Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước v...

Tài liệu Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở hải dương

.PDF
105
494
54

Mô tả:

MỤC LỤC Phần mở đầu 7 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 9 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 10 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 11 5. Các nguồn tài liệu tham khảo 13 6. Phương pháp nghiên cứu 14 7. Đóng góp của đề tài 14 8. Bố cục của đề tài 15 Chương 1 17 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ 17 quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở Hải Dương 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực 17 1.1.2 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 19 1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 23 1.2 Phương pháp đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, 25 tổ chức 1.3 Khái quát về các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp 29 2 tỉnh ở Hải Dương 1.3.1 Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức các cơ quan nhà nước 29 1.3.2 Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức các tổ chức chính trị - xã hội 36 Chương 2 41 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 2.1 Thực trạng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà 41 nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương 2.1.1 Kết quả khảo sát nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ 41 chức 2.1.2 Đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 47 2.2 Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan 63 nhà nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương 2.2.1 Hình thức đào tạo 63 2.2.2 Hệ đào tạo 66 2.2.3 Nội dung, chương trình đào tạo 69 2.2.4 Đội ngũ cán bộ giảng dạy 73 Chương 3 76 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 3.1 Nhóm giải pháp 1. Pháp quy hóa công tác quản lý đối với đào tạo 77 3 ngành văn thư, lưu trữ 3.2 Nhóm giải pháp 2. Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy chuyên ngành 78 đáp ứng yêu cầu của xã hội 3.3 Nhóm giải pháp 3. Xây dựng các chương trình liên kết trong hợp tác 86 đào tạo 3.4 Nhóm giải pháp 4.Công bố chuẩn đầu ra trong đào tạo và sử dụng 91 nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 106 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU 1 Bảng 1.1 Đánh giá nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức về quy mô 2 Bảng 1.2 .Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo mức độ đáp ứng về cơ cấu tuổi: 3 Bảng 1.3 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức theo mức độ đáp ứng về cơ cấu giới tính: 4 Bảng 1.4 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức theo mức độ phù hợp trình độ được đào tạo 5 Bảng 1.5 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo chất lượng công việc 6 Bảng 2.1 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức theo quy mô 7 Bảng 2.2 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức theo cơ cấu tuổi 8 Bảng 2.3 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức theo cơ cấu giới tính 9 Bảng 2.4 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo ngạch 10 Bảng 2.5 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo trình độ chuyên môn được đào tạo 11 Bảng 2.6 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 12 Bảng 2.7 Bảng lượng hóa kết quả đánh giá chất lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ 5 13 Bảng 2.8 Bảng so sánh hình thức đào tạo tín chỉ và hình thức đào tạo niên chế 14 Bảng 2.9 Bảng bậc đào tạo và hệ đào tạo của các cơ sở đào tạo 15 Bảng 3.1 Dự báo quy mô đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương 16 Bảng 3.2 Dự báo nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương 17 Bảng 3.3 Cơ cấu tuyển dụng nguồn nhân lực theo chuyên ngành đào tạo 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hải Dương là tỉnh nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông phân bố hợp lý, Hải Dương sẽ có cơ hội tham gia vào phân công lao động trên phạm vi toàn vùng và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng đội ngũ của người lao động là phương châm, chiến lược mang tính tổng thể của tỉnh Hải Dương nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tăng cường hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Phấn đấu đến năm 2020, Hải Dương là tỉnh có nền nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ phát triển, văn hóa xã hội tiên tiến, giữ vị trí quan trọng trong vùng Đồng bằng sông Hồng. [28, tr.4] Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV đã xác định “Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo và dạy nghề; chú trọng đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng toàn diện về giáo dục và đào tạo, chăm lo phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và cung cấp nhân lực cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh và xuất khẩu lao động”. [29, tr.5] Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ từng bước làm thay đổi diện mạo của nhiều loại hình cơ quan, tổ chức. Để thích nghi môi trường xã hội hiện đại mỗi cán bộ công chức, viên chức nhà nước cần được trang bị vốn kiến thức phong phú, những kỹ năng nghiệp vụ chuyên nghiệp mới đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn công tác. Những năm gần đây, nguồn nhân lực làm công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Hệ thống văn bản pháp lý về công tác văn thư, lưu trữ và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ được ban hành, từng bước đưa công tác văn thư, lưu trữ đi vào nề nếp, nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ ngày càng được chuẩn hóa. Bên cạnh những kết quả đạt được công tác văn thư, lưu 7 trữ và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ ở Hải Dương vẫn còn nhiều bất cập cần quan tâm nghiên cứu để có giải pháp cho phù hợp. Quy mô đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ ở Hải Dương và các tỉnh, thành phố trên cả nước là khá lớn.Theo thống kê chưa đầy đủ, ở Việt Nam có khoảng 10 trường đại học, hơn 30 mươi trường cao đẳng, chưa kể các trường trung cấp đào tạo chuyên ngành văn thư, lưu trữ, hành chính văn phòng, quản trị văn phòng.... Ở Hải Dương đã có 01 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 02 trường trung cấp đào tạo chuyên ngành này. Nhưng thực tế đang tồn tại là nhân lực đảm nhận công tác văn thư, lưu trữ trong nhiều cơ quan, tổ chức ở tỉnh Hải Dương lại tốt nghiệp từ các chuyên ngành khác như luật, thư viện, ngôn ngữ, công nghệ thông tin.... . Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức ngoài việc thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về công tác văn thư, lưu trữ còn có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp dưới triển khai, thực hiện nghiệp vụ văn thư, lưu trữ. Như vậy, thực chất nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức hiện nay đang thiếu hay chất lượng đào tạo thấp hoặc nghiệp vụ văn thư, lưu trữ là công việc đơn giản không cần qua đào tạo. Nguyên nhân là do nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo còn tư tưởng xem nhẹ công tác văn thư, lưu trữ hoặc vì những mối quan hệ đặc biệt mà nhiều người được tuyển dụng làm công tác văn thư, lưu trữ không đúng chuyên môn được đào tạo. Phần nữa là do những quy định về tuyển dụng công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức chưa chặt chẽ; chương trình đào tạo chuyên ngành chưa phát huy hiệu quả đối với công việc; sản phẩm đào tạo ra chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong khi các cơ sở đào tạo ngành văn thư, lưu trữ hiện nay được triển khai ở khá nhiều nơi nhưng lại chưa có chương trình khung chuẩn đối với hoạt động đào tạo ngành này nên các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình dựa trên các môn học thuộc thế mạnh của cơ sở mình; ở nhiều cơ sở đào tạo còn tập trung mở rộng quy mô đào tạo mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng đào tạo. Vấn đề thay đổi nhận thức trong quản lý và đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ đáp ứng với xu thế phát triển của xã hội là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, sự thay đổi đó phải là sự thay đổi đồng bộ từ những quy định mang tính pháp lý, quy trình tuyển dụng, chương trình đào tạo và nhận 8 thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo, cơ quan sử dụng lao động và bản thân những người thực hiện các nghiệp vụ về chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ. Để đánh giá toàn diện về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương, đề xuất những giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, tác giả chọn vấn đề “Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương ” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ vị trí và tầm quan trọng của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong hoạt động động tổ chức, quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương. - Tổng hợp ý kiến, đánh giá, nhận xét từ phía các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương. - Đánh giá ưu điểm và hạn chế của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức.Vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương. - Nêu ra các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh Hải Dương. - Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh Hải Dương. - Tìm hiểu ý kiến, nhận xét từ phía các cơ quan sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương hiện nay. 9 - Nghiên cứu chương trình đào tạo chuyên ngành văn thư, lưu trữ, quản trị văn phòng của các cơ sở đào tạo tại Hà Nội và Hải Dương. - Nghiên cứu những vấn đề về công tác đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ tham khảo và so sánh với các giai đoạn trước để có hướng đề xuất xây dựng chương trình, đào tạo phù hợp với thực tiễn của địa phương. - Đề xuất một số giải pháp về đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. 3. Phạm vi và đỗi tượng nghiên cứu: 3.1. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đang làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Hải Dương (gồm các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu của Tỉnh ủy; Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các tổ chức chính trị - xã hội. Các cơ quan như: Bộ chỉ huy quân sự, công an, tòa án, viện kiểm sát và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Thuế, thống kê, bảo hiểm xã hội, ngân hàng, kho bạc, hải quan. Đây là những cơ quan chịu sự quản lý theo hệ thống ngành dọc của cơ quan chủ quản trực tiếp ở trung ương nên nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ đã có văn bản chỉ đạo nghiệp riêng của từng ngành trên cơ sở thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lí luận và thực tiễn công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói riêng; Trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và người lao động làm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và, tổ chức chính trị - xã hội ở Hải Dương. 10 Nghiên cứu các cơ sở đào tạo về lĩnh vực văn thư, lưu trữ hiện nay: Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và một số cơ sở đào tạo khác. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Những năm gần đây, đã có nhiều đề tài đề cập đến công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung trong các cơ quan, tổ chức. Mỗi đề tài khai thác ở các góc độ khác nhau để làm sáng tỏ những nhận định của mình. Đề tài chủ yếu là khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, bước đầu tìm hiểu vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức; khảo sát tại một cơ quan cụ thể mà chưa có sự so sánh, đối chiếu với các cơ quan khác trong cùng hệ thống. Các nhận xét, đánh giá chỉ mang tính chủ quan trên cơ sở các số liệu chưa đầy đủ. Các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội như: Trần Thị Nga K44 với đề tài “Tình hình cán bộ văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai -Thực trạng và kiến nghị”. Đàm Thanh Hằng K48 “Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại cơ quan Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt nam -Vinaconex JSC”. Nguyễn Thị Hoa K49 “Quản trị nhân sự tại Công ty Tư vấn Xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi thực trạng và giải pháp”. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lưu Thị Khánh Hân K49 đề tài: Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ tại văn phòng Tập Đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hường K50 đề tài: Vấn Đề tuyển dụng, sử dụng nhân lực ở Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam - Thực trạng và giải pháp. Đề tài “Vấn đề Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ Nội vụ” của sinh viên Phùng Hồng Mây. Nguyễn Thị Trang K50 “Công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ, nhân viên tại Bưu Điện tỉnh Hải Dương”. Các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm, vai trò, nội dung của công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức, các quy trình trong công tác tuyển dụng cán bộ và mô tả thực tiễn công tác tại một cơ quan cụ thể. 11 Với đề tài “Nguồn nhân lực được đào tạo tại khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng qua khảo sát và đánh giá từ phía các cơ quan sử dụng”. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Thu Thảo- K49 đã tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo cán bộ văn phòng tại một cơ sở đào tạo cụ thể. Khóa luận đã đưa ra mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo dựa trên khung chương trình cử nhân ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng và đưa ra một số ý kiến đánh giá từ phía các cơ quan sử dụng lao động. Khảo sát thực tế của sinh viên mới chỉ dừng lại ở 19 cơ quan trong đó gồm nhiều loại hình cơ quan: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp. Kết quả khảo sát thực tế như vậy chưa thể có sức thuyết phục và độ tin cậy cao. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thu Hằng với đề tài “Các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ văn thư, lưu trữ ở cơ quan cấp bộ hiện nay” Luận văn đã tiến hành khảo sát tình hình tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn thư, lưu trữ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực xử lý công việc của cán bộ văn thư, lưu trữ ở cơ quan cấp bộ hiện nay. Chỉ ra thực trạng và yêu cầu khách quan phải nâng cao trình độ và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ văn thư lưu trữ ở cơ quan cấp bộ. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ văn thư, lưu trữ ở cơ quan cấp bộ góp phần thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính nước ta. Một số hội thảo, tọa đàm những năm gần đây được tổ chức có liên quan đến chuyên đề luận văn đề cập đến như: 40 năm nghiên cứu và đào tạo đại học lưu trữ ở Việt Nam -Thành tựu và những vấn đề đặt ra, năm 2007 tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng ở Việt Nam, năm 2010 tại Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, hợp tác nghiên cứu và đào tạo quản trị văn phòng trong các trường cao đẳng và đại học ở Việt Nam năm 2011 tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội ....., ngoài ra còn có các bài nghiên cứu khoa học được đăng tải trên một số tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, các tham luận thường khai thác ở khía cạnh rộng trong đào tạo nguồn nhân lực nói chung hoặc nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của Việt Nam, ở cấp bộ hoặc chỉ giới 12 hạn trong phạm vi của một cơ quan, tổ chức. Cho đến nay, theo đánh giá chủ quan của cá nhân tác giả chưa có đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ tại Hải Dương. Đây có thể coi là đề tài đầu tiên khai thác về vấn đề nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trên 02 phương diện nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương để làm cầu nối giữa nhà quản lý, các cơ sở đào tạo và nhà sử dụng lao động đề tìm ra hướng đi phục vụ cho công cuộc phát triển chung của xã hội. 5. Các nguồn tài liệu tham khảo: Thực hiện đề tài này chúng tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau: - Các sách, giáo trình, tập bài giảng về lí luận và thực tiễn công tác văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng như: Lí luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Lưu trữ học, Lí luận và Phương pháp công tác văn thư, Quản trị nhân lực của các nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia… - Các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ; công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức nhà nước; công tác đào tạo và quản lý đào tạo về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ như: Luật giáo dục năm 2005, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001, Nghị định 18/2010/NĐ-CP về Đào tạo bồi dưỡng công chức và nhiều văn bản khác. - Các bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Nhà nước, tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, các trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Trường Đại học Quốc gia, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Nội vụ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các sở, ban ngành của tỉnh Hải Dương và một số đề tài nghiên cứu của giảng viên, sinh viên, học viên Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 13 6. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các phương pháp luận của khoa học lưu trữ là nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử và nguyên tắc toàn diện tổng hợp, tác giả đã vận dụng các phương pháp cụ thể sau đây để thực hiện đề tài: - Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra những ưu điểm để kế thừa, phân tích và tìm ra những hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ và nhu cầu của các cơ quan, tổ chức về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ tại Hải Dương. - Phân tích hệ thống và thống kê nhằm đánh giá được nhu cầu của cơ quan, tổ chức tuyển dụng đối người làm công tác văn thư, lưu trữ ở Hải Dương. - Khảo sát thực tế thông qua hình thức gửi phiếu đến các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương để tìm hiểu nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ về số lượng, ngành nghề đã được đào tạo và khả năng thích ứng với công việc của cán bộ văn thư, lưu trữ khi mới vào nghề, các kỹ năng cần thiết và những nhận định của nhà tuyển dụng về chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo văn thư, lưu trữ trong giai đoạn hiện nay. - Phương pháp phỏng vấn được chúng tôi thực hiện đối với một số cán bộ quản lý tại các cơ quan, tổ chức để trao đổi, lắng nghe ý kiến đánh giá về chất lượng học sinh, sinh viên và cán bộ văn thư, lưu trữ từng thực tập, thực tế hoặc đang công tác tại cơ quan, tổ chức. 7. Đóng góp của đề tài: Đề tài nếu được triển khai và vận dụng tốt trong thực tiễn sẽ có những đóng góp sau: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cơ sở đào tạo ngành văn thư, lưu trữ nói chung và các cơ sở đào tạo tại Hải Dương nói riêng tham khảo để cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo từng bước nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ. Từ đó, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ văn thư, lưu trữ có trình độ, năng lực cần thiết đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao xã hội. 14 8. Bố cục của đề tài: Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 03 chương: Chương 1. Tổng quan về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương Khái quát một số vấn đề thuộc cơ sở lý luận về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức; các phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; khái quát tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương Chương 2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương. Đây là nội dung trọng tâm của luận văn. Khảo sát nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức thông qua phiếu khảo sát, điều tra, phỏng vấn và tổng hợp báo thống kê về công tác văn thư, lưu trữ của sở Nội vụ Hải Dương. Đánh giá về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức. Trình bày thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ để làm rõ những hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức của tỉnh Hải Dương. Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương. Chương này, tác giả sẽ đưa ra các nhóm giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao chất lượng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ hiện tại và trong thời gian tới. Đây là đề tài không mới nhưng liên quan đến nhiều kiến thức chuyên môn như quản lý nhà nước, quản trị nhân lực, thống kê xã hội học. Do vậy, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả gặp nhiều khó khăn do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các cán bộ công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương; các thầy giáo, cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng -Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; các đồng nghiệp của 15 Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học Kinh tế -Kỹ thuật Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên chúng tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. Nguyễn Văn Hàm, người hướng dẫn khoa học đề tài luận văn tốt nghiệp này. Hải Dương, ngày 30 tháng 10 năm 2011 Học viên Nguyễn Thị Thúy Hưởng 16 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở Hải Dương 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực 1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực cho sự phát triển như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì rất khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Tổ chức Liên hợp quốc thì cho rằng nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo tổ chức lao động quốc tế: Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.[71,tr40] Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của 17 xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. [18, tr7] Theo chúng tôi, nguồn nhân lực được hiểu là sức mạnh của lực lượng lao động; sức mạnh của cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ người lao động; trong cơ quan, tổ chức. Sức mạnh đó là sự kết hợp của các nhóm yếu tố: sức khoẻ, trình độ chuyên môn, tâm lý và khả năng cố gắng. Nhân lực của một cơ quan, tổ chức là toàn bộ những khả năng lao động mà tổ chức cần và huy động được cho việc thực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của cơ quan, tổ chức. Nhân lực là tổng hoà sức của sức lực, trí lực và tâm lực. Sức lực là sức cơ bắp của con người, nó phụ thuộc độ tuổi, giới, mức sống, chế độ dinh dưỡng. Trí lực là yếu tố phản ánh khả năng nhận thức, tư duy, là những thuộc tính và trí tuệ giúp con nguời năm được tri thức, hoạt động dễ dàng có hiệu quả trong các hoạt động khác nhau, đó là năng lực trí tuệ. Nhân lực còn được gọi là lao động sống, là một đầu vào độc lập có vai trò quyết định các đầu vào khác của quá trình hoạt động của tổ chức. Quy mô, cơ cấu nhân lực và yêu cầu về chất lượng nhân lực của tổ chức phụ thuộc vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ được quy định và tính chất, đặc điểm của từng loại hình cơ quan, tổ chức. 1.1.1.2 Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực - Đào tạo: Là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định. [77,tr382] Là quá trình học tập để làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác. - Đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động có tổ chức, được thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm đem lại những sự thay đổi nhân cách và nâng cao năng lực của con người. 18 - Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, để con người có thể đảm nhận một công việc mới trong một thời gian thích hợp. - Là quá trình học tập nhằm, mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức. Khi nói đến đào tạo nguồn nhân lực là nói đến việc trang bị cho người lao động: Kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý. Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của cơ quan, tổ chức và sự phát triển chức năng của con người. Đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện trong quá trình: học việc, học nghề, hành nghề. Kết quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực sẽ nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. 1.1.2 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 1.1.2.1 Nguồn nhân lực trong các cơ quan, tổ chức Nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức hiện nay gồm có công chức nhà nước và viên chức nhà nước Công chức nhà nước: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh của Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [23,tr.2] Công chức nhà nước được bổ nhiệm vào các ngạch khác nhau tuỳ theo 19 trình độ chuyên môn và tính chất công việc được phân công thực hiện. Ngạch công chức là khái niệm chỉ một chức danh công chức. Mỗi ngạch công chức thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ trong cơ cấu bộ máy Nhà nước thuộc hệ thống quản lý Nhà nước, có tên gọi (chức danh) riêng; có tiêu chuẩn nghiệp vụ. Công chức Nhà nước được xếp ngạch bao gồm cả công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn nghiệp vụ. Việc xếp ngạch, chuyển ngạch cho công chức được thực hiện căn cứ vào vị trí làm việc thực tế của công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đó. Chức danh và tiêu chuẩn chung của các ngạch công chức là cơ sở cho việc xác định vị trí làm việc cụ thể, xác định nhu cầu về các loại chuyên gia phù hợp, đồng thời làm căn cứ để tuyển dụng, xây dựng nội dung, chương trình và phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và đánh giá công chức trong cơ quan, các chức danh công chức Nhà nước gồm: + Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên + Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương + Công chức ngạch chuyên viên và tương đương + Công chức ngạch cán sự và tương đương + Công chức ngạch nhân viên và tương đương Việc chuyển từ chức danh công chức đang giữ lên chức danh cao hơn (nâng bậc công chức Nhà nước) được thực hiện thông qua hình thức thi nâng bậc công chức và được áp dụng khi công chức đã có đủ thời gian giữ chức danh thấp hơn, đủ tiêu chuẩn chuyên môn của chức danh chuẩn bị bổ nhiệm và có đủ thời gian giữ chức danh hiện tại theo quy định Viên chức nhà nước: Viên chức nhà nước là loại nhân lực được huy động và sử dụng trong các vị sự nghiệp công lập là các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, 20 thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. [27, tr.1] Việc tuyển dụng, đào tạo, chuyển ngạch và nâng ngạch cho viên chức Nhà nước được thực hiện tương tự như đối với công chức Nhà nước. Do viên chức không trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước như công chức, nên công tác quản lý viên chức được thực hiện dưới hình thức hợp đồng lao động. 1.1.2.2 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tô chức Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gồm nhân lực được sử dụng làm công tác văn thư, lưu trữ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ là những người làm việc trong văn phòng của hệ thống các cơ quan, tổ chức: Văn phòng đoàn đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của văn phòng tỉnh Ủy, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của tỉnh ủy; Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy; ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra của Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh ủy; Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân, Liên đoàn lao động tỉnh. [35, tr.1] - Ngạch văn thư gồm có: + Cán sự văn thư: Cán sự văn thư là công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ văn thư thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong công tác văn thư và giúp Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Hành chính) triển khai, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thi hành các chế độ về quản lý nghiệp vụ văn thư thuộc phạm vi thẩm quyền. + Chuyên viên văn thư: Chuyên viên văn thư là công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ văn thư giúp lãnh đạo phòng nghiệp vụ văn thư, phòng Hành 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan