Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng ca...

Tài liệu Các giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh khánh hòa

.PDF
95
405
130

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Quản trị kinh doanh là ngành học tổng hợp giúp sinh viên có những kiến thức vững chắc về quản trị như: quản trị chất lượng, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, hay quản trị sản xuất…. Với mong ước học vì ngày mai lập nghiệp em đã chọn theo học ngành này tại trường Đại học Nha Trang. Để đạt được những thành quả và sự hiểu biết như ngày hôm nay, phần lớn là nhờ công ơn dạy dỗ của thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là thầy cô giáo ở Khoa Kinh Tế đã tận tụy hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình 4 năm theo học. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất đó, nên đến hôm nay em đã tích lũy được nhiều kiến thức vững chắc. Qua đây em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến : - Tất cả các thầy cô,ban giám hiệu nhà trường, khoa Kinh Tế. - Thầy Võ Văn Diễn – giáo viên hướng dẫn thực tập. Mặc dù rất muốn tìm hiểu rõ các vấn đề trong quản trị nhiều hơn nữa nhưng do hiểu biết của bản thân còn có hạn và thời gian thực tập còn hạn chế, do đó không tránh khỏi thiếu sót và một số vấn đề tìm hiểu còn chưa sâu. Kính mong sự góp ý sữa chữa của các thầy cô trong khoa Kinh Tế để đợt thực tập này thực sự là một bài học bổ ích đối với một nhà quản lý tương lai. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Thị Linh NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... Ngày……tháng..…năm…… Chữ ký DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APEC: Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương CCN: Cụm công nghiệp DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước EU: Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài GDP: Tổng sản phẩm quốc nội IMD: Viện Quốc tế vầ quản lý và phát triển KCN: Khu công nghiệp KTTT: Kinh tế thị trường NLCT: Năng lực cạnh tranh ODA: Viện trợ phát triển chính thức PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh UBND: Ủy ban nhân dân USAID: Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ VCCI: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VNCI: Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới WTO: Tổ chức thương mại thế giới XHCN: Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Mô hình tính PCI .................................................................................... 14 Biểu đồ 1: Biểu đồ “hình sao” thể hiện các chỉ số thành phần ............................... 16 Biểu đồ 2: Xếp hạng PCI so với cả nước ............................................................... 42 Biểu đồ 3: Biến động chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin qua các năm ..... 45 Biểu đồ 4: Biến động của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa so với khu vực duyên hải miền Trung ............................................................ 50 Biểu đồ 5: Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011. ....................................53 Biểu đồ 6: Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011 .....................................54 Biểu đồ 7: Chỉ tiêu cần có mối quan hệ để tiếp cận các tài liệu của tỉnh của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011............... 56 Biểu đồ 8: Chỉ tiêu thương lượng với cán bộ thuế là điều tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011 ........................................................................................................... 57 Biểu đồ 9: Chỉ tiêu khả năng dự đoán việc thực thi pháp luật của tỉnh của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị trong giai đoạn 2005 - 2011 .....59 Biểu đồ 10: Chỉ tiêu độ mở trang web tỉnh của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011 ................................................. 60 Biểu đồ 11: Chỉ tiêu vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong việc phản biện và tư vấn các chính sách của tỉnh Bình Định – Quảng Ninh – Khánh hòa – Tỉnh trung vị giai đọan 2009 - 2011 ............................................................................... 61 Biểu đồ 12: Chỉ số thành phần của Bình Định – Khánh Hòa - Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2011 ...................................................................................................63 ii DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Trọng số của các chỉ số thành phần .......................................................... 18 Bảng 2: Cơ cấu lao động Khánh Hòa giai đoạn 2006-2010 ................................ 37 Bảng 3: Xếp hạng PCI Khánh Hòa so với cả nước ................................................ 42 Bảng 4: Biến động các chỉ tiêu cấu thành nên chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa ....................................................................................... 48 Bảng 5: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hoà đến 2010 2015 và 2020 ......................................................................................................... 71 Bảng 6: Quy hoạch Tổng sản phẩm Khánh Hoà (giá cố định 1994 - Tỷ đồng) ..... 71 iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ..........................................................................5 1.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 5 1.1.1 Năng lực cạnh tranh................................................................................... 5 1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia .................................................................... 6 1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ............................................................. 6 1.1.4 Năng lực cạnh tranh sản phẩm ................................................................... 8 1.1.5 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ ...................................... 8 1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................. 9 1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................................................................... 9 1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).................................................. 9 1.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI ......................................... 9 1.2.2.2 Các chỉ số thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......... 11 1.2.2.3 Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........... 13 1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .... 18 1.3 Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................................................................................................... 23 1.3.1 Khái niệm ................................................................................................ 23 1.3.2 Vai trò của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................................. 24 1.3.3 Các chỉ tiêu và cách đo lường chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin..................................................................................................................... 25 1.3.4 Ưu điểm, nhược điểm của các chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin...... 26 1.3.5 Kinh nghiệm của một số địa phương về cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh .................................28 1.3.5.1 Thành phố Đà Nẵng ...................................................................... 28 1.3.5.2 Tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................. 29 iv Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2005 – 2011........................... 32 2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa .... 32 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 32 2.1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................... 32 2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 33 2.1.1.3 Tài nguyên biển ............................................................................. 34 2.1.1.4 Tài nguyên rừng ............................................................................ 35 2.1.1.5 Tài nguyên khoáng sản................................................................. 35 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................... 35 2.1.2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế ....................................................... 35 2.1.2.2 Tình hình lao động, việc làm ......................................................... 36 2.1.2.3 Hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu của nền kinh tế .......................... 38 2.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa giai đoạn 2009-2011....................................................................................... 42 2.2.1 Phân tích biến động của chỉ số PCI ......................................................... 42 2.2.2 Phân tích biến động của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin ........ 43 2.2.3 Phân tích các thành phần cấu tạo nên chỉ số ............................................ 46 2.2.4 So sánh chỉ số này với cả nước, khu vực và một số tỉnh/thành phố .......... 50 2.2.4.1 So sánh chỉ số với các tỉnh duyên hải miền Trung ......................... 50 2.2.4.2 So sánh với tỉnh có nét tương đồng Khánh Hòa ............................. 51 2.2.5 Đánh giá chung ....................................................................................... 63 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 65 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA ....................................... 66 3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 ........... 66 3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .............................................................. 66 3.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế tới trong nước ............................... 66 v 3.1.1.2. Các yếu tố phát triển nội sinh ..................................................... 67 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Khánh Hòa ..................... 68 3.1.2.1. Quan điểm phát triển ............................................................. 68 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế ..................................................... 69 3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự báo về sản lượng của Khánh Hòa năm 2010 – 2015 - 2020 .............................................................. 70 3.1.3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................... 70 3.1.3.2. Dự báo về sản lượng.………….…………………………………..71 3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 ......................................................................... 72 3.2.1 Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp .................................................. 72 3.2.1.1 Nội dung của giải pháp .................................................................. 72 3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp ........................................................ 74 3.2.2 Chủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư ........... 74 3.2.2.1 Nội dung giải pháp ........................................................................ 74 3.2.2.2 Điều kiện thực hiện ....................................................................... 77 3.2.3 Tăng cường đối thoại chính quyền – doanh nghiệp và nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp ................................................................................ 78 3.2.3.1 Nội dung của giải pháp .................................................................. 78 3.2.3.2 Điều kiện thực hiện ....................................................................... 82 Tóm tắt chương 3 .................................................................................................. 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở cửa cũng như chào đón để tiếp cận với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Với việc tham gia vào các tổ chức kinh tế như: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Liên Hiệp Quốc, Tổ chức thương mại thế giới (WTO)… đã đưa Việt Nam từng bước bước sang thời kì đổi mới, thời kì mà những quy luật kinh tế thị trường đang hoạt động, trong đó cạnh tranh được thừa nhận như một quy luật tất yếu. Để đánh giá khả năng thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm, ổn định chính trị xã hội thì các chuyên gia đánh giá thông qua năng lực cạnh tranh quốc gia. Nước ta trong vòng thập kỉ qua đã tạo những thành công nhất định với những vấn đề vừa nêu trên. Và với những thành tựu đó đã tạo ra sự phân cấp mạnh mẽ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong thời gian qua, tạo ra quyền hành nhất định cho các tỉnh trong việc điều hành phát triển kinh tế mà biểu hiện rõ nhất trong lĩnh vực đầu tư và quản lí doanh nghiệp. Từ đó tạo ra sự chủ động trong quản lí, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trên cơ sở pháp luật của Trung ương và điều kiện cụ thể của địa phương đó. Chính quyền tỉnh đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn. Bằng những chính sách đúng đắn mà một số doanh nghiệp đã thành công trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân. Từ đó dẫn đến sự quan tâm của các tổ chức trong vấn đề cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau, tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không tách rời mục tiêu chiến lược phát triển chung của vùng và cả nước nhằm khai thác thế mạnh, phát huy lợi thế so sánh của địa phương trên cơ sở hợp tác liên kết với nhau, đồng thời 2 cũng dựa trên sự khác biệt ở mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những nguyên tắc chung của chính quyền địa phương. Hiện nay vấn đề nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang được sự quan tâm của nhiều chính quyền địa phương các tỉnh trong đó không ngoại trừ tỉnh Khánh Hòa. Khánh Hòa là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, có nguồn lao động dồi dào và là một trong 10 tỉnh của cả nước có số lượng trí thức lớn, có những điều kiện tự nhiên khá thuận lợi. Những năm gần đây chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa có sự tăng lên nhưng tốc độ tăng vẫn còn chậm. Một trong những yếu tố làm cho PCI của Khánh Hòa tăng chậm như vậy là do chỉ số thành phần “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” của Khánh Hòa được đánh giá là chưa cao qua các năm. Vì “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” là chỉ số thành phần chiếm tỷ trọng cao trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nên điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh chung của địa phương. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với hiện nay chưa có một nghiên cứu nào tại tỉnh Khánh Hòa thực hiện khảo sát và đánh giá chỉ số thành phần “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu của nghiên cứu - Nghiên cứu chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu - Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa qua các năm và một số địa phương. - Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. - Một số cơ quan chính quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa - Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2012 đến tháng 6/2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số phương pháp cụ thể như: (1) phương pháp nghiên cứu lí thuyết (hệ thống lại các lí thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (đi vào một chỉ tiêu cụ thể), các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; (2) phương pháp thu thập thông tin (nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập thông tin thứ cấp cũng như sơ cấp, thông tin thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lí ngành, từ VCCI, từ website PCI, thông tin sơ cấp được điều tra phỏng vấn từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; (3) phương pháp xử lí thông tin (nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp tổng hợp so sánh, phân tích định lượng để xử lí các dữ liệu điều tra thu thập được). 5. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Hiện nay cơ sở lý thuyết về xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh vẫn chưa được làm rõ tuy nhiên đề tài vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh để làm rõ vấn đề từ đó áp dụng nó vào thực tế. - Ý nghĩa thực tế: Từ kết quả đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh Khánh Hòa so sánh với một số địa phương khác đề tài đã khẳng định được những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Khánh Hòa trong cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động của chính quyền tỉnh trong thời gian tới. Hơn nữa, đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo và mở ra các hướng nghiên cứu mới cho những đề tài nghiên cứu sau này. 6. Nội dung của đề tài Phần mở đầu của đề tài sẽ giới thiệu sơ lược về các mục: tên đề tài, lí do chọn đề tài, mục đích, phạm vi nghiên cứu…Trên cơ sở đó, phần mở đầu cũng sẽ nêu lên ý nghĩa của đề tài. Nói chung, phần này khái quát hóa về những vấn đề của việc chọn đề tài. 4 Bên cạnh phần mở đầu nhằm giới thiệu về đề tài thì còn có phần kết luận. Phần kết luận sẽ tập trung vào tổng kết những vấn đề trọng tâm mà đề tài đã giải quyết, hệ thống lại một cách đầy đủ nhất những nội dung của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương. Với chương 1- Hệ thống những lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh. Ở chương này sẽ tập trung xây dựng hệ thống lý luận nhằm định hướng nghiên cứu như là các khái niệm về: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp cận thông tin…Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng của chỉ số thành phần này. Chương 2 - Trình bày thực trạng chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011. Chương này tập trung phân tích hiện trạng của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở so sánh với một số tỉnh thành trên cả nước, với mục đích làm định hướng cho việc đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chỉ số. Cuối cùng chương 3 - Trình bày một số giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới. 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Năng lực cạnh tranh Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền KTTT. Đó là một quy luật tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của cuộc sống từ vi mô đến vĩ mô, từ cá nhân đến toàn thể xã hội. Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan và khách quan của nền KTTT, cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người bởi tự do là nguồn gốc dẫn đến cạnh tranh. Theo quan điểm của K.Marx, cạnh tranh là “sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng và mang tính lâu dài. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia…điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với quốc gia là tạo việc làm nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân. Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu của mình. Liên quan đến quá trình cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được hình thành thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ quốc gia, các doanh nhân và cả 6 các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra NLCT là tập hợp những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng. 1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) đã nêu: Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định trước hết bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được thực hiện. Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực. 1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát triển bền vững. 7 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy, không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và hạn chế về mặt khác. Nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình, có thể thông qua việc tạo ra sự khác biệt sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn được thị hiếu khách hàng bằng những cách thức mà đối thủ cạnh tranh không thể thực hiện hoặc bằng cách đi trước đón đầu, tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng, tận dụng những nguồn lực có sẵn để tăng giá trị cho khách hàng đồng thời hạ thấp chi phí và giảm giá cả. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong còn yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác 8 nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định lượng và định tính. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động. Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch vụ nên người ta còn phân biệt NLCT của doanh nghiệp với NLCT của sản phẩm dịch vụ. 1.1.4 Năng lực cạnh tranh sản phẩm Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó, nó phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo và điều kiện mua bán. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được tạo ra từ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân doanh nghiệp thấp. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT doanh nghiệp ảnh hưởng cơ bản và lâu dài đến NLCT sản phẩm. 1.1.5 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới các cấp độ sau: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có 9 nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng vậy. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực của các sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.2 . Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nếu cạnh tranh quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội có tính chất và phương thức cạnh tranh gay gắt hơn đa dạng hơn thì cạnh tranh giữa các tỉnh có mức độ mềm dẻo hơn. Đó là sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết giữa các tỉnh để cùng phát triển. Hay nói đúng hơn đó là sự hợp tác liên kết giữa các ngành, giữa các địa phương mang tính chất bổ sung lẫn nhau nhằm duy trì và tăng cường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng ganh đua giữa các tỉnh nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết giữa các địa phương khác trong cùng một phạm vi quốc gia. 1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 1.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Quỹ châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn đó là nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI đảm nhận. VNCI là dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây dựng nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh, 10 thành có sự phát triển năng động của khu vự tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế … tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với DN để tìm hiểu đánh giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; kết hợp dữ liệu điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về các địa phương. Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm 2005 do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường, (2) Tiếp cận đất đai, (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, (4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, (5) Chi phí không chính thức, (6) Thực hiện chính sách của Nhà nước, (7) Ưu đãi đối với DNNN, (8) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, (9) Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng hợp PCI. Chỉ số Thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành phần. Nguyên nhân của sự thay đổi này: - Đào tạo lao động: Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp liên tục phàn nàn về năng lực yếu kém của lực lượng lao động. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Chính vì vậy, việc chính quyền địa phương tập trung vào việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với môi trường kinh doanh trên địa bàn. - Thiết chế pháp lý: Việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp một cách chính quy luôn là một mắc xích trong quá trình cải cách, chuyển đổi ở Việt Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa phương trở nên cấp thiết khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có rất ít doanh nghiệp 11 thực sự hiểu biết một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có thể phân biệt rạch ròi, chi tiết các thiết chế pháp lý khác nhau. Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN diễn ra một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu vực kinh tế tư nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã thay thế chỉ số Ưu đãi đối với DNNN và Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân bằng chỉ số mới: Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Thông qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại diện các hiệp hội và các chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này vào các chỉ số thành phần. Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có vai trò then chốt để các doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm này, những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư nhân như: các công ty tư vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược, và các luật sư vốn vẫn còn “xa lạ” đối với số đông các doanh nghiệp Việt Nam và cũng chỉ tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này nhưng lại thiếu đi những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ năm 2005 - 2011), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển. 1.2.2.2 Các chỉ số thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Có nhiều cách để phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư cấp tỉnh, trong đó có cách phân loại theo nhóm yếu tố truyền thống (như điều kiện tự nhiên – địa lý, xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường…) và nhóm yếu tố nguồn lực mềm bao gồm những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành động của chính quyền cấp tỉnh. Nhóm yếu tố truyền thống là những nhân tố căn 12 bản, quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng rất khó hoặc thậm chí không đạt được trong thời gian ngắn. Nhóm yếu tố nguồn lực mềm là nhân tố quyết định đến sự hấp dẫn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, NLCT cấp tỉnh được xác định theo các tiêu chí xác định khả năng của nguồn lực mềm. Và chỉ số NLCT cấp tỉnh hiện nay được cấu thành từ hệ thống các chỉ số thành phần sau: (1) Chi phí gia nhập thị trường: Là chỉ số thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. (2) Tiếp nhận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Là chỉ số đo lường về hai khía cạnh là việc doanh nghiệp tiếp cận đất dễ dàng không và có được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không. (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Là chỉ số đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp. (4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Là chỉ số dùng để đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. (5) Chi phí không chính thức: Là chỉ số dùng để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại “kết quả” hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất