Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng csvc - kế t...

Tài liệu Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng csvc - kế toán

.PDF
94
356
142

Mô tả:

Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - Kế toán
MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................4 3.1. Khách thể nghiên cứu............................................................................4 3.2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4 4.1. Xác định các vấn đề về lý luận công tác quản lý của hiệu trưởng đối với CSVC-KT ở trường THPT......................................................................4 4.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM ........................................................................................4 4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM....................................................................................................4 5. Giới hạn đề tài...............................................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận...........................................................5 6.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi...................................................5 6.3. Phương pháp thảo luận và đàm thoại ....................................................5 6.4. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu thống kê........................6 6.5. Phương pháp chuyên gia .......................................................................6 7. Cấu trúc luận văn...........................................................................................6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CSVC-KT Ở TRƯỜNG THPT.............................7 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................7 1.1.1 Ở nước ngoài.......................................................................................7 1.1.2 Ở Việt Nam..........................................................................................8 1.2 Một số vấn đề lý luận................................................................................13 1.2.1 Một số khái niệm...............................................................................13 1.2.2 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng CSVC-KT trong quá trình GD&ĐT.......................................................................................................21 1.2.3 Các chức năng của quản lý và sử dụng CSVC-KT trường học..........24 1.2.4 Các nguyên tắc quản lý CSVC-KT trường học..................................26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ CSVC-KT Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TP.HCM.............................................................................27 2.1 Một số nét chung về trường THPT tại TP.HCM .....................................27 2.1.1 Về mục tiêu của trường THPT..........................................................27 2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT........................................27 2.2 Tình hình về CSVC-KT các trường THPT tại TP.HCM ..........................28 2.2.1 Khái quát chung về quá trình xây dựng và phát triển CSVC-KT trường học tại TP.HCM ..............................................................................28 2.2.2 Tình hình chung về CSVC-KT trường THPT tại TPHCM năm 200434 2.3 Thực trạng về công tác quản lý CSVC-KT ở các trường điều tra.............37 2.3.1 Đối tượng điều tra...............................................................................38 2.3.2 Nội dung điều tra................................................................................38 2.3.3 Phương pháp điều tra..........................................................................41 2.3.4 Kết quả điều tra...................................................................................42 2.4 Những tồn tại chủ yếu trong công tác quản lý CSVC-KT ở các trường THPT.TP.HCM và nguyên nhân.....................................................................52 2.4.1 Về tình hình trang bị CSVC-KT các trường THPT TPHCM ............52 2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý CSVC-KT chưa đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.............................................53 CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CSVC–KT Ở TRƯỜNG THPT.....................58 3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp .....................................................................58 3.1.1 Cơ sở lý luận.......................................................................................58 3.1.2 Cơ sở pháp lý......................................................................................58 3.1.3 Cơ sở thực tiễn....................................................................................59 3.2 Đề xuất các biện pháp quản lý CSVC-KT................................................59 3.2.1 Tuyên truyền, giáo dục mọi bộ phận, mọi thành viên trong nhà trường nắm vững các yêu cầu chuẩn về CSVC-KT của trường học, đồng thời nhận thức đúng và sâu sắc về việc khai thác, sử dụng và bảo quản CSVC-KT hiện có tại các trường...................................................................................60 3.2.2 Kế hoạch hoá công tác quản lý CSVC-KT ........................................61 3.2.3 Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và có cơ chế phối hợp trong công tác quản lý CSVC-KT.........................................................................64 3.2.4 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng GV, CB phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử dụng CSVC-KT..................67 3.2.5 Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý và sử dụng CSVC-KT ............................................................68 3.2.6 Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng CSVC-KT làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá CB và GV.....................................................................70 3.2.7 Cung cấp đầy đủ thông tin trong quản lý CSVC-KT..........................71 3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc quản lý CSVC-KT......................................................................73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................76 I. KẾT LUẬN..................................................................................................76 II. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................82 PHỤ LỤC 1.....................................................................................................85 PHỤ LỤC 2.....................................................................................................90 PHỤ LỤC 3.....................................................................................................91 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để có thể phát triển, mọi lĩnh vực KT-XH đều phải chú ý đến cơ sở hạ tầng và nếu nói riêng ngành giáo dục và đào tạo thì cơ sở hạ tầng đó chính là CSVC-KT của các trường học, chủ yếu bao gồm các cấp khối công trình của trường sở (phòng học, phòng thí nghiệm, khu thể dục thể thao, khu hành chính, xưởng thực hành, thư viện…) và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy – học từ các loại bàn ghế, bảng, dụng cụ dạy học đơn giản đến các TBGD hiện đại như đèn chiếu, máy vi tính, máy projector. Đó là những điều kiện quan trọng góp phần để bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ GV, chương trình và nội dung tài liệu học tập. Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương - Khóa VIII - Đảng CSVN xác định nhiệm vụ: “…Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học.” Nghị quyết Trung ương 2 - Khoá VIII của Đảng CSVN cũng đã đề ra những giải pháp chủ yếu quan trọng nhất, có tính khả thi cao, để phát triển giáo dục: “…Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tăng cường CSVC-KT các trường học. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và sử dụng phương tiện hiện đại. Tăng cường CSVC-KT là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục ”. Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Khóa IX bàn về công tác giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ đã nêu :“CSVC-KT (trường, lớp, thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học) ở nhiều địa phương vẫn còn rất thiếu thốn. Trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy và học tập mới đáp ứng khoảng 20% yêu cầu. Tình trạng dạy chay còn phổ biến. -1- Việc kết nối mạng internet trong các trường học còn chưa đáng kể, nếu không muốn nói là một mong muốn xa vời. Yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVCKT vẫn đang là một thách thức lớn.” Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT cũng đã đánh giá: “CSVC-KT của nhiều trường học chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện. Các trường có phòng thí nghiệm, thư viện, nhà tập thể dục thể thao chiếm tỉ lệ rất nhỏ. TBGD vừa thiếu vừa lạc hậu. Hiệu quả sử dụng TBGD rất thấp. Công tác quản lý thiết bị trường học còn yếu, số lượng cán bộ chuyên trách về thiết bị ít và thường là GV kiêm nhiệm nên không phát huy được hiệu quả sử dụng thiết bị ở các cơ sở trường học.” Tổng Bí thư Đảng CSVN Nông Đức Mạnh, trong phát biểu tại Bộ GD&ĐT ngày 26/04/2002 đã nêu: “Để giáo dục có chất lượng và có chất lượng cao, phải bảo đảm đồng bộ các điều kiện về chương trình sách giáo khoa, giáo trình; về GV; về CSVC-KT, trường lớp, thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm.” Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, tại Hội nghị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới ngày 17/4/2002 đã phát biểu: “…Chúng ta phải đặc biệt quan tâm là xây dựng CSVC-KT. Nếu tất cả những vấn đề khác chúng ta lo được nhưng CSVC-KT quá yếu kém thì giáo dục cũng không thể nào đạt trình độ cao, chất lượng cao được.” Trong những năm gần đây, được Đảng, Nhà nước quan tâm, Chính quyền và nhân dân đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả đáng kể trong việc xây dựng CSVC-KT để phát triển giáo dục. Tuy đã có nhiều cố gắng và đã tạo ra sự chuyển biến, nhưng nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về CSVC-KT. Dạy và học ở các trường còn gặp rất nhiều khó khăn, vì chưa đủ điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng giáo dục, đơn kể -2- như số phòng học và các công trình xây dựng tạm thời vẫn còn chiếm khá cao trên 30%… Trang thiết bị phục vụ dạy - học và sinh hoạt trong nhà trường còn thiếu thốn, nhiều thiết bị đã quá lạc hậu và không đủ để tổ chức thực hành thí nghiệm. Trong khi đó việc quản lý CSVC-KT của ngành chưa được quan tâm đúng mức. Các công trình hư hỏng, xuống cấp không được sửa chữa kịp thời. Công tác bảo vệ vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng CSVC-KT xuống cấp nhanh chóng. Ở nhiều nơi việc sử dụng CSVC-KT chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí lớn. Tại thành phố Hồ Chí Minh, ngoài những khó khăn, thiếu thốn như đã trình bày ở trên, trong những tháng hè chuẩn bị cho năm học 2004 - 2005, báo chí thường xuyên đưa những thông tin về những bất cập của CSVC-KT trường học: phòng lớp thiếu, chật chội, thiếu ánh sáng, tiếng ồn cao, bàn ghế có kích thước không phù hợp với độ tuổi… và tình trạng này đã tồn tại suốt vài chục năm qua. Thực trạng CSVC-KT như vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS, mau mỏi mệt, sức tiếp thu kém, vừa ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của cả nhiều thế hệ HS: số HS bị cận thị, cong vẹo cột sống, bệnh học đường ngày càng gia tăng. Được trang bị lý luận qua lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục, đồng thời với thực tế giảng dạy chuyên đề: “Quản lý CSVC -KT ở trường phổ thông” trong hơn 5 năm qua tại Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II, và qua tiếp xúc trao đổi với các học viên là CBQL các nhà trường, bản thân tôi hết sức trăn trở trước thực trạng quản lý CSVC-KT hiện nay ở các trường phổ thông, đặc biệt là ở các trường THPT TPHCM. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở khoa học và các biện pháp quản lý CSVCKT là một vấn đề quan trọng và cấp bách, góp phần thực hiện thắng lợi định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT nước ta trong thời kỳ CNH & HĐH như -3- Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã chỉ rõ. Với bức xúc nêu trên chính là lý do đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - KT phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập TPHCM ” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với việc sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: 4.1. Xác định các vấn đề về lý luận công tác quản lý của hiệu trưởng đối với CSVC-KT ở trường THPT 4.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM 4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường THPT công lập TPHCM -4- 5. Giới hạn đề tài - Đề tài chỉ nghiên cứu ở trường THPT công lập tại TPHCM, không nghiên cứu ở các trường THPT chuyên, dân lập và tư thục - Nghiên cứu thực trạng quản lý CSVC-KT ở một số trường THPT tại TPHCM trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học 2003 - 2004. Giới hạn của đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về trường sở là một trong ba bộ phận cấu thành CSVC-KT, không nghiên cứu sâu hai bộ phận: thiết bị giáo dục và thư viện nhà trường. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và tài liệu tham khảo. 6.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi Tìm hiểu thực trạng về một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Hệ thống câu hỏi đề cập đến các vấn đề có liên quan đến nội dung quản lý CSVC-KT một số trường THPT thuộc địa bàn của TPHCM . 6.3. Phương pháp thảo luận và đàm thoại Để tìm hiểu thực trạng quản lý CSVC-KT ở trường THPT TPHCM, chúng tôi tổ chức thảo luận nhóm, sau đó thảo luận chung toàn lớp đối với lớp CBQLGD trường THPT TP.HCM đang học tại trường Cán bộ quản lý giáo dục & đào tạo II, năm học 2004-2005 mà chúng tôi có tham gia giảng dạy. Nội dung thảo luận là: “ Anh, chị nêu thực trạng về công tác quản lý trường sở (mạnh - yếu; thuận lợi - khó khăn) tại đơn vị đang công tác. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trường sở hiện có tại đơn vị”. Tổng hợp từ các biên bản thảo luận ở nhóm và cả lớp đã cung cấp nhiều thông tin có liên quan đến đề tài mà chúng tôi nghiên cứu. -5- 6.4. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu thống kê Để xử lý các kết quả của các phiếu điều tra (82 CBQLGD, 51 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, 302 GV của 5 trường THPT TPHCM). Chúng tôi sử dụng chương trình thống kê dùng trong các khoa học xã hội - Phần mềm SPSS – 2.10 (Statistics Package for Social Sciences) 6.5. Phương pháp chuyên gia Toạ đàm, lấy ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi, tổng kết kinh nghiệm về vấn đề quản lý CSVC-KT của 51 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đang công tác tại các trường THPT TPHCM. 7. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có 3 phần, 93 trang + Phần mở đầu: có 6 trang + Phần nội dung nghiên cứu: có 75 trang, gồm 3 chương - Chương 1: cơ sở lý luận của đề tài (19 trang) - Chương 2: phân tích thực trạng quản lý CSVC-KT của hiệu trưởng các trường THPT TPHCM (31 trang) - Chương 3: đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT ở trường THPT TPHCM (18 trang) + Phần kết luận và kiến nghị: có 5 trang +Tài liệu tham khảo và phụ lục: có 12 trang -6- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CSVC-KT Ở TRƯỜNG THPT 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Ở nước ngoài Quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động giáo dục và dạy học đã được nghiên cứu có hệ thống từ thời Komenxky cho đến ngày nay. Nhưng hầu như các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu, nội dung và phương pháp của việc giáo dục và dạy học, còn phương tiện và điều kiện để thực hiện các thành tố trên dường như chưa được quan tâm một cách triệt để, đó là CSVC-KT của trường học (đất đai, môi trường tự nhiên, trường sở, các cấp khối công trình, phòng học, phòng thí nghiệm thực hành, bàn ghế GV và HS, bảng, thiết bị và các trang thiết bị khác…). Mãi đến thời V.A Xukhomlinski, Nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga trong tác phẩm “Trường trung học Pavlưsh” (Tổng kết kinh nghiệm công tác giảng dạy - giáo dục trong nhà trường trung học) mới đề cập đến vị trí vai trò CSVC-KT trường học. + Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của hiệu trưởng” tác giả Zakharốp đã trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của CSVC-KT của trường học. {39, tr.268} + Trong cuốn sách “Những vấn đề quản lý trường học” của các tác giả P.V. Zimin - M.I. Kônđkốp - N.I. Saxerđôtôp đã đề cập các phương tiện cơ sở vật chất của trường học (thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng học trong trường phổ thông…), đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức quản lý các phương tiện nhưng mang tính chất khái quát.{38, tr.231, 246, 247, 257, 271} Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến CSVC-KT: + Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ADB/ILO - Bangkok 1997, đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo: -7- TT CÁC CHUẨN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Triết lý Tổ chức và quản lý Chương trình giáo dục và đào tạo Đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên Thư viện và các nguồn lực cho dạy học Tài chính Khuôn viên nhà trường và CSVC (công trình) Xưởng thực hành, PTN, TB và vật liệu Dịch vụ người học TỔNG ĐIỂM TỐI ĐA 25 45 135 95 25 50 40 60 35 500 GHI CHÚ Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, CSVC-KT và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung. {22, tr.312} + Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của Malaysia với 6 chỉ số: TT 1 2 3 4 5 6 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ Các thông tin chung về GD-ĐT Đội ngũ giáo viên Chương trình đào tạo Cơ sở vật chất và trang thiết bị Hệ thống quản lý Kiểm tra – Đánh giá TỔNG TỈ LỆ ĐÁNH GIÁ 5% 30% 20% 20% 15% 10% 100% GHI CHÚ Các điều kiện đảm bảo về CSVC-KT cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm đánh giá chung.{22, tr.313} 1.1.2 Ở Việt Nam CSVC-KT ở các trường phổ thông đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đề cập đến, đồng thời các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm trong cả nước cũng quan tâm, thể hiện trên các văn bản, sách, tạp chí và những đề tài nghiên cứu khoa học. Có thể tạm chia ra làm hai giai đoạn: -8- a) Giai đoạn trước cuộc CCGD lần thứ ba ( từ năm 1979 trở về trước) Ở Điều lệ trường Phổ thông 1976 đã nêu: “ Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, nhà trường phải có kế hoạch cùng chính quyền địa phương từng bước xây dựng CSVC-KT cho nhà trường. Trước hết chính quyền cần giúp đỡ nhà trường phấn đấu xây dựng những CSVC-KT tối thiểu sau: - Có đủ phòng học bàn ghế, bảng đen đúng quy cách. - Có đủ sách giáo khoa dùng chung cho học sinh; có đủ tạp chí chuyên môn, sách báo tham khảo cần thiết để giúp GV là tốt công tác giảng dạy và tự bồi dưỡng. - Có tủ thí nghiệm và những thiết bị dạy học khác nhau theo tiêu chuẩn thiết bị thí nghiệm tối thiểu. - Có xưởng trường, vườn trường, bãi tập và một số cơ sở thực hành khác đủ để thực hiện chương trình sinh vật, thể dục thể thao, kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp và lao động sản xuất. - Có tủ đựng hồ sơ về hành chính và chuyên môn và những phương tiện làm việc tối thiểu khác. - Nhà trường phải tổ chức tốt việc xây dựng bảo quản và sử dụng CSVC-KT. - CSVC-KT của nhà trường chủ yếu phục vụ cho việc giáo dục và học tập. Không một cơ quan hay cá nhân nào được tự ý sử dụng CSVCKT của nhà trường vào mục đích khác không trực tiếp phục vụ cho công tác giáo dục HS, kể cả trong thời gian nghỉ hè. Trường hợp đặc biệt, cơ quan, đoàn thể ở địa phương muốn sử dụng trường sở, phải được hiệu trưởng đồng ý. - Chính quyền địa phương nơi trường đóng có trách nhiệm giúp đỡ nhà trường bảo quản CSVC-KT đã có”. Ở Điều lệ trường Phổ thông 1979 nêu: “ Hiệu trưởng trường PT có nhiệm vụ: -9- - Có kế hoạch hàng năm bổ sung CSVC-KT của nhà trường để bảo đảm các nhiệm vụ giáo dục toàn diện HS. - Quản lý toàn bộ thiết bị, tài sản, CSVC-KT đã có, vào việc giáo dục HS.” b) Giai đoạn từ cuộc CCGD lần thứ ba (năm 1979) tới nay Nghị quyết 14 về CCGD ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị Đảng CSVN đã khẳng định:"Phải tăng cường CSVC-KT các trường học vì CSVCKT của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp HS nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện thân thể… bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới. Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường, bổ sung thư viện, chế tạo và sửa chữa những thiết bị học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Cần ban hành những quy chế nhằm tổ chức sử dụng hợp lý những thiết bị. Đưa vào trường học những phương tiện kỹ thuật hiện đại, như máy ghi âm, điện ảnh, vô tuyến truyền hình và những phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn khác. Đi đôi với xây dựng mới, cần tổ chức tốt việc bảo quản và sử dụng những CSVC-KT hiện có". Điều lệ trường Trung học năm 2000 có một chương riêng biệt (chương VI – Điều 41 và 42) nói về trường sở bao gồm: địa điểm và các các khối công trình của trường trung học. * Điều 41: quy định về trường học 1. Địa điểm a. Trường học là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục. b. Trường phải có tường bao quanh, có cổng trường, biển trường. - 10 - c. Tổng diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu HS/1 ca học ít nhất phải đạt: 6m2/HS đối với thành phố, thị xã; 10m2/HS ngoại thành (ngoại thị) và vùng nông thôn. 2. Cơ cấu khối công trình - Khối phòng học, phòng học bộ môn - Khối phục vụ học tập - Khối phòng hành chính - Khu sân chơi bãi tập - Khu vệ sinh - Khu để xe * Điều 42: quy định cụ thể cho các khối công trình 1. Phòng học, phòng học bộ môn a. Phòng học - Có đủ phòng học để học nhiều nhất hai ca trong một ngày - Phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT - Phòng học có đủ bàn ghế HS, bàn ghế của GV, bảng viết. b. Phòng học bộ môn - Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT, có đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học để thực hiện giờ học cho 45HS/ca. - Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống chiếu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu riêng của từng 1oại phòng. 2. Khối phục vụ học tập gồm: nhà tập đa năng, thư viện, phòng TBGD, phòng họat động Đoàn, phòng truyền thống. 3. Khối hành chính – quản trị gồm: phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng GV, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực. Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc 4. Khu sân chơi, bãi tập - 11 - Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường: khu sân chơi có vườn hoa, cây bóng mát và đảm bảo vệ sinh; khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn 5. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước a. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho GV và HS, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường. b. Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo đúng quy định vệ sinh môi trường. 6. Khu để xe: bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh. Nhìn chung, các văn bản pháp quy của Nhà nước dần dần đã định hình rõ nét về khái niệm, về các yêu cầu và các yếu tố cấu thành nên CSVC-KT. Tuy nhiên, có thể chia ra thành hai hướng nghiên cứu chính: - Hướng thứ nhất là các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định nội hàm của khái niệm CSVC-KT, xác định mục tiêu, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và nội dung của CSVC-KT là chủ yếu. Cụ thể có một số sách viết về tổ chức và quản lý CSVC-KT của trường học như nhóm tác giả Trịnh Văn Ngân, Vũ Duy Thành, Mai Nhiệm, Phùng Đệ, Đặng Nhữ (năm 1982); của Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Hữu Thanh Bình (năm 1983); của Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn (năm 1987) và của Nguyễn Văn Lê và Đỗ Hữu Tài (năm 1996). - Hướng thứ hai là một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn quản lý CSVC-KT ở trường phổ thông mà tác giả là giáo viên, cán bộ quản lý trường PT. Điểm qua hệ thống các nghiên cứu nói trên cho thấy các tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu cơ bản về CSVC-KT ở trường học, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng: các chuẩn thiết kế thích hợp, các yêu cầu tối thiểu, các quan điểm tư tưởng nhận thức về CSVC-KT trường - 12 - học và quy trình tổ chức và đổi mới phương pháp quản lý CSVC-KT trường phổ thông. Các nghiên cứu về quản lý CSVC-KT chưa được thực hiện nhiều, có chăng chỉ có một số đề tài nghiên cứu hay những bài báo nói về một bộ phận, một khía cạnh của CSVC-KT như: Thực hành ở trường phổ thông chỉ bằng lý thuyết chia hai của tác giả Hồng Quân và Minh Quân đăng trên báo Sài Gòn giải phóng ngày 18/9/2001; Bàn ghế học tập với phong cách công nghiệp của tác giả Thu Hà đăng trên báo Giáo dục và Thời đại ngày 22/4/2004; Những định hướng cơ bản cho việc xây dựng danh mục thiết bị dạy học trường Trung học phổ thông phân ban của tác giả Trần Đức Vượng đăng trên Tạp chí Trung tâm Khoa học Giáo dục số 107/2004; Quan niệm về hiệu quả trong giáo dục và hiệu quả sử dụng học liệu, phương tiện, TBGD của tác giả Đặng Thành Hưng. Có thể nói các nghiên cứu về quản lý CSVC-KT ở trường phổ thông chưa được thực hiện nhiều, chính vì vậy trong điều kiện công tác của bản thân, chúng tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý CSVC-KT ở các trường THPT TPHCM , từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy - học tại các trường THPT công lập TPHCM . 1.2 Một số vấn đề lý luận 1.2.1 Một số khái niệm a) Khái niệm quản lý Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo nghĩa gốc từ “Quản” là trông nom, “Lý” là sắp đặt lo liệu công việc, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật đang là vấn đề thu hút quan tâm nhiều nhất của các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu lý luận quản lý. * Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được định nghĩa: - 13 - 1. Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định 2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định * Theo Frederick Winslow Taylor (1856 -1915) cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đây cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý. {21, tr.89} * Theo Henry Fayol (1841-1925), là cha đẻ của thuyết quản lý hành chính quan niệm rằng: “Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra” {21, tr.103}. Trong học thuyết quản lý của mình, ông đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý: 1. Dự báo và lập kế hoạch 2. Tổ chức thực hiện 3. Điều khiển 4. Phối hợp 5. Kiểm tra * Theo Mary Parker Pollet (1868-1933) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Tư tưởng quản lý của Follet gồm một số điểm dựa trên việc giải quyết mối quan hệ con người không phải bằng áp chế, thỏa hiệp mà bằng sự thống nhất. Các tư tưởng của Bà mở ra hướng tiếp cận và khai phá một số nội dung của thuyết quan hệ con người. Follet cho rằng, trong công việc quản lý, cần chú trọng tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ, bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm. Con người luôn gắn liền với nhau trong một tổ chức nhất định mà sự hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng của các tổ chức và trở thành động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực chất của quản lý. * Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại, đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể là - 14 - phải đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. * Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “Lý” có nghĩa là đổi mới hệ. * Theo tác giả Phan Văn Kha quản lý được định nghĩa: - Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm việc với con người. - Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. - Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) kể cả nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng. - Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người và tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có hiệu lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu và nhiệm vụ nhất định. - Quản lý là sự tác động, chỉ huy điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý. - Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định. * Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu trong quản lý”, 1987 thì quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn. - 15 - Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã đề ra”. b) Khái niệm quản lý giáo dục Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục, cụ thể như M.M.Mechti Zađe cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng”{31, tr.34} Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “Quản lý giáo dục (nói riêng quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất”{31, tr.35}. Theo tác giả Nguyễn Đức Trí quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động giáo dục hay công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Nhà trường là hệ thống cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà - 16 - trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường cũng đều hướng vào tiêu điểm này. Do đó, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học – giáo dục. Như vậy, có thể nói quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình dạy học – giáo dục. c) Khái niệm cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học Theo tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã viết: “CSVC-KT là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện HS trong nhà trường. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường. Một cách khái quát CSVC-KT của trường học bao gồm:  CSVC-KT của xã hội được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào tạo bao gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương ... Nhà trường không trực tiếp quản lý và sử dụng.  CSVC-KT trong nhà trường đó là các khối công trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, TBGD và các trang thiết bị khác… được trang bị riêng cho nhà trường, và chia ra làm 3 bộ phận: trường sở, TBGD và thư viện. Nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng. + Trường sở: là nơi tiến hành dạy học và giáo dục. Đó là những tòa nhà, sân chơi, vườn trường…và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường. Là một trong ba bộ phận quan trọng hình thành nên CSVC-KT của trường học, bao gồm các khối, khu công trình: - Khối phòng học, phòng học bộ môn - Khối phục vụ học tập - Khối phòng hành chính - Khu sân chơi bãi tập - Khu vệ sinh - 17 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất