Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối việt nam thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối việt nam thực trạng và giải pháp phát triển

.PDF
90
10875
63

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Sinh viên thực hiện : Đào Thu Nga Lớp : Anh 2 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Lƣơng Bình Hà Nội - 05/2010 A MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ......................................... 3 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI .................................... 3 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI ................................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 3 1.1.3. Chức năng của TTNH .................................................................. 4 1.2. CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA TTNH ............................................ 5 1.2.1. Ngân hàng trung ƣơng ................................................................. 5 1.2.2. Ngân hàng thƣơng mại ................................................................. 6 1.2.3. Môi giới ngoại hối ......................................................................... 8 1.2.4. Những khách hàng mua bán lẻ .................................................... 9 2. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI. .. 10 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH ......................................... 10 2.1.1. Khái niệm .................................................................................... 10 2.1.2 Lịch sử hình thành thị trƣờng các công cụ phái sinh ................ 10 2.2. HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH KỲ HẠN .................................................. 12 2.2.1. Khái niệm .................................................................................... 12 2.2.2. Nội dung và đặc điểm ................................................................. 12 2.3. HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI .............................................. 15 2.3.1. Khái niệm và đặc điểm ............................................................... 15 2.3.2. Các hình thức và cách xác định tỷ giá hoán đổi........................ 16 i 2.4. HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN ....................................... 18 2.4.1. Khái niệm và đặc điểm ............................................................... 18 2.4.2. Định giá quyền chọn ................................................................... 21 2.5. HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH TƢƠNG LAI ........................................... 23 2.5.1. Khái niệm .................................................................................... 23 2.5.2. Đặc điểm ..................................................................................... 23 3. KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI QUỐC TẾ ................. 25 3.1. THỊ TRƢỜNG LONDON ................................................................... 25 3.2. THỊ TRƢỜNG MỸ ............................................................................. 27 3.3. THỊ TRƢỜNG CÁC NƢỚC TRONG KHU VỰC ............................ 30 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM .................................... 31 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TTNH VIỆT NAM .................................... 31 1.1. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 ĐẾN 1991 ............................................. 32 1.2. GIAI ĐOẠN TỪ 1991 ĐẾN 11/1994................................................... 33 1.3. GIAI ĐOẠN TỪ 12/1994 ĐẾN NAY .................................................. 36 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN TTNH VIỆT NAM .................................................... 38 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ MÔI TRƢỜNG KINH TẾ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TRÊN TTNH ..................................... 38 2.1.1. Đối với giao dịch kỳ hạn ............................................................. 38 2.1.2. Đối với giao dịch hoán đổi .......................................................... 42 2.1.3. Đối với giao dịch quyền chọn ..................................................... 44 2.1.4. Kế toán nghiệp vụ liên quan đến công cụ tài chính phái sinh .. 45 2.2. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH KỲ HẠN ............................................. 46 2.3. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HOÁN ĐỔIi ....................................... 48 ii 2.4. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN ................................. 54 2.4.1 Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ ................................................ 54 2.4.2. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ ................................................... 57 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .............................................................................. 58 3.1 Thành tựu ............................................................................................. 58 3.2 Khó khăn............................................................................................... 62 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM ............................................................................................................ 66 1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................. 66 2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM .......................... 69 2.1. HOÀN THIỆN THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM .......................................................................... 69 2.1.1. Hoàn thiện chính sách tỷ giá ...................................................... 69 2.1.2. Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng liên ngân hàng ................. 70 2.1.3. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trƣờng ngoại hối ............ 72 2.2. HOÀN THIỆN THỊ TRƢỜNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ......... 72 2.2.1. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi .................................... 72 2.2.2. Giao dịch ngoại hối quyền chọn ................................................. 73 2.2.3. Giao dịch ngoại hối tƣơng lai ..................................................... 73 2.2. HOÀN THIỆN PHƢƠNG THỨC GIAO DỊCH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NHTM ............................................................................................... 74 2.2.1. Chuẩn hóa tổ chức hoạt động của phòng kinh doanh ngoại tệ của NHTM ............................................................................................ 74 iii 2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ các cán bộ kinh doanh ngoại tệ .................................................... 76 2.2.3. Trang bị kỹ thuật hiện đại cho phòng kinh doanh ngoại tệ ..... 76 2.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÓM KHÁCH HÀNG MUA BÁN LẺ...... 77 KẾT LUẬN ................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 80 iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức của thị trường ngoại hối..................................... 10 Bảng 1. Thị trường ngoại hối Anh - Doanh số giao dịch bình quân ngày ..... 26 Bảng 2. Bảng tổng hợp giá trị của hợp đồng được chuẩn hóa tại Sở giao dịch thương mại Chicago. .................................................................................... 29 Bảng 3. Tổng hợp phương pháp xác định tỷ giá kỳ hạn theo qui định của NHNN .......................................................................................................... 39 Bảng 4. Tỷ trọng của các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi trên VinaForex ....... 47 Bảng 5. Báo cáo các giao dịch hoán đổi lãi suất còn đang hiệu lực thực hiện tháng 6/ 2005................................................................................................ 53 Biểu đồ: Cơ cấu giao dịch trên TTNTLNH ( % ) ......................................... 59 Bảng 6. Tổng hợp các công cụ phái sinh tài chính của một số ngân hàng thương mại ................................................................................................... 61 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AUD Đôla Austraulia CAD Đôla Canada EURO Đồng Euro GBP Đồng Bảng Anh JYP Đồng Yên Nhật NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương TCTD Tổ chức tín dụng TTNH Thị trường ngoại hối TTNTLNH Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng USD Đôla Mỹ VNĐ Việt Nam đồng VinaForex Thị trường ngoại hối Việt Nam XNK Xuất nhập khẩu XHCN Xã hội chủ nghĩa vi LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Lƣơng Bình, giảng viên Khoa Tài chính ngân hàng trường Đại học Ngoại thương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết, khóa luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn! vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động kinh tế đối ngoại và hệ thống thị trường tài chính đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên đến nay, thị trường ngoại hối vẫn còn sơ khai, kém phát triển so với các nước trong khu vực cũng như thị trường quốc tế. Nguồn vốn ngoại tệ luân chuyển kém linh hoạt, cung - cầu ngoại tệ trên thị trường tại nhiều thời điểm rơi vào tình trạng mất cân đối và cân bằng giả tạo. Hoạt động quản lý, điều tiết và can thiệp của ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối bị động, lúng túng và hiệu quả chưa cao. Năng lực quản trị rủi ro và kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại còn thấp, các công cụ giao dịch ngoại hối kém phát triển. Khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngoại hối, công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái của các chủ thể trong nền kinh tế còn rất hạn chế. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, đòi hỏi phải hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại hối để có khả năng thích ứng với những biến động của thị trường quốc tế. Tham gia vào thị trường ngoại hối khi những diễn biến của thị trường luôn thay đổi từng ngày và được cập nhật liên tục 24/24 thì những rủi ro của thị trường cũng nhiều như lợi nhuận mà nó mang lại, do đó các chủ thể tham gia thị trường cần sáng suốt để lựa chọn và ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro sao cho phù hợp với mình. Các công cụ phòng ngừa rủi ro này trên thị trường ngoại hối chính là các công cụ phái sinh ngoại hối. So với lịch sử ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối quốc tế thì thị trường ngoại hối Việt Nam còn rất non trẻ và còn nhiều hạn chế. Nhằm làm rõ thực trạng ứng dụng các công cụ phái sinh ngoại hối trên thị trường ngoại hối trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, tác giả lựa chọn vấn đề 1 nghiên cứu “Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam: thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Luận văn tập trung phân tích kỹ từng nghiệp vụ, những tồn tại và khó khăn trong quá trình triển khai các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại để đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả của các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.  Đối tượng nghiên cứu: Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam, bao gồm: hợp đồng giao dịch kỳ hạn, hợp đồng giao dịch hoán đổi và hợp đồng giao dịch quyền chọn.  Phạm vi nghiên cứu: Thị trường ngoại hối Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Đây là một đề tài mang tính khoa học và ứng dụng thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, đồng thời kết hợp với phương pháp hệ thống, phân tích tổng hợp để giải quyết những vấn đề nêu ra. Từ đó luận văn được thực hiên trên cơ sở phương pháp luận một cách có hệ thống của vấn đề cần nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài. Ngoài Mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường ngoại hối và các công cụ phái sinh. Chương II: Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam. 2 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thị trƣờng ngoại hối 1.1.1. Khái niệm Thị trường ngoại hối (TTNH) hay thị trường hối đoái ngoại tệ là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ. Thị trường ngoại hối theo tiếng Anh là The Foreign Exchange Market và được viết tắt là FOREX hay FX. Vậy, thị trường ngoại hối có thể là bất cứ nơi nào diễn ra hoạt động trao đổi mua bán ngoại hối. Tại Việt Nam: “Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao gồm Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng” (theo điều 4.18 Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam). 1.1.2. Đặc điểm Từ khái niệm về thị trường ngoại hối, cũng như những diễn biến thực sự của thị trường này trên toàn thế giới, có thể nhận thấy TTNH mang một số đặc điểm sau:  TTNH là một thị trường mang tính toàn cầu. Trong nền kinh tế đang ngày càng được quốc tế hoá số lượng các giao dịch thương mại giữa các quốc gia gia tăng một cách chóng mặt, có thể nhận thấy ở đâu cũng có các giao dịch ngoại tệ diễn ra.  TTNH là thị trường giao dịch 24h. Có thể nói TTNH là một thị trường không ngủ. Do sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực, các quốc 3 gia trên thế giới nên các giao dịch được diễn ra suốt ngày đêm. Giao dịch thực hiện từ tối chủ nhật đến trưa thứ 6 theo giờ EST. Thị trường bắt đầu hoạt động từ Nhật, Australia, Singapor, Hongkong, Châu Âu, New Yord … cứ như vậy khi mà thị trường châu Á đóng cửa thì thị trường châu Mỹ bắt đầu hoạt động theo một vòng tròn khép kín trên toàn cầu. TTNH là thị trường có khối lượng giao dịch lớn nhất thế giới, khoảng 4000 tỷ USD mỗi ngày. Nếu so sánh với khối lượng giao dịch 25 tỷ USD mỗi ngày của thị trường chứng khoán New Yord thì có thể thấy được sự to lớn của thị trường ngoại hối.  TTNH là một thị trường có tính thanh khoản cao, các giao dịch được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng.  TTNH là một thị trường hai chiều: giao dịch trên FOREX được thực hiện theo các cặp ngoại tệ và tỷ giá luôn luôn dao động. Do đó các nhà đầu tư luôn thấy được khả năng tồn tại của lợi nhuận tiềm ẩn trong nó. 1.1.3. Chức năng của TTNH Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối đó là đáp ứng nhu cầu giao dịch ngoại tệ của nền kinh tế, nhằm cung cấp cho các thành viên tham gia thị trường dịch vụ để thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Nhờ vào các giao dịch ngoại tệ mà các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác liên quan đến ngoại tệ được diễn ra nhanh chóng thuận tiện.Nó đóng vai trò trong thực hiện thanh toán quốc tế từ hoạt động thương mại, đầu tư đến tín dụng quốc tế bằng việc giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác. Bên cạnh đó, thị trường ngoại hối còn đóng vai trò trong việc:  Hình thành và điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Thông qua các giao dịch ngoại hối trên thị trường, sức mua của đồng tiền này so với đồng tiền khác được hình thành từ đó tỷ giá hối đoái được hình thành. Các nhà hoạch 4 định chính sách thông qua thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá sao cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế cũng như diễn biến thị trường.  Đa dạng hóa, bổ sung dự trữ ngoại hối: Chính phủ các nước nhờ vào hoạt động của thị trường ngoại hối mà có thể tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia thông qua các chính sách kích thích đầu tư. Thêm vào đó việc giao dịch ngoại hối trên thị trường giúp cho dự trữ ngoại hối sẽ được đa dạng hơn về chủng loại cũng như khả năng thanh khoản.  Bảo hiểm rủi ro tỷ giá: do thị trường ngoại hối là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai.  Thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia: thị trường ngoại hối là nơi để NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua thị trường ngoại hối, NHTW sẽ đưa ra các chính sách ngoại hối của quốc gia mình.  Thu lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối. 1.2. Các thành viên tham gia TTNH 1.2.1. Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương (NHTW) là tổ chức chịu trách nhiệm điều hành và thực thi các mục tiêu của chính sách tiền tệ thông qua các biện pháp can thiệp thị trường. Mục tiêu của NHTW khi tham gia TTNH là thực hiện các chính sách ngoại hối. Mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ là ổn định tiền tệ trong đó là ổn định giá trị của đồng tiền trong nước so với các ngoại tệ khác. Nhìn chung, các NHTW không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối với đồng tiền do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước phát triển được thả nổi từ năm 1973 nhưng trên thực tế, các NHTW vẫn thường xuyên 5 can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm gây ảnh hưởng lên tỷ giá mà theo NHTW đánh giá là có lợi cho nền kinh tế. Ví dụ, NHTW bán nội tệ mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối có tác động điều chỉnh giá đồng nội tệ nhằm khuyến khích xuất khẩu. NHTW có thể can thiệp trực tiếp lên thị trường ngoại hối bằng một trong những cách sau:  Trực tiếp với các ngân hàng  Thông qua các nhà môi giới  Thông qua các thị trường giao dịch  Thông qua các NHTW khác. NHTW có thể can thiệp lên thị trường ngoại hối nhằm duy trì trật tự của thị trường hoặc can thiệp nhằm điều chỉnh hướng biến động của thị trường theo hướng mục tiêu của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, đôi khi NHTW can thiệp đơn giản chỉ để kiểm nghiệm và thăm dò phản ứng của thị trường. Khối lượng, thời gian can thiệp và trạng thái của thị trường là những yếu tố vô cùng quan trọng tạo lập tính hiệu quả trong hoạt động can thiệp của NHTW. Những tác động của NHTW gây ảnh hưởng rất mạnh mẽ về mặt tâm lý đối với các thành viên khác trong TTNH. Do đó, các biện pháp can thiệp vào TTNH của NHTW cần được cân nhắc và nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo đạt được mục tiêu cũng như không làm xáo động thị trường. Bên cạnh mục tiêu quan trọng trên, NHTW tham gia vào TTNH nhằm đảm bảo lợi nhuận tài chính của quốc gia. Mỗi quốc gia đều có một lượng dữ trữ ngoại hối và lượng dự trữ này được đánh giá xác định tỷ trọng mỗi năm. NHTW cần có những đánh giá cẩn trọng và hợp lý để đưa ra những quyết định đúng đắn đối với quĩ dự trữ ngoại hối này. 1.2.2. Ngân hàng thương mại 6 Các ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia thị trường ngoại hối nhằm các mục đích:  Phục vụ khách hàng: các NHTM không chỉ phục vụ cho những hoạt động kinh doanh đối nội, khi mà nền kinh tế luôn có những giao dịch đối ngoại thì việc sử dụng ngoại tệ là tất yếu. Các NHTM đương nhiên cần phải tham gia vào thị trường để cung cấp cho khách hàng của mình những dịch vụ cần thiết.  Quản lý ngoại hối trong ngân hàng theo yêu cầu của NHTW: như đã đề cập ở trên NHTW có thể can thiệp đến TTNH thông qua các NHTM.  Thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá: thông qua việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mua bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ, NHTM thu một khoản phí phổ biến dưới dạng chênh lệch tỷ giá mua bán.  Kinh doanh cho chính mình: NHTM cũng như một doanh nghiệp, nó không chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ và chỉ hưởng lợi do phí dịch vụ mang lại, NHTM cũng tham gia vào các hoạt động của thị trường nhằm mục đích kiếm lời cho bản thân mình. Các NHTM mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Ngân hàng phải bỏ vốn, chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng hoặc ngoại bảng của ngân hàng. Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai phương thức: - Giao dịch trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng. - Giao dịch gián tiếp thông qua các nhà môi giới. Các NHTM thường mở tài khoản tại các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài, nhất là tại các nước có trung tâm kinh doanh hối đoái lớn trên thế giới. Thông qua các ngân hàng đại lý trên thế giới, các NHTM có thể cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng. 7 Đồng thời, NHTM cũng có thể tham gia các giao dịch kinh doanh ngoại hối trên TTNH quốc tế thông qua các ngân hàng đại lý này. Nhìn lại sự hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối, ta có thể thấy sự phát triển này đều bắt nguồn từ thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Như vậy, các NHTM là các chủ thể chủ yếu hoạt động trên thị trường ngoại hối và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, đóng vai trò hạt nhân của thị trường ngoại hối. 1.2.3. Môi giới ngoại hối Ngày nay, ngoài hình thức giao dịch trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua các nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. Các nhà môi giới là trung gian giữa các ngân hàng, qua đó góp phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung - cầu ngoại tệ tiếp cận với nhau. Phương thức giao dịch thông qua các nhà môi giới có ưu điểm ở chỗ: các nhà môi giới thu thập hầu hết cách lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng một cách nhanh nhất, rộng khắp với giá tay trong (inside rate). Khách hàng sẽ luôn được cung cấp thông tin về diễn biến của thị trường và nhanh chóng thực hiện được giao dịch do các nhà môi giới luôn có trong tay những khách hàng mua và bán. Tuy nhiên, hình thức giao dịch này cũng có nhược điểm : đó là chi phí giao dịch, khách hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (brokerage fee) do đó lợi nhuận thu được do chênh lệch tỷ giá mua- bán cũng bị giảm đi. Một điểm cần lưu ý rằng các nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ môi giới mà không được mua bán cho chính mình. Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các ngân hàng thực hiện lệnh mua và bán 8 ngoại hối. Các nhà môi giới chính thức thường có mạng lưới cung cấp dịch vụ toàn cầu phục vụ 24/24 đúng như tính chất của TTNH. Hoạt động của các nhà môi giới kích thích sự linh hoạt và mở rộng qui mô của TTNH. Có thể kể đến đây một số nhà môi giới ngoại hối trên thị trường quốc tế như Easy Forex, CMS Forex, CMC Markets, Forex.com … 1.2.4. Những khách hàng mua bán lẻ Đây là những chủ thể chiếm số lượng khá lớn trên TTNH, bao gồm các công ty nội địa, đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối. Họ tham gia vào thị trường nhằm mục đích:  Thực hiện mua bán ngoại hối phục vụ cho nhu cầu của chính mình. Các công ty cần thanh toán cho các giao dịch thương mại, đầu tư… Những khách hàng cá thể cần ngoại tệ phục vụ cho mục đích cá nhân như tiết kiệm, du lịch, thanh toán … Thông thường, nhóm chủ thể này không trực tiếp giao dịch với nhau mà thông qua các NHTM.  Phòng ngừa rủi ro tỷ giá: đối với cá nhân thì vấn đề này không thực sự phổ biến nhưng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thì đây là một vấn đề vô cùng quan trọng do ảnh hưởng của tỷ giá lên chính lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể phòng ngừa tỷ giá tăng đối với doanh nghiệp nhập khẩu và tỷ giá giảm đối với doanh nghiệp xuất khẩu.  Đầu cơ ngoại tệ: TTNH là một thị trường luôn có khả năng tìm thấy lợi nhuận do đó mọi chủ thể tham gia thị trường đều quan tâm đến đặc điểm này. Tóm lại, căn cứ vào mối quan hệ giữa các thành viên tham gia thị trường ngoại hối, ta có thể biểu diễn mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau: 9 Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức của thị trƣờng ngoại hối 2. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI. 2.1. Khái quát về công cụ phái sinh 2.1.1. Khái niệm Các công cụ phái sinh (Derivative Securities) là những công cụ được phát hành trên cơ sở những tài sản khác như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa… (gọi là tài sản cơ sở - underlying assets), nhằm mục đích phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. 2.1.2 Lịch sử hình thành thị trường các công cụ phái sinh Các công cụ phái sinh xuất hiện trên thị trường từ rất sớm. Từ thời trung cổ các giao dịch tương lai đã xuất hiện trên thị trường, tiếp sau đó là sự 10 hình thành của những giao dịch quyền chọn vào thế kỷ 18, các giao dịch hoán đổi và giao dịch kỳ hạn xuất hiện muộn hơn vào thế kỷ 20. Đầu tiên phải nói đến thị trường của những giao dịch tương lai, thị trường của những giao dịch này có thể được xem như đã xuất hiện từ thời trung cổ. Lúc đầu, đối tượng của các giao dịch tương lai trên thị trường là các mặt hàng đơn giản như lúa mỳ hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống thấp những tháng sau đó. Đến những năm 80 của thế kỷ 20, các hợp đồng tương lai bắt đầu nở rộ và phổ biến trong các giao dịch thương mại. Tiếp sau đó phải nói đến những giao dịch quyền chọn, giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bắt đầu ở Châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Trong những năm đầu, thị trường hoạt động thất bại vì nạn tham nhũng. Vào những năm 1900, một nhóm công ty đã thành lập hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau. Tháng 4/1973, Chicago Board of Trade lập thị trường mới là Chicago Board Options Exchange, đặc biệt dành cho trao đổi quyền chọn về cổ phiếu. Từ đó, thị trường quyền chọn trở nên phổ biến với nhà đầu tư. Đến thập niên 80 của thế kỷ 20, thị trường quyền chọn đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khoán và hợp đồng tương lai đã phát triển ở Mỹ. Thị trường chứng khoán Philadelphia là nơi giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên. Còn đối với các hợp đồng hoán đổi, chúng được áp dụng từ những năm 1960 ở dạng hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Với dạng công cụ mới này, một công ty đa quốc gia trụ sở ở Anh có thể dư thừa vốn ở Anh và muốn sử dụng để đầu tư vào một chi nhánh ở Mỹ nhưng bị hạn chế về chuyển đổi tiền tệ ở Anh. Cũng không quá khó để tìm một công ty ở Mỹ gặp tình trạng tương tự, do luật 11 không cho phép chuyển đổi tiền trực tiếp giữa hai bên, hai công ty sẽ lách luật bằng các thực hiện hai khoản vay song song. Công ty ở Mỹ sẽ cho chi nhánh của đối tác định mở ở Mỹ vay USD, ngược lại công ty ở Anh sẽ cho chi nhánh đối tác định mở ở Mỹ vay GBP. Từ nhu cầu trao đổi những luồng tiền đó, giao dịch hoán đổi ra đời và đã phát triển. Các giao dịch kỳ hạn xuất hiện đầu tiên trên thị trường liên ngân hàng. Thị trường này phát triển nhanh chóng nhờ sự thả nổi của các đồng tiền mạnh vào đầu thập niên 70 của thế kỷ 20. Thị trường liên ngân hàng bao gồm hàng trăm ngân hàng khắp thế giới, tự bản thân mình hoặc họ sẽ thay mặt cho khách hàng, thực hiện các cam kết giao sau và kỳ hạn với nhau. Có thể nhận thấy các công cụ phái sinh trên thế giới đã hình thành và phát triển trong một khoảng thời gian dài gần như là song song cùng với sự phát triển của thị trường tài chính. Qua đó, khẳng định được vai trò to lớn của thị trường các công cụ phái sinh đối với nền kinh tế. 2.2. Hợp đồng giao dịch kỳ hạn 2.2.1. Khái niệm Hợp đồng giao dịch kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng xác định tài sản cơ sở tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định tại thời điểm hiện tại. Qua khái niệm về hợp đồng giao dịch kỳ hạn, có thể hiểu: hợp đồng giao dịch kỳ hạn ngoại tệ là hợp đồng mua hay bán một số lượng ngoại tệ xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một tỷ giá xác định. 2.2.2. Nội dung và đặc điểm Khi tham gia hợp đồng giao dịch kỳ hạn, các bên trong hợp đồng thường xem xét ngay đến tỷ giá kỳ hạn, điều khoản hợp đồng cũng như thời hạn của hợp đồng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng