Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp sưu tầm và tích lũy tài liệu cho bài văn nghị luận xã hội ở trung ...

Tài liệu Các biện pháp sưu tầm và tích lũy tài liệu cho bài văn nghị luận xã hội ở trung học phổ thông

.PDF
113
164
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN HẢI ĐĂNG CÁC BIỆN PHÁP SƢU TÂM VÀ TÍCH LUỸ TÀI LIỆU CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ®¹i häc THÁI th¸iNGUYÊN nguyªn ĐẠI HỌC Tr-êng ®¹i häc s- ph¹m TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NguyÔn h¶i ®¨ng NGUYỄN HẢI ĐĂNG CÁC CÁC BIỆN BIỆN PHÁP PHÁP SƯU SƢU TÂM TÂM VÀ VÀ TÍCH TÍCH LUỸ LUỸ TÀI TÀI LIỆU LIỆU CHO BÀI BÀI VĂN VĂN NGHỊ CHO NGHỊ LUẬN LUẬN Xà Xà HỘI HỘI Ở Ở TRUNG TRUNG HỌC HỌC PHỔ PHỔ THÔNG THÔNG Chuyªn TiÕng việt viÖt Chuyên ngµnh: ngành: LÝ Lí luËn luận vµ và ph-¬ng phƣơng ph¸p pháp d¹y dạy häc học V¨n Văn –– Tiếng M· Mã sè: số: 60.14.10 60.14.10 luËn VĂN v¨n THẠC th¹c sÜ khoa HỌC häc GIÁO gi¸o DỤC dôc LUẬN SĨ KHOA Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: GS.TS Lª A Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Lê A Th¸i Nguyªn - 2011 Thái Nguyên - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến: - Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. - Quý thầy cô Khoa Giáo Ngữ văn - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS. TS Lê A, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Nguyễn Hải Đăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hải Đăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................ i MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 NỘI DUNG......................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: TÀI LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM VĂN NÓI CHUNG VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI NÓI RIÊNG .................................... 8 1.1 Khái niệm về văn nghị luận xã hội và tài liệu trong quá trình làm văn NLXH .............................................................................................................. 8 1.1.1 Khái niệm văn nghị luận xã hội. ........................................................ 8 1.1.2 Khái niệm tài liệu trong làm văn nghị luận xã hội............................. 9 1.2 Vị trí của việc thu thập, tích luỹ, sắp xếp và xử lý tài liệu trong quá trình làm văn NLXH ..................................................................................... 11 1.2.1 Sự cần thiết, tầm quan trọng của việc huy động kiến thức, tập hợp tài liệu. ....................................................................................................... 11 1.2.2 Vị trí của việc sưu tầm, tích luỹ tài liệu trong quá trình làm văn .... 13 1.3 Thực trạng số lượng, chất lượng tài liệu, ý thức, biện pháp thu thập tài liệu của học sinh ............................................................................................ 14 1.3.1 Khảo sát thực trạng .......................................................................... 14 1.3.2 Nhận xét kết quả khảo sát ................................................................ 19 1.3.3 Nguyên nhân của thực trạng trên ..................................................... 21 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC RÈN LUYỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP THU THẬP, TÍCH LUỸ, SẮP XẾP VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU CHO HỌC SINH............. 24 2.1 Rèn luyện cách thu thập tài liệu cho học sinh ......................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii 2.1.1 Xác định cho học sinh nguồn thu thập tài liệu khi làm kiểu bài nghị luận xã hội ................................................................................................. 24 2.1.2 Phạm vi nội dung tài liệu ................................................................ 27 2.1.3 Cách ghi chép ................................................................................... 30 2.2 Rèn luyện một số biện pháp sắp xếp tài liệu ........................................... 32 2.2.1 Một số biện pháp rèn luyện khả năng sắp xếp tài liệu. .................... 32 2.2.2 Bảng sắp xếp tài liệu. ....................................................................... 34 2.3 Rèn luyện kĩ năng sử dụng tài liệu .......................................................... 45 2.3.1 Một số biện pháp sử dụng tài liệu trong làm văn NLXH ................ 45 2.3.2 Một số đề NLXH để học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng tài liệu ... 47 CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 81 3.1 Mục đích thể nghiệm ............................................................................... 81 3.2 Phương pháp thể nghiệm......................................................................... 81 3.3 Nội dung và kế hoạch thể nghiệm ........................................................... 81 3.3.1 Đối tượng và địa bàn thể nghiệm ..................................................... 81 3.3.2 Thiết kế giáo án thể nghiệm ............................................................. 83 3.4 Kết quả thể nghiệm ................................................................................. 97 3.4.1 Bảng thống kê kết quả thể nghiệm ................................................... 97 3.4.2 Phân tích kết quả thể nghiệm ........................................................... 98 KẾT LUẬN .................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 102 PHỤ LỤC ............................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh NLXH : Nghị luận xã hội NXB : Nhà xuất bản SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THPT : Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Chúng tôi chọn đề tài Các biện pháp sưu tầm và tích luỹ tài liệu cho bài văn nghị luận xã hội ở trung học phổ thông vì những lí do sau đây: 1. Muốn viết được một bài văn phải có hai yếu tố cơ bản là ý và diễn đạt trình bày. Trước hết, việc tìm ý và xây dựng dàn ý là một kĩ năng cơ bản trong quá trình làm văn. Để có một bài văn tốt học sinh phải xây dựng được hệ thống ý đầy đủ, đúng hướng, đúng trọng tâm cho bài viết. Việc xây dựng dàn ý quyết định hướng đi cho bài viết để từ đó người viết có thể định hình được phạm vi kiến thức cần huy động, các thao tác cần sử dụng, phân phối được thời gian hợp lý để hoàn thành bài viết…. Việc tìm ý, xây dựng dàn ý luôn là khâu mà học sinh gặp nhiều khó khăn nhất. Đối với kiểu bài nghị luận văn học, việc tìm ý của học sinh có phần thuận lợi hơn bởi đó đều là những tác phẩm các em đã được học ở trên lớp; từ nội dung bài học các em có thể xây dựng cho mình hệ thống ý phù hợp với yêu cầu của đề bài đưa ra. Trong khi đó, với kiểu bài nghị luận xã hội việc tìm ý cho bài viết là khó khăn hơn nhiều bởi các em không biết lấy tư liệu từ đâu để lập ý. Hơn thế nữa, với cùng một hiện tượng xã hội, cùng một tư tưởng đạo đức mỗi người lại có ý kiến đánh giá không giống nhau, thậm chí là trái ngược nhau. Chính sự phức tạp ấy là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc lập ý của học sinh trong kiểu bài này gặp nhiều khó khăn hơn. Nói như vậy nhưng không có nghĩa là trước một vấn đề cần nghị luận học sinh muốn nói gì thì nói; việc cảm nhận, lí giải, đánh giá của mỗi cá nhân cũng phải tuân theo những quy chuẩn nhất định, mỗi ý đưa ra đều phải có lý và đủ sức thuyết phục. Điều đó cho thấy để tìm ý cho kiểu bài nghị luận xã hội ngoài việc phải trang bị cho học sinh những kĩ năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 cơ bản để lập ý thì việc xây dựng cho học sinh ý thức cũng như thói quen sưu tầm và tích luỹ tài liệu là rất cần thiết. 2. Để lập ý cho bài văn thì tài liệu là một trong những điều kiện tiên quyết nhất. Trên thực tế, khi đứng trước một đề văn, để có thể lập ý cho bài viết thì trước hết học sinh phải đọc kĩ đề, xác định vấn đề trọng tâm mà bài nghị luận yêu cầu. Để có thể làm tốt được kĩ năng này đòi hỏi học sinh phải biết phân tích đề, trên cơ sở đó xác định những luận điểm, luận cứ, luận chứng qua việc đặt ra hệ thống các câu hỏi…Với kiểu bài nghị luận xã hội, việc lập ý còn thông qua mô hình ý áp dụng cho từng kiểu bài( nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một tư tưởng đạo đức). Tuy nhiên, dù có thông qua bất cứ con đường nào thì cuối cùng học sinh cũng cần đến nguồn tài liệu để lập ý cho bài viết của mình. Với kiểu bài nghị luận văn học thì tài liệu để học sinh lập ý chính là nội dung các tác phẩm các em được học trên lớp, là nhũng hiểu biết về tác giả, về thời đại, về những kiến thức lí luận…Trong khi đó, với kiểu bài nghị luận xã hội thì tài liệu để học sinh lập ý lại phong phú và rộng lớn hơn nhiều. Đó không chỉ là những kiến thức được học ở trên lớp mà chủ yếu là những gì các em thu nhận được từ thực tế cuộc sống bằng chính sự trải nghiệm của bản thân. Nói như vậy có nghĩa là những vấn đề của đời sống xã hội chính là nguồn tài liệu chủ yếu để học sinh lập ý cho bài văn. Từ đặc điểm này tạo nên đặc trưng rất riêng, mới lạ và hấp dẫn của văn NLXH, nhưng đồng thời cũng gây nên những khó khăn không nhỏ với học sinh nếu không biết cách học văn NLXH một cách có hiệu quả. 3. Trên thực tế, nguồn tư liệu để lập ý cho bài văn nghị luận xã hội của học sinh lại rất nghèo nàn. Đứng trước một đề văn nghị luận xã hội học sinh thường lúng túng vì không biết lấy tài liệu ở đâu để làm cơ sở cho việc lập ý. Điều đó làm tâm lý đại đa số học sinh đều rất ngại khi viết kiểu bài này,và chất lượng bài viết của các em cũng không cao. Sự nghèo nàn về nguồn tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 liệu dẫn đến hệ quả tất yếu là bài viết của học sinh thường thiếu ý, ý trùng lặp, thiếu tính thuyết phục. Đó là một thực tế đáng buồn, nó không chỉ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh mà còn ảnh hưởng đến hành trang cuộc sống sau này của các em. Một trong những nguyên nhân dẫn đến nguồn tài liệu nghèo nàn của học sinh khi làm kiểu bài này chính là việc các em bàng quan với những vấn đề của cuộc sống, các em không được giáo dục những kĩ năng sống cần thiết, không biết tự đánh giá những gì diễn ra quanh mình. Chính việc không được tự mình trải nghiệm thực tế cuộc sống nên những gì học sinh tích luỹ được là rất hạn chế. Hơn thế nữa, các em thường không tạo ra cho mình thói quen thu nhận và tích luỹ thông tin. Từ thực tế ấy cho thấy để nâng cao chất lượng cho kiểu bài nghị luận xã hội thì cần phải làm phong phú hơn nguồn tư liệu của học sinh. 4. Cả giáo viên lẫn học sinh chỉ quen với làm nghị luận văn học nên đều rất lúng túng về xác định nguồn, cách tìm tài liệu cho bài văn nghị luận xã hội. Nghị luận văn học chiếm một vị trí chủ yếu trong chương trình học, trong các kì thi của học sinh. Các tác phẩm văn học được cả giáo viên và học sinh tập chung nhiều thời gian và công sức tìm hiểu, khai thác và trở thành một nguồn tài liệu chính trong các bài văn nghị luận văn học. Do được trang bị hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về các tác phẩm văn học nên học sinh có thể biến những tri thức ấy trở thành nguồn tài liệu phục vụ cho các bài văn của mình một cách dễ dàng. Ngược lại, NLXH thường không được giáo viên và học sinh quan tâm chú trọng vì nhiều những lí do khác nhau. Nội dung nghị luận trong các bài văn NLXH là những vấn đề rộng lớn, muôn màu của đời sống xã hội nên không thể đưa vào dạy tất cả cho học sinh trong chương trình học. Vì vậy, khi làm văn NLXH học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định nguồn tìm kiếm tài liệu, cách tìm tài liệu như thế nào. Để giải quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 được vấn đề này cần cung cấp cho học sinh phương pháp tìm kiếm, nguồn tìm kiếm tài liệu một cách có hiệu quả để từ đó các em có thể tự mình trau dồi, tích luỹ những tri thức từ thực tiễn cuộc sống bằng sự tìm tòi của chính bản thân. Giải quyết được nguồn tìm kiếm, cách thức tìm kiếm tài liệu chắc chắn sẽ là một con đường hiệu quả để học sinh học và làm văn NLXH đạt kết quả cao hơn. II. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy và học văn NLXH ở trường THPT (trong đó chú trọng đến những biện pháp sưu tầm và sử dụng tài liệu cho bài văn NLXH của học sinh) 2. Phạm vi nghiên cứu Quá trình lập ý, sưu tập và sử dụng tài liệu cho bài văn NLXH của học sinh lớp 12 THPT. III. Lịch sử vấn đề. Văn nghị luận nói chung và NLXH nói riêng đã được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông từ rất lâu. Nhưng chỉ đến những năm gần đây, đặc biệt là từ 2008-2009 thì NLXH mới thực sự được quan tâm và đưa vào cấu trúc đề thi đại học, cao đẳng. Những công trình nghiên cứu về NLXH cũng theo đó mà xuất hiện ngày một nhiều lên, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp bàn đến vấn đề sưu tầm và tích luỹ tài liệu, mà chỉ có những công trình có liên quan. Sau đây là một vài công trình tiêu biểu: 1). Đình Cao, Lê A (1989), Giáo trình làm văn, NXBGD, Hà Nội. 2). Đỗ Ngọc Thống (1996), Rèn luyện kĩ năng lập ý cho bài văn nghị luận xã hội của học sinh THPT, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội. Các tài liệu trên, đặc biệt là tài liệu (2) đi sâu vào kĩ năng lập ý (trong đó có vấn đề sưu tầm tài liệu); song ít chú ý đến công việc sưu tầm tài liệu và lại chỉ bàn đến nghị luận văn học. Tài liệu (1) có một chương nói về việc huy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 động dẫn chứng, tập hợp tài liệu, nhưng cũng chủ yếu bàn về nghị luận văn học. Tuy nhiên, qua các tài liệu trên có thể tiếp thu được nhiều bài học bổ ích có tính chất phương pháp luận cũng như những tài liệu có tính thực tiễn. (3) Lê A (chủ biên), (2009), Thực hành làm văn,NXBGD, Hà Nội. (4) Lê A, Nguyễn Thị Ngân Hoa (đồng chủ biên), (2009), Các dạng đề và hướng dẫn làm kiểu bài nghị luận xã hội, NXBGD Việt Nam. Các tài liệu trên thiên về luyện giải một số kiểu đề chứ không trực tiếp bàn đến việc sưu tầm và xử lí tài liệu. Tuy nhiên, qua hệ thống đề, bài tập đưa ra và các dẫn chứng ta cũng có thể hình dung được các loại tài liệu cần tìm kiếm và cách sắp xếp chúng như thế nào. (5) Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), (2010), Dạy và học nghị luận xã hội,NXBGD, Hà Nội. Tài liệu trên ngoài việc cung cấp những hiểu biết chung về văn nghị luận xã hội (yêu cầu của một bài nghị luận xã hội; các dạng đề nghị luận xã hội chính và cách làm bài), thì chủ yếu là luyện tập kĩ năng lập ý thông qua hệ thống đề luyện tập. (6) Các tài liệu luyện thi: hiện nay xuất hiện khá nhiều những tài liệu luyện thi về văn NLXH, các tài liệu này chủ yếu đi vào lập dàn ý cho từng đề cụ thể, bên cạnh đó là những bài viết cho học sinh làm tài liệu tham khảo. Qua những dàn ý, bài viết có thể tìm thấy những nguồn tài liệu giúp cho việc thu thập và tích luỹ. IV. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích nghiên cứu Luyện cho học sinh có ý thức, thói quen cũng như biết nguồn tìm kiếm, cách thức tìm kiếm và sử dụng tài liệu cho kiểu bài NLXH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Điều tra thực trạng chất lượng các bài văn của học sinh về mặt nội dung, về ý thức và khả năng thu thập tài liệu của học sinh. - Hình thành ý thức, biện pháp thu thập, sắp xếp và sử dụng tài liệu cho học sinh. - Thể nghiệm sư phạm để đánh giá giải pháp được đề xuất. V. Phƣơng pháp nghiên cứu 1. Đọc, tổng hợp tài liệu: Chúng tôi tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp những tài liệu liên quan đến đề tài để có những kiến thức phương pháp luận cũng như những tài liệu thực tiễn phục vụ cho công tác nghiên cứu. 2. Phương pháp khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học nghị luận xã hội ở THPT; lập phiếu điều tra; nghiên cứu bài viết của học sinh để từ đó có những đánh giá bước đầu về thực trạng dạy học văn NLXH. 3. Phương pháp thể nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành soạn giáo án thể nghiệm về các tiết dạy văn NLXH để đánh giá giải pháp được đề xuất. VI. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tài liệu trong quá trình làm văn nói chung và làm văn nghị luận xã hội nói riêng. Trong chương này, chúng tôi đi vào xác lập cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc giải quyết nội dung luận văn. Về cơ sở lý thuyết chúng tôi tìm hiểu các nội dung: khái niệm về văn NLXH, tài liệu trong quá trình làm văn NLXH; vị trí của việc thu thập, tích luỹ, sắp xếp và sử dụng tài liệu trong quá trình làm văn NLXH. Về cơ sở thực tiễn, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng số lượng, chất lượng tài liệu, ý thức, biện pháp thu thập tài liệu của học sinh và bước đầu có những đánh giá về kết quả, tìm ra nguyên nhân cũng như đề xuất những giải pháp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Chương 2: Tổ chức rèn luyện một số biện pháp thu thập, tích luỹ và sử dụng tài liệu cho học sinh. Trong chương này, chúng tôi chia ra thành ba mục chính và lần lượt giải quyết những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, chúng tôi rèn luyện cho học sinh cách thu thập tài liệu qua việc xác định cho học sinh nguồn thu thập tài liệu; xác định phạm vi nội dung tài liệu; chỉ ra những cách ghi chép chủ yếu khi sưu tầm, tích luỹ tài liệu. Thứ hai, rèn luyện cho học sinh một số cách sắp xếp tài liệu thông qua việc qua hệ thống một số bài tập; bước đầu giúp các em tự tạo lập cho mình bảng sắp xếp các tài liệu thu thập được theo từng chủ đề. Thứ ba, rèn luyện cho học sinh biết cách sử dụng tài liệu một cách có hiệu quả thông qua việc xác lập các biện pháp sử dụng tài liệu và thực hành của học sinh qua một số dạng bài tập. Chương 3: Chúng tôi tiến hành thể nghiệm sư phạm để đánh giá những giải pháp được đề xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TÀI LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM VĂN NÓI CHUNG VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI NÓI RIÊNG 1.1 Khái niệm về văn nghị luận xã hội và tài liệu trong quá trình làm văn NLXH 1.1.1 Khái niệm văn nghị luận xã hội. Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt, “nghị luận” là dùng lí luận để phân tích ý nghĩa phải trái, bàn bạc, mở rộng vấn đề. Còn “xã hội” trước hết là một tập thể người cùng sống, gắn bó với nhau trong quan hệ sản xuất và các quan hệ khác. Cũng có thể hiểu “xã hội” là những gì thuộc về quan hệ giữa người và người về các mặt chính trị, kinh tế, triết học, lịch sử, văn học, ngôn ngữ… Từ đó có thể hiểu nghị luận xã hội là thể văn hướng tới phân tích, bàn bạc về các vấn đề liên quan đến các mối quan hệ của con người trong đời sống xã hội. Mục đích cuối cùng của nó là tạo ra những tác động tích cực đến con người và những mối qua hệ giữa người với người trong xã hội [32, 5]. Theo tác giả Đỗ Hữu Châu, Lê A thì: NLXH lấy đề tài từ các lĩnh vực chính trị, xã hội, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ các đúngsai, tốt -xấu, phải-trái của vấn đề được nêu ra. Nội dung ấy thường được cô đúc trong các câu tục ngữ, danh ngôn hoặc một lời nhận xét khái quát nào đấy. Các vấn đề đặt ra trong NLXH thường rất rộng: là những quan niệm đối nhân xử thế, cách sống hay nói cách khác đó là mối quan hệ giữa con người với con người. Có thể vấn đề đặt ra cũng có thể rất hẹp như: nên tập thể dục buổi sáng như thế nào; học sinh cần đi học đúng giờ… SGK Làm văn 10 cho rằng: NLXH bàn đến mối quan hệ giữa con người với con người. Những lời bàn này góp phần làm cho đời sống tinh thần của con người thêm phong phú, tạo cho mỗi người ý thức chăm sóc cuộc sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 tinh thần của bản thân mình và xây dựng cho mối quan hệ trong xã hội, trong cộng đồng mỗi ngày một văn minh, tốt đẹp hơn. [9]. Tựu chung lại, NLXH là dùng lí lẽ, dẫn chứng bàn bạc về các vấn đề xã hội, chính trị, đạo đức để chỉ ra các mặt phải – trái, đúng –sai, tốt - xấu của những vấn đề ấy. Những vấn đề tư tưởng đạo đức, hiện tượng đời sống vô cùng phong phú, đa dạng, nhưng trong khuôn khổ nhà trường THPT, với đặc thù tâm lí lứa tuổi học sinh nên vấn đề NLXH thường gần gũi với cuộc sống của giới trẻ. NLXH trong nhà trường phổ thông có 3 dạng chính: + Nghị luận về một tư tưởng đạo lí + Nghị luận về một hiện tượng đời sống + Nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học Trong bài văn nghị luận xã hội học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau: + Làm văn NLXH đòi hỏi người viết phải bày tỏ được quan điểm, tư tưởng của mình. + Học sinh phải đảm bảo các kĩ năng nghị luận nói chung. + Phải đảm bảo kiến thức mang màu sắc chính trị - xã hội. 1.1.2 Khái niệm tài liệu trong làm văn nghị luận xã hội Theo “Từ điển Tiếng Việt” của Hoàng Phê thì: tài liệu là dữ liệu, tin tức giúp cho việc tìm hiểu một vấn đề gì [29]. Còn theo “Từ điển Hán Việt” của Đào Duy Anh thì: tài liệu là nguyên liệu để làm việc [5]. Từ những khái niệm có tính chất phương pháp luận trên có thể hiểu tài liệu trong quá trình làm văn nghị luận nói chung và văn NLXH nói riêng chính là những dữ liệu, tin tức giúp cho việc giải quyết vấn đề cần nghị luận. Mà vấn đề cần nghị luận trong đề văn NLXH thường là những hiện tượng xã hội, tư tưởng đạo đức đang được cả xã hội quan tâm hiện nay, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Tài liệu trong kiểu bài nghị luận xã hội chính là những số liệu, sự kiện, câu chuyện, những nhận xét, ý kiến, quan niệm…về các vấn đề diễn ra trong đời sống xã hội. Việc đưa được những tài liệu như vậy vào bài viết sẽ làm bài văn trở nên sinh động và giàu sức thuyết phục hơn. Ví dụ 1: - Số liệu về nạn chặt phá rừng: Với điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa lí của Việt Nam thì rừng tự nhiên phải chiếm tới 50% tổng diện tích lãnh thổ. Tuy nhiên, hiện nay rừng tự nhiên của nước ta chỉ còn che phủ khoảng 9% diện tích lãnh thổ. Thống kê của Cục kiểm lâm thì: đầu tháng 9/2010 cả nước có 1.553,68 ha rừng bị chặt phá, và 5.364,85 ha rừng bị cháy. - Số liệu về thực trạng người nhiễm và chết vì AIDS: Ở Việt Nam, tính đến năm 2008 có khoảng 135171 bệnh nhân nhiễm HIV, trong đó có 29134 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS. AIDS đã cướp đi sinh mạng của 41418 người. Ví dụ 2: Khi nghị luận về lối sống đơn giản của thanh niên trong thời đại mới, trong bài viết đưa ra những câu chuyện thực tiễn thì bài viết chắc chắn sẽ sinh động và thuyết phục hơn. Chẳng hạn như mẩu truyện sau: Có ông lão hàng ngày đem cá ra chợ bán. Chiều ông ở nhà chơi với vợ con. Có ông giáo sư kinh tế thấy vậy khuyên ông lão: - Sao ông không đánh cá nhiều hơn và đem bán cho các cử hànglớn? Ông sẽ có nhiều tiền. -Thế rồi sao( ông lão hỏi)? - Ông sẽ giàu và thành tỷ phú không chừng. - Rồi sao nữa (ông lão hỏi tiếp)? - Ông sẽ không phải làm và có nhiều thời gian để chơi với vợ con. - Ông lão mỉm cười nói: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 - Tôi già rồi. Tôi sẽ chỉ sống bình yên như bây giờ thôi thay vì trở thành tỉ phú hay giáo sư như ông. Ví dụ 3: Trong bài viết mà học sinh có thể kết hợp đưa được những nhận xét, ý kiến, quan niệm đáng tin cậy vào thì giá trị nghị luận sẽ tăng lên đáng kể. Chẳng hạn: -“Điều quan trọng không phải chúng ta có chết hay không mà là chúng ta sẽ sống như thế nào ?” (J. Bô-ry Sen-kô) - “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.”(Cô-phi An-nan). - “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”(Noócman Ku-sin)… Dẫn chứng trong làm văn NLXH từ thực tiễn đời sống vô cùng giàu có và sinh động, điều quan trọng là học sinh phải biết chắt lọc, kết hợp các loại dẫn chứng khác nhau để bài viết giàu sức thuyết phục hơn. 1.2 Vị trí của việc thu thập, tích luỹ, sắp xếp và xử lý tài liệu trong quá trình làm văn NLXH 1.2.1 Sự cần thiết, tầm quan trọng của việc huy động kiến thức, tập hợp tài liệu. Trong “Giáo trình làm văn” các tác giả Đình Cao, Lê A khẳng định: “Có hệ thống luận điểm như cây cột sống của bài làm rồi, cần phải có kiến thức, tài liệu cụ thể bổ sung và làm phong phú cho luận điểm, phát triển luận điểm bằng các luận cứ, luận chứng để dựng nên một dàn ý - kết cấu là toàn bộ xương của bài làm. Sau khi hình thành bộ xương, kiến thức và tài liệu sẽ như tim - phổi, cơ bắp, máu thịt, là chất liệu cần thiết bồi đắp vào, để từ bộ xương này sáng tạo nên một cơ thể sống động là bài văn hoàn chỉnh [18, 179-180]. Nói như vậy có nghĩa là hệ thống luận điểm mới chỉ là những nhận định, tư tưởng khái quát, chúng phải được lấp đầy,làm sáng tỏ bằng những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 những kiến thức, những tài liệu cụ thể. Có hệ thống luận điểm đầy đủ không có nghĩa rằng bài viết ấy đã hay và đủ sức thuyết phục; những luận điểm ấy cần phải tiếp tục được triển khai thành những luận cứ cụ thể. “Một bài văn nghị luận, dù chứa đựng một một hệ thống luận điểm đầy đặn, hoàn chỉnh vẫn có thể là một bài làm sơ lược, khô xác, nghèo nàn vì thiếu những ý cụ thể phong phú, sinh động, sắc sảo, tức là thiếu những luận cứ, luận chứng cần thiết, xác đáng [18, 181]. Để làm được như vậy buộc học sinh phải biết tập hợp, huy động tài liệu chứa đựng những kiến thức cần thiết mình đã tích luỹ được để phục vụ cho yêu cầu của bài viết. Như vậy, dù là NLVH hay NLXH thì việc huy động kiến thức, tập hợp tài liệu luôn có một tầm quan trọng đặc biệt, góp phần xây dựng luận điểm, làm cho luận điểm trở nên sinh động và thuyết phục hơn. Ví dụ: Với đề văn “An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi người”. Có 2 đoạn văn nghị luận về hậu quả của tai nạn giao thông như sau: + Đoạn 1: Theo thống kê, năm 2002, cả nước có 13000 nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông. Thống kê mới nhất của Ngân hàng Thế giới – theo báo điện tử Vietnamnet ngày 18 tháng 4 năm 2007 – hàng năm Việt Nam thiệt hại khoảng 850 triệu đô la do tai nạn giao thông, tổn thất kinh tế đó chiếm 0,5% tổng sản lượng quốc gia. Điều đáng suy nghĩ là thanh thiếu niên độ tuổi từ 15 đến 25 chiếm 20% dân số Việt Nam nhưng lại chiếm đến 40% số vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng. + Đoạn 2: Theo những thống kê gần đây, Việt Nam xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông và để lại hậu quả nặng nề về người cũng như tài sản, gây tổn thất cho nền kinh tế đất nước. Đáng lưu ý là số thanh niên độ tuổi từ 15 đến 25 chiếm một số lượng lớn những vụ tai nạn giao thông. So sánh 2 đoạn văn trên thì rõ ràng đoạn văn thứ nhất thuyết phục hơn hẳn đoạn văn thứ hai bởi: Trong đoạn văn thứ nhất người viết đưa được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 những dẫn chứng cụ thể về hậu quả của tai nạn giao thông bằng những số liệu thống kê. Khi đọc đoạn văn này người đọc thấy được ý kiến trở nên xác đáng, đúng đắn và thuyết phục hơn. Ngược lại, đoạn văn thứ hai lại không sử dụng một dẫn chứng cụ thể nào mà chỉ dừng lại ở những nhận xét chung chung nên không tạo được sự tin tưởng của người đọc và tất yếu tính thuyết phục của đoạn nghị luận sẽ giảm đi rất nhiều. 1.2.2 Vị trí của việc sưu tầm, tích luỹ tài liệu trong quá trình làm văn Như đã trình bày, quá trình làm văn có những kĩ năng cơ bản sau: kĩ năng tìm hiểu đề, xác định yêu cầu bài viết; kĩ năng tìm ý và lập dàn ý; kĩ năng diễn đạt, trình bày; kĩ năng kiểm tra, hoàn chỉnh bài viết.Vậy thì việc thu thập kiến thức, tập hợp tài liệu nằm ở quá trình nào? Theo “Giáo trình làm văn” của Đình Cao, Lê A thì: Việc huy động kiến thức, tập hợp tài liệu không phải chỉ thực hiện sau khi người làm bài xây dựng được hệ thống luận điểm hay lập xong dàn ý - kết cấu. Ngay từ đầu, mới thoạt đọc đề bài và suy nghĩ để nhận thức đề, ta đã phải liên hệ với vốn kiến thức đã có, dựa trên cái nền hiểu biết nhiều mặt của mình để phân tích, nhận hiểu đề. Tiếp đó khi tạo dựng hệ thống luận điểm, lập nên dàn ý, kết cấu, rồi dựa trên dàn ý - kết cấu mà thể hiện nội dung của bài thành lời văn cụ thể, sinh động, có sức sống ( hiện thực hoá chương trình) ta luôn phải phát huy, vận dụng vốn kiến thức và khai thác khối lượng tài liệu đã tích luỹ được. Nghĩa là, việc huy động kiến thức, tập hợp tài liệu không nằm gọn trong một giai đoạn nhất định nào của quy trình tạo văn bản mà là một kĩ năng luôn luôn phải vận dụng trong suốt quá trình ( từ khâu phân tích đề cho đến khâu kiểm tra lại bài viết); đây là cái nền chung trên cơ sở đó bài văn được sáng tạo, nảy nở [18, 180]. Tuy vậy, tài liệu là cơ sở cho việc lập ý, được huy động và sử dụng chủ yếu trong quá trình tìm ý và lập dàn ý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất