Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ thanh toán khô...

Tài liệu Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH No&PTNT chi nhánh Huyện Yên Lạc-Tỉnh Vĩnh Phúc

.DOC
61
181
96

Mô tả:

r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập với thế giới, ngành ngân hàng luôn đóng một vai trò hết sức to lớn.Không chỉ là nơi tập trung nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, hệ thống ngân hàng còn là công cụ giúp nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ, kiểm soát nền kinh tế. Để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế, ngân hàng đã từng bước củng cố, cải tiến và phát triển trong toàn bộ hệ thống. Trong đó việc mở rộng, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt(TTKDTM) là một trong những yêu cầu cấp bách ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của cả nền kinh tế. TTKDTM là một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế đang ngày một phát triển cả về lượng cũng như sự phức tạp ở nước ta bởi những lợi thê vượt trội của nó so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. TTKDTM giúp việc tập trung phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, góp phần thúc đẩy nên kinh tế phát triền, Bên cạnh đó việc đẩy mạnh TTKDTM cả về chất và lượng giúp nhà nước quản lí vĩ mô nền kinh tế hiệu quả, việc kiểm soát lạm phát cũng trở nên dễ dàng hơn... Là một nghiệp vụ đa dạng và phức tạp nên phương thức thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn một số tồn tại cần quan tâm nghên cứu để có những giải pháp tốt đảm bảo sự an toàn và độ tín cậy cao mà vẫn không làm chậm tốc độ thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển các hình thức TTKDTM cùng quá trình nghiên cứu tại NH No&PTNT Huyện Yên Lạc nên em mạnh dạn chọn đền tài “Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng SV: Đào Quốc Dũng 1 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH No&PTNT chi nhánh Huyện Yên Lạc-Tỉnh Vĩnh Phúc” Do vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi nhiều khuyết điểm. Vì vậy mong thầy cô giáo cùng ban giám đốc NH No&PTNT giúp em có thể hoàn thiện đề tài này,góp một phần công sức cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng Em xin chân thành cảm ơn! Kết cấu khóa luận gồm: Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NH No&PTNT Huyện Yên Lạc- Tỉnh Vĩnh Phúc Chương III: Một số giải pháp mở rộng bà nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH No&PTNT Huyện Yên Lạc nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung. SV: Đào Quốc Dũng 2 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường I. Ngân hàng thương mại với công tác TTKDTM 1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.( theo luật TCTD năm 2010) 2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá.Chính vì vậy mà các phương tiện thanh toán luôn luôn được đổi mới hiện đại để phù hợp với nhịp độ tăng trưởng không ngừng của sản xuất- lưu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao và khối lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng cả về khối lượng và chất lượng, các quan hệ thương mại được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế thì việc thanh toán bằng tiền mặt gặp nhiều trở ngại và bộc lộ những hạn chế nhất định. Trước hết là thanh toán dùng tiền mặt có độ an toàn không cao, với khối lượng hàng hoá, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an toàn cho cả người trả tiên và người nhận tiền do trong quá trình thanh toán phải có sự kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền. Tiếp đó, khi quan hệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí về thủ tục chuyển đổi tiền để thanh toán chi trả sẽ rất lớn vì khoảng cách giữa người mua và người bán nhiều khi ở rất xa nhau trong khi thời gian để người mua mang tiền đến trả bị khống chế, điều này dẫn đến sự kìm hãm sản xuấtlưu thông hàng hoá. Hơn nữa, thanh toán bằng tiền mặt hạn chế khả năng tạo SV: Đào Quốc Dũng 3 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính tiền của NHTM, gây ra nạn làm tiền giả. Nền kinh tế luôn có nhu cầu tiền mặt để thanh toán, chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả của hàng hoá có khả năng tăng cao (không phản ánh giá tri thực của hàng hoá) gây khó khăn cho ngân hàng nhà nước (NHNN) trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Ngoài ra, còn một vấn đề quan trọng nữa là chi phí rất lớn mà NHNN phải bỏ ra để in tiền, vận chuyển, bảo quản .. .tiền mặt. Từ thực tế khách quan này, và trong thời kỳ nền kinh tế chuyển sang một một giai đoạn phát ưiển mạnh mẽ tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế đòi hỏi phải có những hình thức thanh toán mới ra đời tiên tiến hơn, hiện đại hơn phù hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM ) ra đời đã khắc phục những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền linh tế.Vậy TTKDTM là gì ? “ TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng 3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Đối với ngân hàng Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, SV: Đào Quốc Dũng 4 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đồng thời kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến. Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng. Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng nắm được những thông tin về tình hình thanh toán, hoạt động của khách hàng, là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Đối với khách hàng Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh (chi phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm...) tò đó, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao. Cụ thể: Chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử và công nghệ Online. Đây là tiện ích dịch vụ thanh toán SV: Đào Quốc Dũng 5 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro. Đối với nền kinh tế Hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang tính vĩ mô, có ý nghĩa kinh tế - xã hội cao: - Tạo điều kiện cho các TCTD khai thác tốt chức năng trung gian thanh toán của nền kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế. - Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa. - Góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông trên thị trường, hạn chế lạm phát, lưu thông tiền tê, ổn định giá tri đồng tiền; tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ điều hòa lưu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng khác hệ thống, thường xuyên nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ không bằng tiền mặt, nâng cao hiệu lực thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. SV: Đào Quốc Dũng 6 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 4. Chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt và ý nghĩa việc nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt Chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt thể hiện ở các mặt: + Mức độ an toàn: Tuy TTKDTM là an toàn hơn TTDTM khá nhiều tuy nhiên trong TTKDTM vẫn tồn tại những rủi ro tiềm tàng có thể bị lợi dụng, vị dụ như việc giả mạo các giấy tờ thanh toán. Chính vì vậy Ngân hàng cần phải có những bước kiểm tra giám sát chặt chẽ trong khâu thanh toán + Thanh toán chính xác, nhanh chóng, đúng thời gian quy định: Trong nền kinh tế thị trường khi thời gian là vàng bạc, khi mà chữ tín là cơ sở cho các mối quan hệ lâu dài, việc thanh toán cần phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tránh sự trì trệ ảnh hưởng đến uy tín của khách hàng cũng như mất niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. + Đơn giản hóa các thủ tục: Dịch vụ TTKDTM vốn là một dịch vụ mới mẻ với những thủ tục tương đối phức tạp đã phần nào làm chậm bước tiến của nó vào sau trong các quan hệ kinh tế. Cho nên việc đơn giản hóa các thủ tục sẽ là tiền đề để mở rộng phạm vi khách hàng trong TTKDTM II. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 1. Thanh toán bằng sec 1.1. Khái niệm Theo luật các công cụ chuyển nhượng: “Sec là giấy tờ có giá do người kí phát lập, ra lệnh cho người bị kí phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của ngân hàng nhà nước VN trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng” Sec được dùng để thanh toán tiền hàng , dịch vụ, nộp thuế, trả nợ,... hoặc để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các tác nhân mở tài khoản SV: Đào Quốc Dũng 7 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính tại ngân hàng đề có quyền sử dụng sec để thanh toán. Sec là một loại chứng từ được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, quy tắc sử dụng sec đã được chuẩn hóa theo luật Séc là công cụ thanh toán ra đời khá sớm và được sử dụng khá phổ biến, được dùng cho cá nhân. Séc thông thường được áp dụng theo nguyên tắc ghi nợ trước, ghi có sau. Theo quy định, đơn vị phát hành séc chỉ được phép phát hành séc trong phạm vi số dư tiền gửi của minh. Phải chấp hành các thủ tục quy định về séc, chịu phạt khi phát hành quá số dư. 1.2. Một số loại sec thông dụng 1.2.1 Sec chuyển khoản Là séc mà người ký phát hoặc người cầm séc không muốn Ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả vào tài khoản người thụ hưởng bằng cách viết ngang qua mặt tờ séc những chữ “Trả vào tài khoản” hoặc những chữ có nội dung tương tự như “Tài khoản người thụ hưởng mà thôi” . Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng. Điều kiện: Người bán không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán. Phạm vi thanh toán: -Thanh toán cùng một NHTM (Bên chi trả và thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một NHTM). -Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ. Quy trình thanh toán của Séc chuyển khoản: Người ký phát phát hành sec và giao cho người thụ hưởng. Sau đó người thụ hưởng làm thủ tục nộp sec vào ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra các điều kiện, nếu hợp lệ thì sẽ thanh toán cho người thụ hưởng. SV: Đào Quốc Dũng 8 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.2..2 Sec bảo chi Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ. Người phát hành séc phải lưu trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng. Ngân hàng chẳng những chứng thực người ký phát có đủ tiền ở tài khoản chi trả séc mà còn có trách nhiệm phong tỏa số tiền đó cho người thụ hưởng trong thời gian luật định tùy theo luật pháp của mỗi nước. Điều kiện: ở đây người bán cũng không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán. Phạm vi áp dụng: - Thanh toán trong cùng một NHTM. - Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng địa bàn). - Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). Quy trình thanh toán của séc Bảo chi: Người trả tiền làm thủ tục bảo chi sec tại ngân hàng. Sau đó khi mua hàng hóa thì trao sec cho người thụ hưởng để lấy hàng hóa, dịch vụ. Để nhận được tiền người thụ hưởng làm thủ tục nộp sec tai ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra và sẽ thanh toán cho người thụ hưởng nếu sec đủ điều kiện. SV: Đào Quốc Dũng 9 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 2. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc lệnh ủy nhiệm chi 2.1. Khái niệm Lệnh chi hoặc lệnh ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc lệnh ủy nhiệm chi Uỷ nhiệm chi được sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền. Điều kiện: Người bán hoàn toàn tín nhiệm người mua về phương diện thanh toán, và cho phép người mua khi nhận hàng rồi mới thanh toán, sự tin tưởng được thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh toán. Trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ đơn vị trả tiền phải hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của đơn vị không đủ tiền hoặc lệnh chi lập không họp lệ. Ngân hàng phục vụ đơn vị hưởng phải ghi có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị biết sau khi nhận được chứng từ hợp lệ. 2.2. Phạm vi áp dụng Lệnh chi hoặc lệnh ủy nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tại một chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thông ngân hàng trong phạm vi cả nước 2.3. Quy trình thanh toán * Giả sử các khách hàng cùng mở tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng SV: Đào Quốc Dũng 10 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính (1) Người trả tiền nộp ủy nhiệm chi vào ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình để chuyển trả cho người thụ hưởng (2) Ngân hàng kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản tiền gửi của người trả tiền, tiến hành trích tài khoản tiền gửi và báo nợ cho người trả tiền (3) Ngân hàng ghi có vào tài khoản tiền gửi và báo có cho người thụ hưởng 3. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu 3.1. Khái niệm Ủy nhiệm thu( nhờ thu) là giấy tờ ủy nhiệm do người thụ hưởng nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã trao hoặc dịch vụ đã cung ứng 3.2. Phạm vi áp dụng Thanh toán hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên cơ sở có thỏa thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và SV: Đào Quốc Dũng 11 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính bên thụ hưởng . Trước khi thanh toán, thỏa thuận về thanh toán phải được thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng có liên quan thực hiện việc thanh toán 3.3. Quy trình thanh toán * Giả sử các khách hàng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng (1) Khi giao hàng, cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập và nộp 4 liên ủy nhiệm thu kèm chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ vào Nh nhờ thu hộ tiền (2a) NH kiểm tra chứng từ thanh toán, căn cứ vào hợp đồng kinh tế ( đơn đặt hàng) và bộ chứng từ để ghi nợ TKTG và báo nợ cho người trả tiền (2b) NH ghi có vào TKTG và báo có cho người thụ hưởng 4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng 4.1. Khái niệm Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho SV: Đào Quốc Dũng 12 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự động 4.2. Các lọai thẻ a) Thẻ ghi nợ Là loại thẻ gắn liền với TKTG thanh toán hay tài khoản sec của khách hàng. Khách hàng khi sử dụng loại thẻ này thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào Tk của khách hàng đồng thời ghi có ngay vào TKTG của người thụ hưởng b) Thẻ tín dụng Là loại thẻ được sử dụng phổ biến, NH cho phép chủ thẻ sử dụng một hạn mức nhất định. Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính tốt, luôn đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng cho phép sử dụng thẻ tín dụng. c) Thẻ rút tiền mặt Với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt, nên chủ thẻ phải kí quỹ một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay thẻ ATM dùng để rút tiền tại các máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch thanh toán các chi phí như điện, nước, điện thoại... 4.3. Quy trình thanh toán thẻ SV: Đào Quốc Dũng 13 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính (1a) Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán ( nếu là thẻ kí quý thanh toán khách hàng nộp thêm ủy nhiệm chi trích TKTG của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu kí tiền vào TK thẻ thanh toán tại NH phát hành thẻ) (1b)Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lí, giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng (2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra , đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ (3) Cơ sở chấp nhận thẻ trả lại thẻ và giao 1 liên biên lai thanh toán cho chủ thẻ (4) Cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho SV: Đào Quốc Dũng 14 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán (5) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở chấp nhận thanh bằng thẻ. (6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ( qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng) III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố: Kinh tế, tập quán khách hàng, công nghệ thông tin.. .việc nghiên cứu các nhân tố này sẽ giúp Ngân hàng đưa ra được các giải pháp thích hợp để mở rộng hoạt động thanh toán của mình: 1. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Mức độ tiền tệ hoá, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát...thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển và ổn định của các nhân tố này là điều kiện thuận lợi để phát huy các chức năng thanh toán của ngân hàng đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt trong việc đẩy mạnh các hoạt động thanh toán qua ngân hàng.Bởi khi đó sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, nhu cầu trao đổi mở rộng, quá trình mua bán diễn ra thường xuyên hơn, chi tiêu SV: Đào Quốc Dũng 15 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính thực tế của dân cư tăng nhanh đòi hỏi công tác TTKDTM phải phát triển kịp thời, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện môi trưòng kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng phải tập trung củng cố “năng lực cạnh tranh” của mình và phải bắt đầu nghiên cứu kỹ kưỡng các đối thủ, cũng như các khách hàng của họ. Đó chính là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động TTKDTM. Khi đó nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn ở mức cao nhất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng. 2. Môi trường văn hóa xã hội Môi trường văn hoá-xã hội được hình thành tò những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hoá, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Trình độ văn hoá-xã hội cao sẽ giúp hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát triển mạnh và ngược lại. Sự phát triển của hệ thống thanh toán bắt nguồn tò các giao dịch thương mại mang tính xã hội và dựa trên các quy ước, tập quán, thói quen trong mua bán, thanh toán. Một xã hội, người dân có thói quen tiêu tiền mặt, việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 3. Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một bước đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Không ai có thể phủ nhận đóng góp của nền khoa học kỹ thuật đối với các lĩnh vực đời sống nói chung SV: Đào Quốc Dũng 16 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính và lĩnh vực thanh toán của Ngân hàng nói riêng. Hầu như các Ngân hàng thương mại hiện nay đều có thể đáp ứng một cách nhanh chóng và chính xác nhu cầu thanh toán của khách hàng thông qua mạng điện tử Internet toàn cầu. Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó đã đem đến những điều kì diệu của nghiệp vụ thanh toán như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động, card điện tò, ngân hàng tự động, ngân hàng Internet.. .Việc thay thế các chứng tò giấy bằng các chứng từ điện tử đã mang lại những cải biến rõ rệt về thời gian thanh toán, khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán. Quá trình thanh toán được đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng kịp thời sẽ khiến dân cư và các tổ chức kinh tế tích cực tham gia hoạt động thanh toán qua ngân hàng. 4. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán Nếu các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mạng lưới rộng khắp cả nước sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch thanh toán. Nói cách khác, với mạng lưới chân rết càng rộng Ngân hàng thương mại sẽ thực hiện chức năng trung gian thanh toán của mình một cách dễ dàng và chính xác hơn. Đồng thời với chính sách đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn, sinh lợi. Khách hàng được cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích sẽ tích cực tham gia sử dụng TTKDTM. Kinh doanh các dịch vụ mới với mạng lưới rộng khắp sẽ tăng thu nhập cho các ngân hàng từ việc thu phí dịch vụ. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể giảm phí suất thanh toán, tạo điều kiện cạnh tranh và do vậy khuyến khích hoạt động TTKDTM phát triển mạnh mẽ. SV: Đào Quốc Dũng 17 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 5. Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Cơ sở pháp lý cho hệ thống thanh toán là nền tảng đảm bảo cho các chủ thể thanh toán yên tâm và tham gia tích cực vào quá trình thanh toán vì quyền lợi của họ được pháp luật bảo yệ. Việc hoàn thiện bổ sung hệ thống văn bản pháp quy về công tác TTKDTM ngày càng phù hcrp với thực tế hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường sẽ đảm bảo hơn về quyền lợi của khách hàng. Những quy định về thủ tục thanh toán được đơn giản hơn, dễ hiểu, dễ sử dụng, theo thông lệ quốc tế sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán và thu hút được nhiều khách hàng tham gia. Hệ thống các văn bản về TTKDTM quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình thanh toán; giám sát và xử lý rủi ro, tranh chấp trong thanh toán; các văn bản về quản lý cung cấp các thông tin thanh toán cũng như các vấn đề có liên quan làm cho khách hàng có tham gia vào quá trình thanh toán yên tâm và gắn bó hơn với ngân hàng. SV: Đào Quốc Dũng 18 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA NH No&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC- TỈNH VĨNH PHÚC I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lạc. NHNo&PTNT huyện Yên Lạc được thành lập theo quyết định 498 của tổng giám đốc NHNo Việt Nam, là chi nhánh trực thuộc đơn vị thành viên ( NHNo tỉnh ) , bước vào hoạt động từ ngày 01/01/1996 với biên chế có 35 CBNV, nguồn vốn 3,1 tỉ, dư nợ 12,7 tỉ, cơ sở vật chất nghèo nàn ( trước đây vốn là trụ sở của một Phòng giao dịch thuộc NHNo Vĩnh Lạc cũ ). Môi trường hoạt động trong địa bàn huyện có 17 xã, thị trấn, với diện tích tự nhiên gần 10.670 ha, dân số 143 ngàn người, với 31 ngàn hộ,78 ngàn lao động. Tuy là huyện thuần nông, khó khăn về cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông. Song là một huyện ổn định về An ninh – Chính trị, có sự phát triển kinh tế với tốc độ khá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tích cực, có 4 tụ điểm kinh tế lớn ( So tại huyện ) và giao thương kinh tế phát triển. Sau 10 năm hoạt động đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn ( kể cả ngoại tệ ) của NHNo&PTNT huyện Yên lạc đạt 152,7 tỉ, tăng so với đầu năm là 48,7 tỉ, tốc độ tăng là 46,8% so với năm 2005. Tổng dư nợ là 241,9 tỉ tăng so với đầu năm là 5,8 tỉ, tốc độ tăng 2,4 %. Nếu so thời kỳ đầu tái lập thì tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn, dư nợ và quy mô kinh doanh là rất lớn. Từ đó SV: Đào Quốc Dũng 19 Lớp: CQ 46/15.02 r Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính NHNo&PTNT huyện Yên Lạc đã khẳng định được vị trí của mình tại địa phương cũng như trong hệ thống NHNo&PTNT. 2. Cơ cấu tổ chức . 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Yên Lạc. Giám đốc Các Phó Kiểm tra kiểm toán nôi bộ giám đốc Phòng Nghiệp vụ kinh doanh Phòng Kế toán và Ngân quỹ Phòng Hành chính Các phòng giao dịch cấp 3 Đến nay NHNo&PTNT huyện Yên Lạc có 48 cán bộ nhân viên ( trong đó trên một nửa có trình độ Đại học ), bộ máy tổ chức như sau: - Ban giám đốc ( 3 người ): + Một Giám đốc : thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật, phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kiểm soát, trực tiếp là Bí thư chi bộ. + Một Phó giám đốc phụ trách về kế toán, ngân quỹ, hành chính, thanh toán quốc tế SV: Đào Quốc Dũng 20 Lớp: CQ 46/15.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan