tại nhà pháp luật
Việt Pháp"ti8-9
10
quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin
cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
+ Ép buộc trong kinh doanh
Là việc doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác bằng hành v i đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dởch hoặc
ngừng giao dởch với doanh nghiệp đó.
+ Gièm pha doanh nghiệp khác
Là việc doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành v i trực tiếp
hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình
trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
+ Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Là việc doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp cùa doanh
nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp càn trờ, làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh cùa doanh nghiệp đó.
+ Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Là việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:
- So sánh trực tiếp hàng hoa, dởch vụ cùa mình với hàng hoa, dởch vụ cùng
loại của doanh nghiệp khác
- Bắt chước một sàn phẩm quàng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các
nội dung sau đây:
a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bi, ngày
sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoa, người sản xuất, nơi sàn xuất, người
gia công, nơi gia công
b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bào hành
c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
+ Khuyển mại nham cạnh tranh không lành mạnh
Là việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây:
- Tổ chức khuyến mại m à gian dối về giãi thưởng.
- Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoa, dởch vụ để
11
lừa đ ố i khách hàng.
- Phân biệt đôi xử đôi với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tô chức
khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trinh khuyến mại.
- Tặng hàng hoa cho khách hàng dùng thử nhung lại yêu câu khách hàng đôi
hàng hoa cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng
để dùng hàng hóa của mình.
+ Phân biệt đối xử của hiệp hội
- Là việc từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khời hiệp
hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đ ố i xử và làm cho doanh nghiệp đó bị
bất lợi trong cạnh tranh.
- Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên
quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
+ Bán hàng đa cấp bất chính
Doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhàm thu lợi bất chính từ việc
tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- Yêu cầu người muốn tham gia phái đặt cọc, phải mua một sổ lượng hàng
hoa ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp.
- Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho
người tham gia để bán lại.
- Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thường, lợi ích kinh tế khác
chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng cùa hàng hóa để dụ dỗ người
khác tham gia.
1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những đặc điểm cơ bàn như sau:
+ Đặc điểm thứ nhất, chù thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh
là các chù thể kinh doanh trên thị trường thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc điểm
này xác định phạm vi chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, khẳng định hành vi cạnh
12
tranh không lành mạnh xẩy ra trong kinh doanh ở mọi ngành, lĩnh vực của đời sông
kinh tế, mọi công đoạn của quá trình kinh doanh.
+ Đặc điểm thứ hai, hành v i cạnh tranh không lành mạnh trái với các chuân
mực thông thường về đạo đức kinh doanh, Dấu hiệu này cho thấy bản chất không
lành mạnh của hành v i v i phạm và dựa vào đó lý luận cũng như pháp luật có căn cứ
pháp lý xác định hành v i cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, ở đặc điểm
này cữn lưu ý tới 2 nội dung:
- Thứ nhất là các thủ pháp cạnh tranh, rất đa dạng bao gồm những thủ đoạn
gây nhữm lẫn, gian dối
- Thứ hai, tính không lành mạnh của hành v i cạnh tranh bị luật cấm được xác
định căn cứ vào các chuẩn mực thông thường về đạo đức trong kinh doanh, những
hành vi nào trái với chuẩn mực đó sẽ bị coi là không lành mạnh, và các hành v i này
được xác định dựa vào hai căn cứ. Một là, căn cứ luật định là những tiêu chuẩn đã
được định lượng hóa bằng pháp luật, một khi hành v i đi trái với quy định pháp luật
thì sẽ là không lành mạnh. Hai là, căn cứ vào tập quán kinh doanh thông thường đã
được thừa nhận rộng rãi trong đời sống cùa thị trường.
+ Đặc diêm thứ ba, đặc điểm về hậu quà của hành vi, theo đó hành v i cạnh
tranh không lành mạnh gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà
nước và quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng.
1.2.3. Tác động của hành v i cạnh tranh không lành mạnh
* Tác động đến nền kinh tế
Thứ nhất, cạnh tranh không lành mạnh kìm hãm sự phát triền cùa nền kinh
tế. Như đã phân tích ờ trên, cạnh tranh là động lực để thúc đay kinh tế phát triển thì
ngược lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh không những không thúc đẩy kinh tế
phát triển m à còn kìm hãm sự phát triển đó. Trong thị trường cạnh tranh lành mạnh,
các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng tìm cho mình lợi thế cạnh tranh để có
thể đứng vũng trên thị trường. Chính trong quá trinh đó, doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện mình bằng cách sáng tạo, cài tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đữu
tư cho hoạt động marketing . . . Những biện pháp này góp phữn thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Trong cạnh tranh không lành mạnh, doanh nghiệp cạnh tranh không phải
13
- Xem thêm -