Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các biện pháp phòng vệ thương mại theo hiệp định thương mại tự do...

Tài liệu Các biện pháp phòng vệ thương mại theo hiệp định thương mại tự do

.PDF
166
1137
69

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HƯƠNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số : 62.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. LÊ MAI THANH 2. TS. PHẠM THỊ THÚY NGA HÀ NỘI - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực và chính xác. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận án Nguyễn Thu Hương ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................7 VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .....................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài Luận án ..................................................................................................7 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án .............21 1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .....................................................................23 Kết luận chương 1 ..........................................................................................25 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ....26 2.1. Hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ thương mại ...............................................................................................................26 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại ...............................................................................................................31 2.3. Căn cứ pháp lý áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ............53 2.4. Cơ chế áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam...................................................................................................................63 Kết luận chương 2 ..........................................................................................69 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ..........................................................................70 3.1. Thực trạng áp dụng biện pháp chống bán phá giá tại Việt Nam .......70 3.2. Thực trạng áp dụng biện pháp chống trợ cấp tại Việt Nam ...............85 3.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tự vệ tại Việt Nam ..............................94 3.4. Thực trạng cơ chế áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại .....107 Kết luận chương 3 ........................................................................................118 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM ................................................119 iii 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại .............................................................................................................119 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường năng lực áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam ...........................................121 Kết luận chương 4 ........................................................................................149 KẾT LUẬN ...................................................................................................150 CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ...........................................................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................152 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết tắt Nguyên văn Tiếng Việt ADA The Anti-dumping Agreement Hiệp định chống bán phá giá GATT 1994 General Agreement on Trade and Hiệp định chung về thuế quan Tariffs và thương mại FTA Free Trade Agremet Hiệp định thương mại tự do SG The Agreement on Safeguards Hiệp định về các biện pháp tự vệ SCM The Agreement on Subsidies and Hiệp định về trợ cấp và các Countervailing Measures biện pháp đối kháng VCA Vietnam Competition Authority Cục quản lý cạnh tranh VCCI Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công WTO and Industry nghiệp Việt Nam World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nguyên văn BPTV Biện pháp tự vệ BCT Bộ Công Thương CBPPVTM Các biện pháp phòng vệ thương mại CTC Chống trợ cấp CBPG Chống bán phá giá DN Doanh nghiệp PLTVTM Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam PLCBPG Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam PLCTC Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. TDHTM Tự do hóa thương mại vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiệp định thương mại tự do ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang lại, nhất là trong bối cảnh hạn chế của hợp tác toàn cầu. Các nước đã phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết khu vực nhằm tìm giải pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ theo khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt với việc đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do với nhiều đối tác thương mại lớn. Tính đến nay Việt Nam đã là thành viên của 10 Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực [106] và đang tham gia đàm phán một số Hiệp định thương mại tự do khác. Mục tiêu của thương mại tự do không chỉ xóa bỏ rào cản thương mại, thuế quan mà còn phải bảo vệ cạnh tranh công bằng, loại bỏ những chính sách hỗ trợ thương mại bất hợp lý của các nước thành viên, bảo vệ sự phát triển theo quy luật chung của thị trường các nước. Một trong các công cụ pháp lý hợp pháp chống lại sự cạnh tranh không công bằng này chính là các biện pháp phòng vệ thương mại. Các biện pháp phòng vệ thương mại luôn có vị trí quan trọng và được các nước áp dụng khá phổ biến để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, cũng như chống cạnh tranh không công bằng từ các nước khác. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại thông qua các Pháp lệnh về: chống bán phá giá, chống trợ cấp và biện pháp tự vệ. Các pháp lệnh này đã thể chế hóa các căn cứ, phương thức áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại trong khuôn khổ WTO. Tuy nhiên, với việc là thành viên của các Hiệp định thương mai tự do, ngoài các chuẩn mực theo WTO, còn một số quy định mới về các biện pháp phòng vệ thương mại mà Việt Nam buộc phải tuân thủ khi áp dụng các biện pháp này. Vậy để tuân thủ cam kết quốc tế khi áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đồng thời phát huy hiệu quả thực tế của các biện pháp này, Việt Nam cần nỗ lực hoàn thiện 1 chính sách, pháp luật, cơ chế thực hiện, nâng cao nhận thức, ý thức cũng như tăng cường năng lực sử dụng công cụ pháp lý này. Trên thực tế, trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã phải đối phó với hàng trăm vụ kiện bị áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường nước ngoài. Nhưng, số vụ việc Việt Nam điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại còn quá ít và công cụ này chưa được tận dụng để bảo vệ thị trường; bảo vệ ngành sản xuất nội địa. Vậy, chúng ta cần phân tích đặc thù riêng của các biện pháp phòng vệ thương mại theo cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do. Từ đó, định hướng các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các biện pháp phòng vệ thương mại để đảm bảo thực hiện thỏa thuận trong các Hiệp định thương mại tự do nói riêng và theo chuẩn mực quốc tế nói chung khi thực hiện quyền áp dụng các biện pháp này. Việc này sẽ đảm bảo tính an toàn pháp lý, cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, chống cạnh tranh không công bằng từ các nước khác. Do vậy việc nghiên cứu về “Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do” đáp ứng yêu cầu và thực tiễn nói trên. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Cùng với các cam kết về tự do hóa thương mại (viết tắt là: TDHTM), các Hiệp định thương mại tự do (viết tắt là FTA) cũng ghi nhận quyền của các nước thành viên áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại (viết tắt là: CBPPVTM). Trong quá trình thực hiện quyền của mình, các nước thành viên cần tuân thủ các thỏa thuận của FTA về CBPPVTM. Pháp luật Việt Nam về CBPPVTM cũng như cơ chế áp dụng pháp luật còn chưa thực sự phát huy quyền của các nước thành viên FTA như Việt Nam áp dụng các biện pháp này trong thực tế. Căn cứ vào các thỏa thuận về CBPPVTM trong các FTA mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên, Luận án đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường năng lực cơ chế áp dụng CBPPVTM của Việt Nam. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án được xác định là: - Làm rõ những vấn đề lý luận về CBPPVTM như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, bản chất pháp lý và đặc điểm của CBPPVTM theo FTA. - Luận giải về cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM phù hợp với thỏa thuận trong các FTA. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam hiện nay. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng CBPPVTM, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam nhằm tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả áp dụng nhưng vẫn đảm bảo thực hiện thỏa thuận về CBPPVTM trong các FTA. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án bao gồm: CBPPVTM theo WTO, CBPPVTM theo cam kết FTA mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật về CBPPVTM (bao gồm 03 biện pháp: chống bán phá giá (viết tắt là: CBPG), chống trợ cấp (viết tắt là: CTC), biện pháp tự vệ (viết tắt là: BPTV) theo các thỏa thuận trong FTA mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên. Việc nghiên cứu pháp luật của các nước khác cũng như các luật mẫu chỉ mang tính chất tham khảo, so sánh, cũng như nhằm rút ra kinh nghiệm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Tuy, các DN Việt Nam bị áp dụng CBPPVTM tại nhiều nước thành viên FTA, nhưng Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu việc áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam. Những giả thuyết và thực tiễn áp dụng tại các nước khác chỉ mang tính tham khảo. 3 Về mặt thời gian nghiên cứu là: từ khi Việt Nam ban hành các Pháp lệnh sau: Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (viết tắt là PLTVTM); Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (viết tắt là: PLCBPG); Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (viết tắt là: PLCTC) (tức là trước khi Việt Nam trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới) cho đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học mang tính truyền thống như: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận liên ngành kinh tế, lịch sử và luật học. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo để làm sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu trong Luận án. Cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi luận giải lý luận theo giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra, đánh giá thực trạng làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM tại Việt Nam đảm bảo tính khách quan và chân thực. Phương pháp này sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện Luận án. - Phương pháp lịch sử nhằm xác định những vấn đề liên quan đến sự hình thành, phát triển của CBPPVTM theo các thỏa thuận trong FTA, tùy bối cảnh mà Việt Nam cam kết. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 2. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng nhằm hệ thống những vấn đề liên quan đến đề tài Luận án mà các công trình trước đã nghiên cứu để xác định những vấn đề còn bỏ ngỏ mà Luận án cần tiếp tục làm rõ. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 1 và chương 2 và chương 3. - Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam, làm cơ sở để phân tích, cũng như đưa ra các 4 kết luận và kiến nghị. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 3 và chương 4. - Phương pháp so sánh luật học sẽ thực hiện nhằm đánh giá tính tương thích của pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam theo FTA. Phương pháp này cũng sẽ thực hiện dựa trên kinh nghiệm sử dụng CBPPVTM của các nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 3 và một phần trong chương 4. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác giả sẽ vận dụng, chú trọng các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho phù hợp. Vậy, trong quá trình thực hiện Luận án, các phương pháp này sẽ được sử dụng đan xen và tiếp cận theo hướng đa ngành, liên ngành để phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Những điểm mới của Luận án Thứ nhất, Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến CBPPVTM theo FTA. Thứ hai, Luận án đã phân tích, đánh giá kết quả nội luật hóa các quy định về CBPPVTM theo FTA; thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam trong thời gian qua; chỉ ra những bất cập trong pháp luật và năng lực hạn chế của cơ chế áp dụng các biện pháp này tại Việt Nam. Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá trên Luận án đưa ra kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật của Việt Nam để bảo đảm phù hợp với quy định theo FTA về CBPPVTM, tránh đương đầu với rủi ro khi áp dụng, cũng như tăng cường năng lực áp dụng pháp luật về CBPPVTM nhằm bảo vệ thị trường nội địa trong bối cảnh Việt Nam đã/sẽ là thành viên của các FTA. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần củng cố lý luận về CBPPVTM nói chung cũng như CBPPVTM trong FTA nói riêng. 5 Những kết luận trong Luận án có thể góp phần vào việc nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của FTA. Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại Việt Nam. 7. Kết cấu Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu Chương 2: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do Chương 3: Thực trạng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt Nam Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường năng lực áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài Luận án CBPPVTM và FTA là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình trong và ngoài nước. Vấn đề này đã được nghiên cứu ở những góc độ, cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, phần tổng quan nghiên cứu chỉ đề cập tới các công trình khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án. Các công trình nghiên cứu được sắp xếp theo các nhóm sau: nghiên cứu chung về FTA và CBPPVTM và nghiên cứu riêng từng biện pháp phòng vệ thương mại. Cụ thể: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Hiệp định thương mại tự do và các biện pháp phòng vệ thương mại • Nội dung về Hiệp định thương mại tự do và các biện pháp phòng vẹ thương mại trong Hiệp định thương mại tự do Hiệp định thương mại tự do - một số khái niệm cơ bản [38] do BCT biên soạn; Những điều Doanh nghiệp cần biết về Hiệp định Thương mại Việt Nam – Nhật Bản [4] của BCT (2014); tài liệu công bố tại Hội nghị Phổ biến thông tin về một số Hiệp định thương mại tự do mới ký kết hoặc vừa kết thúc đàm phán [5] do BCT tổ chức (2015); Nhiệm vụ cấp Bộ Hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [57] do TS. Lê Mai Thanh (2016) làm chủ nhiệm đã phân tích luận giải mục tiêu vai trò và yêu cầu của TPP trong tất cả các lĩnh vực (trong đó có yêu cầu về CBPPVTM). Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU) [21]; Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Hàn Quốc (VKFTA) [19]; Đặc biệt là tác giả Bùi Nguyễn Anh Tuấn trong bài viết Nội dung về phòng vệ thương mại trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định TPP) [113] đã nhận diện một số nội dung mới về CBPPVTM so với WTO. 7 • Khái niệm, đặc điểm về các biện pháp phòng vệ thương mại Hầu hết các nghiên cứu xác định khái niệm về CBPPVTM dựa trên mục đích áp dụng của nó. Theo Trade remedies (Biện pháp khắc phục thương mại) [112], các biện pháp khắc phục thương mại hay còn gọi là CBPPVTM bao gồm 03 biện pháp: CBPG, CTC, BPTV; luận văn thạc sỹ Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt Nam [40], Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2013) và Đề án Biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với các qui định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết [3] của Bộ Thương mại (2006) cho rằng: CBPPVTM là tất cả các biện pháp mà Chính phủ sử dụng nhằm hạn chế các dòng mậu dịch giữa lãnh thổ nước này với lãnh thổ nước khác. Cuốn sách Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTA và Cộng đồng kinh tế ASEAN [67] của VCCI (2015) đưa ra khái niệm “CBPPVTM là các biện pháp được sử dụng nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp nội địa khỏi các đối thủ cạnh tranh nước ngoài”. Quan điểm thể hiện trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam) [32] của tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012); trong Luận án tiến sỹ Pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn) [66] của TS. Nguyễn Quý Trọng (2014); và trong bài tạp chí Khả năng sử dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế dưới khuôn khổ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [76] của Võ Khắc Thường và Võ Thành Vinh (2014) đều thống nhất về đặc điểm của CBPPVTM là: trong khi biện pháp CBPG và CTC được sử dụng để chống lại các hành vi cạnh tranh không công bằng, thì BPTV được áp dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sự gia tăng bất thường của hàng hóa nhập khẩu. Khác với biện pháp CBPG và CTC, BPTV không phải công cụ miễn phí bởi nước áp dụng phải bồi thường cho nước bị áp dụng biện pháp này. 8 Bài tham luận Dự kiến những tác động FTA đến các vụ việc phòng vệ thương mại của Việt Nam của tác giả Nguyễn Chi Mai (2015) trong Hội thảo Điều gì cản trở Doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại để tự bảo vệ trước hàng hóa nước ngoài [36] chỉ ra nội dung về CBPPVTM tại FTA cho thấy, trên 80% các FTA cho phép sử dụng cơ chế tự vệ song phương. • Cơ chế áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại ở một số nước trên thế giới Cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) được nhiều công trình nghiên cứu, bởi đây là 2 trong số các nước phát triển sử dụng hiệu quả CBPPVTM. Cuốn sách Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55], tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2005), Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ , Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Liên Minh Châu Âu [46] do VCCI biên soạn năm 2010 đã đưa ra kết quả nghiên cứu: Mỹ và EU giao cho cùng 1 cơ quan thực hiện cả 3 biện pháp phòng vệ thương mại. Đặc trưng cơ bản của pháp luật EU về thủ tục điều tra áp dụng CBPPVTM là chỉ có một cơ quan là Ủy Ban Châu Âu điều tra về mức giá bán phá giá/trợ cấp và điều tra thiệt hại. Trong khi Mỹ lại có nhiều cơ quan thẩm quyền liên quan đến việc điều tra và áp dụng CBPPVM. Cuốn sách Xây dựng mô hình cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại quốc tế - Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam [34] do TS. Đinh Thị Mỹ Loan (2007) chủ biên chỉ ra Ấn Độ, Phillipin lại tách thành 2 hoặc 3 cơ quan thực hiện CBPPVTM. Cuốn Một số vụ kiện chống bán phá giá tại EU – Trung Quốc [47] của VCCI (2007), luận văn thạc sỹ Pháp luật chống bán phá giá của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam [51] tác giả Hoàng Thị Phượng (2012) kết luận: Trung Quốc là nước có mô hình một cơ quan quản lý chung về CBPPVTM. Trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam) [32] Tác giả Vũ Thị Phương 9 Lan (2012) nhận định: cơ quan thực hiện pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam là VCA và trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc phòng vệ thương mại của Việt Nam có những điểm tương tự như EU. Tác giả Mai Xuân Hợi (2016), trong bài tạp chí Địa vị pháp lý của cơ quan điều tra vụ việc phòng vệ thương mại [25] cho rằng, nhiệm vụ, quyền hạn của VCA khá lớn, không đảm bảo tính chuyên trách, dẫn đến công việc không đạt hiệu quả. • Thực trạng áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam Các nghiên cứu như: Tìm hiểu Luật WTO qua một số vụ kiện chống bán phá giá [9], Cẩm nang kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Liên Minh Châu Âu [46], Cẩm nang kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ [48] do VCCI biên soạn năm 2010 đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các quy định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại một số nước phát triển như Mỹ và EU. Ngoài các nước phát triển như EU và Mỹ, các nước đang phát triển cũng tích cực sử dụng công cụ phòng vệ thương là kết quả của các nghiên cứu: The use of Antidumping in Brazil, China, Indian and South African - Rules, Trends and Causes (Việc sử dụng công cụ chống bán phá giá ở Brazil, Trung quốc, Ấn độ và Nam Phi – Các qui tắc, Xu hướng, nguyên nhân [95] của National Broad of Trade of Sweden (2007); Báo cáo Xu hướng sử dụng công cụ phòng vệ thương mại trên thế giới - Bài học cho Việt Nam [35] trong Hội thảo Kiện chống bán phá giá ở Việt Nam - Đánh thức công cụ bị bỏ quên của tác giả Đinh Thị Mỹ Loan (2013), cuốn sách Một số vụ kiện chống bán phá giá tại EU – Trung Quốc [47]. Các bài nghiên cứu trong tài liệu Hội nghị Tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại và đề xuất giải pháp (2016) do BCT tổ chức, các tác giả như Phạm Châu Giang trong Báo cáo tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại của Việt Nam [11], Nguyễn Thu Trang (2016) trong báo cáo Thực thi pháp luật về phòng vệ thương mại - Góc nhìn của Doanh nghiệp [64], Báo cáo tổng kết việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và quản lý nhà nước về ngoại thương (2016) [74], Báo 10 cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Bộ Tư pháp thẩm định Dự thảo Luật quản lý ngoại thương (2016) đều chung quan điểm rằng, sự hiểu biết của DN Việt Nam về CBPPVTM còn hạn chế, pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam còn nhiều bất cập, dẫn đến việc sử dụng công cụ này chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì vậy, cần hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay cũng như nâng cao khả năng sử dụng công cụ này. Ngoài các nội dung trên, thì vấn đề lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại là hiện tượng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Vì thế, có khá nhiều đề tài khoa học nghiên cứu và đưa ra các hướng giải quyết cho trường hợp lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại như: Anti-Dumping Circumvention in the EU and the US: Is There a Future For Multilateral Provisions Under the WTO (Chống lẩn tránh thuế CBPG ở EU và Mỹ: triển vọng nào cho các quy định đa phương của WTO) [88], tác giả Lucia Ostoni (2005) đã thống kê, phân tích các hiện tượng lẩn tránh thuế CBPG trong thương mại quốc tế; phân tích các quy định về chống lẩn tránh thuế CBPG của EU và Mỹ. Tác giả Jacques Steenbergen trong Circumvention of Antidumping Duties by Importation of Parts and Materials: Recent EEC Antidumping Rules (Lẩn tránh thuế chống bán phá giá bằng cách nhập khẩu các bộ phận và vật liệu: quy định chống bán phá giá gần đây của EEC) [93] tác giả Jacques Steenbergen (1987) phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến thủ tục chống lẩn tránh thuế CBPG đã cho thấy tầm quan trọng của biện pháp này. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về chống lẩn tránh thuế CBPG. Vì thế, để bảo đảm việc áp dụng phát luật CBPG có hiệu quả, Việt Nam cần phải có quy định đối với trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp chống lẩn tránh thuế CBPG để ngăn chặn những hành vi gian lận này. Các nhà làm luật của Việt Nam cần phải tham khảo các các quy định của Mỹ, EU và các nước khác, cũng như những khiếu nại liên quan đến áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa lẩn tránh thuế đối với các nước này, để tránh xung đột tiêu cực có thể xảy ra là kết quả nghiên cứu trong Luận án tiến sỹ Điều tra chống bán phá giá dưới góc độ luật so sánh [70] của Nguyễn Tú (2012). 11 Do vậy, cần thiết bổ sung quy định về lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại nhằm tăng tính hiệu quả của việc áp dụng CBPPVTM ở Việt Nam là quan điểm thể hiện qua các nghiên cứu: Bản thuyết minh chi tiết dự thảo Luật quản lý ngoại thương(2016) [72] của BCT (2016), Báo cáo tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại của Việt Nam [11] của Phạm Châu Giang (2016), Pháp luật phòng vệ thương mại thế giới và bài học cho Việt Nam [41] tác giả Tô Thái Ninh (2016). 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về biện pháp chống bán phá giá • Biện pháp chống bán phá giá theo thỏa thuận trong Hiệp định thương mại tự do Do các nội dung thỏa thuận về biện pháp CBPG trong FTA không khác so với WTO, nên cho đến nay các công trình hầu như không nghiên cứu chuyên biệt về biện pháp này theo FTA mà chỉ dừng lại theo khuôn khổ WTO. Cụ thể: Đây là vấn đề đã được nghiên cứu tương đối chi tiết và đầy đủ trong các công trình: Anti-dumping Agreement and Developing Coutries: An Introduction (Hiệp định chống bán phá giá và các nước đang phát triển) [81], AD - Who get it (Bảo hộ chống bán phá giá: Ai được lợi) [80] tác giả Aradhna Aggarwal đã chỉ ra bản chất của bán phá giá và cho rằng, việc các nước phát triển sử dụng biện pháp CBPG đã bóp méo thương mại và ảnh hưởng tới cạnh tranh không chỉ bằng việc tạo hàng rào bảo hộ và ngăn cản cạnh tranh từ hàng nhập khẩu mà còn bởi vì việc áp dụng nó liên quan đến mức độ tập trung theo nhiều hướng khác nhau. Do đó, thay vì chống độc quyền, CBPG thực chất thúc đẩy chống cạnh tranh, và thay vì bảo đảm cho sự cạnh tranh bình đẳng trong thương mại quốc tế thì nó lại bóp méo thương mại không những ở mức độ quốc gia mà còn ở mức độ toàn cầu. Sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012) phân tích pháp luật về CBPG theo quy định WTO, EU, Mỹ và đưa ra kết luận: CBPG là một biện pháp mang nặng tính chính trị và bảo hộ, chứ không hoàn toàn dựa trên những tính toán về lợi ích tổng thể của nền kinh tế hay của người tiêu dùng. Do vậy, biện pháp CBPG đang ngày càng mâu thuẫn với xu hướng TDHTM. 12 Theo M.V. Chandramathi (2016) trong Economic Foundations of International Trade in the Context of WTO (Cơ sở kinh tế của thương mại quốc tế trong bối cảnh gia nhập WTO) [83] WTO cho phép các nước thành viên áp dụng biện pháp CBPG nhưng phải tuân theo quy định của WTO. Tác giả nhận định, CBPG chính là sự kết hợp độc đáo của thao túng chính trị và kinh tế và chính sách CBPG trong thị trường cạnh tranh là có hại. • Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về chống bán phá giá của Việt Nam Quan điểm của: Nguyễn Ngọc Sơn (2010) trong Luận án tiến sỹ Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam [77]; Trần Đỗ Quyên (2016) trong báo cáo Những bất cập và yêu cầu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về phòng vệ thương mại [52] tại Hội nghị Tổng kết thực thi Pháp luật về phòng vệ thương mại và đề xuất giải pháp hoàn thiện đều cho rằng pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện đại diện ngành sản xuất trong nước có thể nộp đơn yêu cầu điều tra CBPG so với WTO là chặt chẽ hơn. Do đó, cũng đã hạn chế phần nào quyền khởi kiện của các DN trong nước. Về cơ bản quy định về điều kiện áp dụng biện pháp CBPG của pháp luật Việt Nam tương thích với WTO là kết quả nghiên cứu trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam [77] của Nguyễn Ngọc Sơn (2010); sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] của Vũ Thị Phương Lan (2012). Pháp luật Việt Nam quy định, biện pháp CBPG chỉ được áp dụng sau khi cơ quan chức năng của Chính phủ đã hoàn thành điều tra theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong PLCBPG phù hợp với các yêu cầu của ADA là kết luận nghiên cứu của các tác giả Đoàn Trung Kiên (2010) trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31]. Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2010) trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam có đặt ra một số vấn đề sau: 13 WTO chủ yếu khuyến khích việc sử dụng biện pháp điều chỉnh giá bán bằng các quy định về cam kết giá. Tuy nhiên, hiện nay “chưa có sự thống nhất về khái niệm…của biện pháp cam kết”. Các nghiên cứu như cuốn Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55] của Nguyễn Ngọc Sơn (2005); Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31] của Đoàn Trung Kiên (2010) đều phân tích về bộ máy thực hiện pháp luật về CBPG gồm: cơ quan điều tra, Hội đồng xử lý, Bộ trưởng BCT và đánh giá một cách có hệ thống quy định về thẩm quyền và thủ tục điều tra CBPG. Qua đó, chỉ ra những bất cập của bộ máy thực hiện pháp luật CBPG (bao gồm cả trong mối tương quan với các hệ thống thực thi các chế định pháp luật khác có liên quan như pháp luật về BPTV, về CTC) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật. Do tính đến nay, Việt Nam mới áp dụng biện pháp CBPG với 1 vụ việc điều tra, nên các nghiên cứu về thực tiễn áp dụng tại Việt Nam chưa nhiều. Các tài liệu được công bố trong Hội thảo Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên của Việt Nam Kết quả và bài học kinh nghiệm như: Diễn biến và kết quả chi tiết vụ điều tra chống bán phá giá đối với thép không gỉ cán nguội nhập khẩu [10] của Phạm Châu Giang (2014); Việt Nam lần đầu áp dụng thuế chống bán phá giá - nhìn rộng về phía trước [12]; tác giả Lê Sỹ Giảng (2014) đã phân tích những thành công và những bài học cho các DN muốn đi kiện phòng vệ thương mại và nhóm DN có thể bị ảnh hưởng bất lợi từ vụ kiện nên hành động thế nào. Quan điểm của tác giả Phạm Lê Vinh trong bài báo cáo Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên ở Việt Nam kết quả và bài học kinh nghiệm [50] cho rằng lợi ích từ CBPG là tránh được thiệt hại kép, hạn chế cạnh tranh về giá của hàng nhập khẩu trong thời gian hoạch định. Hơn nữa, vụ kiện này là bài học thực tiễn hữu ích cho các DN trong việc sử dụng công cụ phòng vệ thương mại để bảo vệ chính mình. Ngoài ra còn có một số bài báo bình luận trên trang thông tin điện tử về vụ kiện này, nhưng chủ yếu chỉ mang tính thông tin. Do ADA cho phép những người làm công hoặc đại diện của những người làm công cho DN sản xuất sản phẩm tương tự được quyền nộp hồ sơ đề nghị điều tra 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan