Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trườngđại học khoa học xã h...

Tài liệu Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trườngđại học khoa học xã hội và nhân văn _unprotected

.PDF
22
31
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM -------  ------- ĐẶNG THANH HƢƠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyªn ngµnh: Quản lý giáo dục M· sè: 60 14 05 Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. §Æng Quèc B¶o HÀ NỘI - 2008 LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn của tập thể giáo viên Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, bạn bè đồng nghiệp, gia đình, với sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm động viên, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận tâm giảng dạy, giúp đỡ, động viên của quí thầy, cô giáo Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Quốc Bảo là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của Quý thầy giáo, cô giáo và đóng góp của các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 12 năm 2008 Tác giả Đặng Thanh Hương MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU: …………………………................................................................................................................... .............. 1 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………….………………….................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………...…………….................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………................................................................................................ 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ………………………….............................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học ………………………….................................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ………………………….................................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu …………………………........................................................................................ 4 8. Giới hạn của đề tài …………………………....................................................................................................... 4 9. Cấu trúc luận văn ………………………….......................................................................................................... 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................................................ 5 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................................................. 7 1.2.1. Hoạt động tự học ............................................................................................................................. ............. 7 1.2.2. Sinh viên ............................................................................................................................. ................................ 9 1.2.3. Quản lý ................................................................................................................................................................. 9 1.2.4. Học chế tín chỉ ....................................................................................................................... ..................... 14 1.3. Đặc trưng của việc tự học trong nhà trường Đại học .................................................... 17 1.4. Quản lý dạy học theo học chế tín chỉ và sự thúc đẩy sinh viên có ý chí tự học……………………………………………………………………………...................................................................... 18 1.4.1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong học chế tín chỉ ............................................. 19 1.4.2. Quản lý dạy học theo học chế tín chỉ ..................................................................................... 20 1.5. Yêu cầu quản lý tự học theo học chế tín chỉ đối với sinh viên .............................. 29 1.5.1. Thực hiện đăng ký môn học của sinh viên có sự hướng dẫn cho sinh viên chọn lựa môn học phù hợp nhu cầu - khả năng .............................................................................. 30 1.5.2. Quản lý cung cấp học liệu phục vụ tự học theo môn học đăng ký ………… 31 1.5.3. Quản lý hoạt động của giảng viên, sinh viên ở trên lớp thực hiện sư phạm cộng tác .................................................................................... ........................................ .............................................. 32 1.5.4. Tổ chức đánh giá chất lượng học tập kịp thời ...................................................................34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN................36 2.1. Tiến trình phát triển của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong Đại học Quốc gia Hà Nội……………………………………………………………………………. 36 2.1.1. Lịch sử phát triển............................................................................................................................. .......... 36 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................................................................. 37 2.1.3. Mục tiêu chiến lược phát triển trong bối cảnh mới của Trường ......................... 38 2.1.4. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................................................................. 39 2.2. Phân tích quy mô và chất lượng đào tạo của Trường....................................................... 40 2.2.1. Quy mô đào tạo ............................................................................................................................. ............. 40 2.2.2. Chất lượng và hiệu quả đào tạo .................................................................................................... 40 2.3. Đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất sư phạm của trường ........................................ 43 2.3.1. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý...................................................................................... 43 2.3.2. Cơ sở vật chất sư phạm của trường............................................................................................ 44 2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở trường Đại học KHXH & NV trước xu hướng đào tạo theo học chế tín chỉ…………………….….. 45 2.4.1. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên ........................................................................ 46 2.4.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trước xu hướng đào tạo theo học chế tín chỉ............................................................................................................. 54 2.4.3. Đánh giá công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trước xu hướng đào tạo theo học chế tín chỉ.............................................................................................................................. 60 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN............................................................................................................... 63 3.1. Phương hướng phát triển của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong giai đoạn hiện nay...................................................................................................................................... 63 3.2. Đề xuất các nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ............. 65 3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên............................................................................................................................. .......... 65 3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ............................................................................................................................. .............................................................. 68 3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên làm tốt việc hướng dẫn sinh viên phương pháp/nội dung tự học theo học chế tín chỉ....................................................................... 72 3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện phục vụ tự học của sinh viên.............................................................................................................................. .......................................................... 76 3.2.5. Nhóm biện pháp 5: Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ ............................................................................................................................. ...................................................................... 79 3.2.6. Nhóm biện pháp 6: Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ ............................................................................................................................................................ 82 3.3. Thăm dò sự nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các nhóm biện pháp đã đề xuất ........................................................................... ........................................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 88 1. Kết luận.................................................................................................................................... ................................... 88 2. Khuyến nghị............................................................................................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................. 92 PHỤ LỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHTHHN Đại học Tổng hợp Hà Nội NCKH Nghiên cứu khoa học NCKH&ĐTSĐH Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Sau đại học SV Sinh viên MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định các nguồn lực tác động đến sự phát triển của xã hội ta trong giai đoạn hiện nay gồm: nguồn lực con người Việt Nam; nguồn tài nguyên thiên nhiên; cơ sở vật chất kỹ thuật; các nguồn lực ngoài nước. Trong các nguồn lực đó, Đảng ta khẳng định nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất và đóng vai trò then chốt. Nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy sáng tạo, có ý chí và có trí tuệ, biết sử dụng và vận dụng các nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng góp phần tác động vào quá trình đổi mới đất nước. Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong khi đó trí tuệ con người là nguồn lực vô tận. Đối với nước ta, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang là nhu cầu hết sức cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, vấn đề phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng xu thế chuyển dần sang nền kinh tế tri thức đang được các nước ưu tiên. Trong đó, lao động tri thức được coi là vốn nhân lực đóng vai trò hàng đầu của sự phát triển kinh tế. Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người học có được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc “lấy tự học làm gốc” đã được nhân dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục (2005) quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo...”; “tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đang trong cơ chế chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điều này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hỏi một sự thay đổi lớn về công tác quản lý đào tạo của Nhà trường. Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng, quyết định việc đẩy mạnh chất lượng đào tạo của trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất lượng đào tạo của trường chưa thực sự cao, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, điều này có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, trong đó, các biện pháp quản lý có thể là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Lý luận về khoa học quản lý cho thấy, hoạt động có ý thức của con người luôn bao hàm ý nghĩa của quản lý. Để đạt được mục đích đề ra, các biện pháp, phương thức quản lý luôn được xem là một nhân tố quan trọng. Xuất phát từ cơ sở nhận thức đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ". 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận giáo dục đại học và thực tiễn quản lý của Nhà trường, làm rõ và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên khi áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, góp phần nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động tự học trong môi trường đại học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. - Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội. - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 5. Giả thuyết khoa học: Nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là điều cấp thiết. Nếu áp dụng đầy đủ, đồng bộ các biện pháp quản lý cùng với sự đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết thì hoạt động tự học của sinh viên khi áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ đạt được hiệu quả mong muốn, đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 6. Phạm vi nghiên cứu: - Căn cứ vào mục đích nghiên cứu đã đặt ra, nội dung luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, nơi tác giả đã và đang trực tiếp làm việc. - Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong giai đoạn hiện nay. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế giới quan khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng gồm: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Nhóm phương pháp thống kê và phân tích số liệu 8. Giới hạn của đề tài: - Do mục đích nghiên cứu đã xác định và sự chi phối của các điều kiện khách quan về nhận thức, về cơ chế đảm bảo, nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong giai đoạn hiện nay và xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn dưới dạng các kết quả nhận thức khoa học. Khả năng áp dụng các biện pháp đề xuất là điều có thể. Tuy nhiên, để tiến hành áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả đòi hỏi phải có thêm những nghiên cứu chuyên sâu với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và quốc tế. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trong tiến trình phát triển chung của nhân loại, tri thức có vai trò to lớn thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Sự phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia đều dựa trên nền tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triển giáo dục. Ý thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của tri thức, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội học tập với phương hướng, con đường thực hiện là kết hợp đến trường, giáo dục từ xa và tự học. Trong đó tự học để trưởng thành là vô cùng quan trọng. Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tư tưởng tự học tập suốt đời. Vì “việc học không bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ), hay “Bác học không có nghĩa là ngừng học” (Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay như một chìa khoá mở cửa đi vào thế kỉ 21 - thế giới của nền kinh tế tri thức. Nhằm đổi mới phương thức tổ chức đào tạo ở đại học trong điều kiện Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sau Hội nghị Hiệu trưởng ở Vũng Tàu năm 1988, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã ban hành Qui chế tạm thời về quản lý đào tạo làm cơ sở cho việc triển khai “qui trình đào tạo mới” theo học phần và sau một vài năm áp dụng, qui chế này được chính thức hoá vào tháng 12 năm 1990. Trên thế giới, đào tạo theo tín chỉ là một phương thức đào tạo không mới. Nó ra đời vào nửa cuối thế kỷ thứ 19, bắt đầu ở Đại học Harvard (Hoa Kỳ) xuất phát từ quan niệm xem sinh viên có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, cũng như tư tưởng cho rằng đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở những tư tưởng đó, vào năm 1872 Viện Đại học Harvard quyết định thay thế hệ thống chương trình đào tạo cứng gắn với các lớp học cố định bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các modun mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách phù hợp. Có thể xem sự kiện đó là mốc khai sinh hệ thống tín chỉ. Đến đầu thế kỷ 20 hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường đại học ở Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nước cũng lần lượt áp dụng hệ thống này như các nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc… Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo” và hiện nay đang là một phương thức đào tạo khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, học chế tín chỉ được triển khai ở Trường Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh vào năm 1993, sau đó là các trường ĐH Khoa học Tự nhiên TP Hồ Chí Minh, Đại học Xây dựng Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Đại học Thăng Long Hà Nội, Đại học Đà Lạt, Đại học Thuỷ sản Nha Trang... Trong “Chương trình hành động của chính phủ” thực hiện nghị quyết số 37/2004/QH11 khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp...” Tuy nhiên, cho đến nay, số trường Đại học ở Việt Nam đào tạo theo hệ thống tín chỉ chưa phải là nhiều. Theo Vụ trưởng Vụ Đại học và sau Đại học, Bộ GD&ĐT Trần Thị Hà, trong tổng số 200 trường Đại học Cao đẳng hiện nay, mới chỉ có 4% số trường chuyển sang hình thức đào tạo này. Điều đó cho thấy phương thức đào tạo này vẫn còn khá mới mẻ đối với hệ thống Đại học và Cao đẳng ở Việt Nam. Chuyển sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tạo ra sự thay đổi lớn về phương cách, thói quen dạy - học của người dạy lẫn người học. Đối với hình thức đào tạo này thì khối lượng giờ giảng trên lớp sẽ giảm đi, mà sẽ tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Vì vậy khi áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên có vai trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định hiệu quả chất lượng đào tạo. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đang tổ chức thực hiện chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Có thể thấy, trong nhiều tài liệu nghiên cứu về hoạt động tự học, các nhà nghiên cứu đều khẳng định tự học không phải là một đề tài mới lạ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hoạt động tự học trong học chế tín chỉ vẫn còn là vấn đề mới. Vì vậy trong luận văn này tác giả tập trung vào việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, theo học chế tín chỉ. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài Để xác định rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, chúng ta sẽ tìm hiểu nội hàm của một số khái niệm có liên quan đến đề tài. 1.2.1. Hoạt động tự học 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động học Học là quá trình con người lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và những phương thức hành vi mới, do vậy ta thấy học chính là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học một cách bền vững. Để lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội, con người có nhiều cách thức chiếm lĩnh khác nhau. Đó có thể là do được người khác truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao động, môi trường sống… v.v. Học có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống hàng ngày và nó diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Cách học này diễn ra khi tiến hành công việc qua lao động sản xuất, hoạt động vui chơi…, cách học này không có chủ định dẫn đến kết quả tri thức mà người học nắm được sẽ rời rạc và không có hệ thống. Ở người học chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm mang lại. Nhưng thực tiễn để có thể tự cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người thì đòi hỏi con người phải nắm được các quy luật của tự nhiên, xã hội và quy luật về sự hình thành, phát triển con người. Nói một cách khác, ngoài việc lĩnh hội những tri thức mang tính kinh nghiệm ra, con người cần phải nắm bắt được những tri thức khoa học, những năng lực thực tiễn mới mà cách học ngẫu nhiên không tạo ra được. Để có được những năng lực đó người ta tiến hành một hoạt động hướng vào để thực hiện mục tiêu đó là hoạt động học (học có chủ định). 1.2.1.2. Khái niệm tự học Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này: Theo tác giả Lê Khánh Bằng: "Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định" [11, Tr.3]. Quan điểm này tác giả cho rằng tự học là việc học của chính bản thân người học, chính họ phải huy động các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh những tri thức khoa học của loài người và biến những tri thức đó thành vốn kinh nghiệm của bản thân. Theo tác giả Nguyễn Cảnh toàn, tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó [24, Tr.59]. Như vậy tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng kỹ xảo. Tự học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành động mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những con người năng động sáng tạo. 1.2.2. Sinh viên Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Student” có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó được dùng cùng nghĩa tương đương với từ “Student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong tiếng Pháp và “Cmgenm” trong tiếng Nga. “Sinh viên” là để chỉ những người theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông . Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh viên” được diễn nghĩa ra là người bước vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” được dùng để chỉ người học ở bậc đại học. (Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, 1977). Theo Quy chế công tác HSSV trong các trường đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: “ sinh viên” là người đang theo học hệ đại học và cao đẳng. Từ đó ta có thể hiểu : khái niệm "sinh viên" là những người đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.2.3. Quản lý 1.2.3.1. Khái niệm quản lý Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra những định nghĩa khác nhau về quản lý. Chúng tôi sẽ trình bày dưới đây một số định nghĩa, quan niệm về "Quản lý" của các nhà triết học, nhà khoa học quản lý như sau: "Quản lý (cai trị) là công việc của các bậc đại nhân. Đó là biết tập hợp quanh mình những người hiền". (Mặc Tử, Trung Hoa) Theo H.Fayol (1841-1925) nhà tư tưởng Pháp: "Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra". F.W. Taylor (1856-1915), người được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông: “ Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” Peter Drucker quan niệm: "Quản lý là một chức năng xã hội nhằm để phát triển con người và xã hội với những hệ giá trị, nội dung, phương pháp biến đổi không ngừng". Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [18, Tr.1]. Qua các định nghĩa và quan niệm về " Quản lý" như đã trình bày ở trên, ta thấy rằng trong hoạt động quản lý luôn tồn tại hai thành tố đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản lý, điều khiển tổ chức để tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu. Khách thể quản lý là những người chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quản lý có nhiều loại khác nhau, trong đó quản lý xã hội là phức tạp nhất. Bởi vì, xã hội một mặt là hệ thống trên của kinh tế, bao gồm toàn bộ các hoạt động về kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá, tinh thần…v.v nên nó chứa đựng tất cả những sự phức tạp của các đối tượng phải quản lý; mặt khác trong quá trình quản lý xã hội còn có những quan hệ phi kết cấu như quan hệ đạo đức, quan hệ cá nhân, quan hệ xã hội nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Hơn nữa, sự tác động qua lại giữa các đối tượng, các quan hệ làm cho việc quản lý càng phức tạp và khó khăn hơn. Do vậy, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô hay vi mô. 1.2.3.2. Chức năng quản lý Tiến trình quản lý là một phức hợp những kỹ năng có tính hệ thống rất sinh động và phức tạp. Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau. Những loại công việc quản lý này gọi là các chức năng quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. + Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu , nhiệm vụ đó. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất trong hệ thống chức năng quản lý theo giai đoạn, là cơ sở của các chức năng còn lại. Để lập kế hoạch bao gồm có ba giai đoạn: - Xác định các mục tiêu (phương hướng) cho tổ chức - Nhận diện các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các mục tiêu đó - Quyết định về những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra. + Chức năng tổ chức: Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận sao cho chúng liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống nhất như một cơ thể sống. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống, thông qua đó để thực hiện các mục tiêu chung của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực. Tiến trình tổ chức bao gồm việc thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng các bản mô tả công việc. Vấn đề nhân sự cũng xuất phát trực tiếp từ các chức năng lập kế hoạch và tổ chức. + Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của mình để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Nội dung cơ bản của chức năng chỉ đạo là chủ thể quản lý phải thực hiện nhiệm vụ ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Quá trình này bao gồm các hoạt động phân công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ. + Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo lường và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đẩy hoạt động của tổ chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết sức quan trọng, thông qua chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không đạt được đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả quản lý, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra. Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra: - Xây dựng chuẩn để thực hiện. - Đánh giá việc thực hiện dựa trên chính sách so với chuẩn. - Nếu kết quả hoạt động có sự chênh lệch so với chuẩn thì cần điều chỉnh hoạt động để đạt được hiệu quả mong muốn. Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo 1.2.3.3. Vai trò quản lý Quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Từ xa xưa, vai trò của quản lý đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian: “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”. Về sau Các Mác đã khẳng định: “ Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”, và ông hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng. Các nhà lý luận về khoa học quản lý như Taylor (1856-1915) của Mỹ, Fayol (1841-1925) của Pháp và Max Weber (1864-1920) của Đức đều khẳng định rằng quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong xã hội, mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống đều có hoạt động quản lý, ví dụ như: quản lý giáo dục, quản lý kinh tế, quản lý văn hoá, quản lý khoa học và công nghệ,...v.v. Mỗi lĩnh vực quản lý sẽ có nét đặc thù riêng, song tựu chung lại đều có những nét về bản chất và đặc trưng chung của hoạt động quản lý và nó góp phần rất lớn vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nói chung của mỗi tổ chức cũng như công việc của từng con người nói riêng trong một hệ thống nhất định. Trong chiến lược phát triển giáo dục, các nhà chuyên môn đã đưa ra giải pháp tăng cường công tác quản lý giáo dục như một biện pháp chiến lược mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo. Hiện nay, cùng với sự bùng nổ thông tin khoa học kỹ thuật, việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học mới vào hoạt động quản lý sẽ làm tăng hiệu quả quản lý. Vì thế, ở khía cạnh này có thể khẳng định rằng trong thực tại “Quản lý còn được xem là công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”. Ngày nay mọi người đều thừa nhận tính tất yếu của quản lý. Đây là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp, vừa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại, diệt vong, suy thoái hay thịnh vượng của một tổ chức, một quốc gia, một châu lục hay toàn cầu. 1.2.4. Học chế tín chỉ 1.2.4.1. Khái niệm tín chỉ Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt được văn bằng qua việc tích luỹ các kiến thức, kỹ năng khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định, căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình của một sinh viên, gọi là tín chỉ (credit). Trong các từ điển bách khoa, các tài liệu về giáo dục đại học có nhiều định nghĩa khác nhau về tín chỉ. Theo định nghĩa của James Quann (Đại học Quốc gia Washington): tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm: 1. thời gian lên lớp; 2. thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời khoá biểu; 3. thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lý thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp (với 2 giờ chuẩn bị ở nhà) trong 1 tuần và kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm- ít nhất là 2 giờ trong 1 tuần (với 1 giờ chuẩn bị ở nhà); đối với việc tự nghiên cứu - ít nhất là 3 giờ làm việc trong 1 tuần. Quyết định 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ thì xác định: Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ đã tích luỹ được. Mỗi tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết. Để tiếp thu được 1 tiết học lý thuyết, sinh viên cần ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Cứ 30 tiết thảo luận trên lớp, bài tập thí nghiệm hoặc 45-60 tiết thực tập, kiến tập, làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính tương đương 1 tín chỉ [2]. 1.2.4.2. Đặc điểm của học chế tín chỉ - Kiến thức được cấu trúc thành các mô - đun (học phần). - Quá trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của người học theo từng học phần. - Đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ, lớp học tổ chức theo từng học phần. - Một năm học có thể gồm 2 học kỳ chính (15 tuần học và 3 tuần thi) và có thể có một học kỳ hè (5 tuần học và 1 tuần thi), hay gồm 3 học kỳ (12 tuần học và 3 tuần thi) hoặc chia làm 4 học kỳ (10 tuần học và 2 tuần thi). - Đánh giá thường xuyên, thang điểm 4 bậc (A,B,C,D hay 4,3,2,1) TÀI LIỆU THAM KHẢO * Văn bản, văn kiện:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất