Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên trong dạy học...

Tài liệu Các biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên trong dạy học

.PDF
134
415
63

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM LÂM NGA NHƯ Hình thành năng lực tự học cho sinh viên cao đẳng sư phạm trong dạy học phần: "Động vật có xương sống" LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC TP HCM - 2015 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thành - người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Phương pháp dạy học và Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, Phòng quản lý khoa học, thư viện trường ĐHSP TP HCM đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự cộng tác của các giảng viên Tổ Sinh Khoa Tự nhiên và sinh viên các trường ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP HCM, Bắc Giang trong quá trình tôi nghiên cứu luận văn, đặc biệt trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, tháng 01 năm 2015 Học viên 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 8 Chương 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TỰ HỌC Ở 6 SINH VIÊN 1.1. Tổng quan về tình hình nghiện cứu liên quan đến đề tài 6 1.2. Khái niệm về năng lực 17 1.3. Khái niệm về năng lực 17 1.4. Vai trò của năng lực tự học 18 1.5. Các loại năng lực tự học 19 1.6. Khả năng hình thành năng lực tự học trong dạy học phần "Động vật học có xương sống" 26 1.7. Thực trạng năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm 32 Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TỰ HỌC Ở 44 SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC, HỌC PHẦN "ĐỘNG VẬT HỌC CÓ XƯƠNG SỐNG" 2.1. Đặc điểm chung của biện pháp hình thành năng lực tự học 44 2.2. Đặc trưng của năng lực tự học 50 2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học 51 2.4. Các biện pháp hình thành năng lực tự học 71 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 85 3.1. Mục đích thực nghiệm sự phạm 85 3.2. Nội dung thực nghiệm 85 3.3. Phương pháp thực nghiệm 85 3.4. Kết quả thực nghiệm 97 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 118 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120 PHỤ LỤC 125 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay * Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã xác định: "Phải khuyến khích tự học "phải" áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho những sinh viên năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". * Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải: Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên Cao đẳng, Đại học. * Từ định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục tại Điều 24.2: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh * Đứng trước thực trạng của xã hội loài người ngày nay là xã hội tri thức và thông tin. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba khía cạnh: - Thông tin có giá trị không dài; - Khối lượng thông tin tăng nhanh; 6 - Nội dung thông tin ngày càng chuyên môn hóa và phức tạp (S.T. chong. 1998). Như vậy, cách dạy chỉ hướng tới cung cấp kiến thức (thông tin) sẽ luôn bị lạc hậu với thời đại. Mà xã hội tri thức và thông tin đòi hỏi một nền giáo dục suốt đời cho mọi người. 1.2. Do thực trạng việc dạy và học ở các trường Cao đẳng sư phạm thầy thường dạy theo phương pháp diễn giải, thuyết trình, nói lại giáo trình, còn sinh viên ngồi nghe rồi ghi chép rất thụ động. Giảng viên chỉ chú trọng dạy kiến thức lý luận, còn việc rèn kĩ năng cho sinh viên thông qua môn học rất ít đề cập đến. Kết quả là: Sau khi học xong phần đó, chóng quên, cũng như việc hình thành cho sinh viên kĩ năng dạy học sau này không được tốt. 1.3. Do vai trò tự học trong quá trình dạy học hiện nay mà Đảng đã đề ra cho ngành giáo dục đặc biệt ở các trường Sư phạm nói chung và các trường Cao đẳng Sư phạm nói riêng một trách nhiệm nặng nề là đào tạo những người thầy giáo đảm đương được trách nhiệm trồng người trong thời đại mới. Trong nền giáo dục suốt đời và xã hội học tập thì việc tự học của mỗi người ngày càng trở nên quan trọng. Như khi bàn về việc học: - Lênin đã khuyên thanh niên: "Học, học nữa, học mãi". - Hay Bác Hồ đã viết trong cuốn Sửa đổi lề lối làm việc: "Cách học tập phải lấy tự học làm cốt lõi, phải biết tự động học tập". Như vậy, để sinh viên tự học được tốt thì giảng viên phải hướng tới việc dạy cho sinh viên biết cách học (ở đây cũng có nghĩa là hình thành cho sinh viên năng lực tự học) là chủ yếu. Do những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn như trên, nên tôi đã chọn đề tài: "Hình thành năng lực tự học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm trong dạy học phần: "Động vật học có xương sống"". 7 2. Mục đích nghiên cứu Xác định các năng lực tự học cần có và biện pháp hình thành trong giảng dạy học phần Động vật học có xương sống cho sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Cao đẳng Sư phạm. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được năng lực tự học cần có và biện pháp hình thành phù hợp sẽ vừa hình thành được năng lực tự học, vừa nâng cao được chất lượng học phần Động vật có xương sống. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu năng lực tự học cần có và biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm trong giảng dạy học phần Động vật có xương sống. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm thứ nhất lớp Hóa - Sinh K24 trường Cao đẳng Sư phạm. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý thuyết của việc hình thành năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm. 5.2. Xác định thực trạng năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm. 5.3. Xác định năng lực tự học cần có ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm. 5.4. Xác định biện pháp hình thành ở sinh viên năng lực tự học trong khi giảng dạy học phần Động vật học có xương sống. 5.5. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các biện pháp trong việc hình thành năng lực tự học và nâng cao kết quả học tập qua học phần Động vật học có xương sống. 6. Phương pháp nghiên cứu 8 6.1. Nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, phương hướng phát triển giáo dục, các nghị quyết chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo về phương pháp đổi mới: Nội dung, phương pháp dạy học ở các cấp học, các ngành học. - Nghiên cứu các tài liệu về: + Học và cách dạy học; + Năng lực tự học, đặc trưng phương pháp học tập học phần: động vật học có xương sống. - Tài liệu lý luận về dạy học sinh học. 6.2. Phương pháp điều tra - Điều tra thực trạng năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng sư phạm. - Điều tra thực trạng biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên qua giảng dạy một số môn học thông qua việc dự giờ, trao đổi… 6.3. Thực nghiệm sư phạm - Mục đích thực nghiệm: Kiểm tra hiệu quả của các biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên. - Nội dung thực nghiệm: Xác định hiệu quả của các biện pháp về: + Hình thành năng lực tự học; + Nắm vững kiến thức qua dạy chương 6,8 của học phần: Động vật học có xương sống. - Phương pháp tiến hành: + Đối tượng: Sinh viên năm thứ nhất lớp hóa sinh K24 trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh. + Công thức thực nghiệm: Thực nghiệm theo mục tiêu nghĩa là: Lấy mục tiêu làm đối chứng còn thực nghiệm là các biện pháp hình thành năng lực tự học. 9 + Các bài dạy thực nghiệm: Thuộc chương 6, 8 học phần Động vật học có xương sống. + Xử lý số liệu: Kết quả được phân tích kỹ cả mặt định tính và định lượng theo tiêu chí định trước. 7. Giới hạn của đề tài Hình thành năng lực tự nghiên cứu giáo trình theo hướng dẫn của giảng viên qua học phần Động vật học có xương sống. 8. Những đóng góp mới của luận văn 8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thành năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm. Từ đó làm tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu lý luận dạy học Đại học. 8.2. Hệ thống hóa những năng lực tự học cần có ở sinh viên khi nghiên cứu giáo trình về sinh học. Góp phần nâng cao phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới ở các trường Cao đẳng Sư phạm. 8.3. Đề xuất biện pháp hình thành ở sinh viên năng lực tự học qua giảng dạy học phần Động vật học có xương sống. Từ đó làm tài liệu để cải tiến dạy học môn học. 8.4. Những kết quả thực nghiệm là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu tiếp của hướng đề tài này. Đồng thời là những gợi ý để áp dụng cải tiến phương pháp trong dạy học bộ môn ở Cao đẳng Sư phạm 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở của việc hình thành năng lực tự học ở sinh viên. Chương 2: Các biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên trong dạy học, học phần "Động vật có xương sống". Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 10 Chương 1 CƠ SỞ CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TỰ HỌC Ở SINH VIÊN 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1.Các quan niệm về việc hình thành năng lực tự học ở sinh viên 1.1.1.1. Trên thế giới Hình thức dạy học theo kiểu giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức, giúp cho người học tự học, tích cực hoạt động để tự tìm ra tri thức đã được nghiên cứu rộng khắp thế giới từ lâu như: * Ở Mỹ từ những năm 1920 Helen Pankhutôts đã nghiên cứu, đề xuất và triển khai kế hoạch Dalton tại trường Dalton ở tiểu bang Massa Chuse là: Giáo viên có vai trò vạch ra những công việc cần làm và giao nhiệm vụ cho người học, còn người học tự quyết định kế hoạch thực hiện. Toàn bộ hoạt động học tập của người học do họ tự thực hiện từ các phòng thí nghiệm, thực hành bộ môn và được kiểm soát bằng các phiếu học tập. * Theo G.D.Sharmo và Shatt.R.Ahmed đã nhận định: Hình thức hướng dẫn sinh viên tự học là một hình thức tổ chức học có hiệu quả: "Cốt lõi của hình thức này là quá trình điều khiển gián tiếp của giảng viên đối với quá trình tự học của sinh viên thông qua việc giao nhiệm vụ nhận thức đã được thiết kế thành dạng phù hợp, nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ học tập đã được xác định 51. * Theo A.Đixtécvéc (1790 - 1866) cho rằng: Nghệ thuật sư phạm của người thầy giáo không phải chỉ: "Dạy cho họ cách tìm ra chân lý" mà phải tăng cường tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu "Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học". 11 * Theo T. Makiggerchi đã nhấn mạnh: "…nhà giáo trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho sinh viên tự mình học tập tích cực… Họ phải nhường quyền cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống" thay vào đó "Giáo viên phải là cố vấn", là "Trọng tài khoa học". * Nhiều tác giả Liên Xô (cũ) đã nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm nâng có hiệu quả hoạt động tự học của người học, trong đó đã nêu lên các biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của người học trong quá trình dạy học(như Catxechue G.X…). 1.1.1.2. Trong nước * Tự học - tự đào tạo là vấn đề được Nghị quyết Đại hội Đảng VIII và Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đề cập rất đậm nét: "Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của sinh viên bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân…". * GS Nguyễn Văn Đạo (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã có một vài suy nghĩ chung về vấn đề "Tự học": Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi người và tác giả cho rằng:"Sinh, bệnh, lão, tử là quy luật chung của cuộc sống đối với mọi sinh vật, song con người khác với sinh vật ở khả năng tư duy, sáng tạo và khả năng này chỉ có thể đạt tới và phát huy trên nền kiến thức cơ bản được tạo ra thông qua quá trình học và tự học. Số thời gian dành cho việc học với sự giúp đỡ của người thầy là rất ít chỉ chiếm khoảng 1/4 của một đời người. Thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động sáng tạo. Ngay cả trong giai đoạn đi học việc tự học luôn luôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Những người biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những người có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này. 12 * Nguyễn Kỳ (Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học) cho rằng: Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển tối ưu. Con đường phát triển tối ưu là con đường ba nhất: - Chất lượng cao nhất; - Quy mô lớn nhất; - Hệ thống hợp lý nhất. Trong cuốn Tự học - tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển Giáo dục Việt Nam tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng: Chiếc gậy thần để làm cho giáo dục Việt Nam tăng tốc từ "Ba thấp" đến "Ba nhất" là truyền thống tự học sáng tạo của dân tộc, là khoa học tự học. * GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ, cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 1.1.2. Về tài liệu hướng dẫn tự học 1.1.2.1. Trên thế giới * GS.TSKH Hans Joachin Luabs [17] đã đưa ra những yêu cầu về nội dung, kỹ thuật thiết kế, chỉ dẫn cho các tác giả viết tài liệu dùng cho sinh viên. Theo tác giả, tài liệu chính dùng cho sinh viên là giáo trình, ngoài ra còn có các tài liệu khác trợ giúp cho việc học như sách bài tập, tập lưu trữ tư liệu, sách luyện tập, sách tóm tắt tài liệu tham khảo… Đồng thời tác giả đã chỉ rõ chức năng của các tài liệu học dành cho sinh viên là: - Chức năng biểu đạt; - Chức năng điều khiển; - Chức năng khuyến khích động cơ; - Chức năng phân hóa, chức năng luyện tập và kiểm tra. 13 * Các tác giả Hà Lan: Fortunat Walther, Rudolf, Batliner, Devi Pdahl, John Colkun, Gobinda R Poudel, Gerald Stegmanm, Shiv Kuman Shah [43] đã biên soạn các thẻ kỹ năng. Mỗi thẻ này như một tài liệu hướng dẫn và rèn luyện một kỹ năng sư phạm nhất định. Thẻ được trình bày trên hai mặt của một tờ giấy gồm các nội dung sau: Mở đầu, mục đích, các tiến hành, lưu ý, kết luận và bản hướng dẫn thực hiện kỹ năng sư phạm đó. 1.1.2.2. Trong nước * GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn [48] đã chỉ ra rằng: Để hướng dẫn tự học phải viết tài liệu in ra và hướng dẫn người học tự học. Tài liệu hướng dẫn phải vạch ra được kế hoạch học tập, phương pháp học, nội dung tài liệu hướng dẫn tự học phải chỉ ra được mối quan hệ lôgic giữa các chương, vẽ ra một sơ đồ về mối quan hệ đó. Việc hướng dẫn nên thể hiện ra bằng những câu hỏi hoặc bài tập nhỏ. * Theo Nguyễn Bá Kim [24] tài liệu hướng dẫn phải có yếu tố phương pháp học và có yếu tố mô phỏng sự tìm tòi, khám phá để định hướng và khêu gợi động cơ, hỗ trợ, ôn tập, củng cố. * Tác giả Hoàng Hữu Niềm [32] đã nghiên cứu chức năng, mục đích, nội dung, yêu cầu, hình thức của phiếu tự học và tài liệu hướng dẫn tự học để biên soạn và sử dụng chúng trong quá trình hướng dẫn cho sinh viên ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên. * Tác giả Phan Đức Duy, trong luận án tiến sĩ [13] đã nghiên cứu quy trình thiết kế, các yêu cầu kỹ thuật của bài tập tình huống - Đây như một tài liệu hướng dẫn sinh viên tự học và rèn luyện kỹ năng để hình thành năng lực tự học. * Trong lĩnh vực dạy học bộ môn sinh học, nhiều công trình nghiên cứu cũng đề cập đến việc hình thành năng lực tự học cho sinh viên thông qua các tài liệu hướng dẫn học và quy trình sử dụng chúng trong dạy học. Trần Bá 14 Hoành [21] đã xây dựng các kỹ thuật thực hiện các phương pháp tích cực, trong đó các kỹ thuật xây dựng và sử dụng phiếu học tập. * GS.TS Đinh Quang Báo đã nêu phương pháp dạy sinh viên đọc sách Phương pháp dạy tự học chủ yếu. * PGS.TS Nguyễn Đức Thành cũng đã nghiên cứu về tài liệu hướng dẫn tự học: Mô hình hướng dẫn học và học có hướng dẫn trong dạy học ở Đại học nhằm rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên khoa sinh Đại học sư phạm trong dạy học môn "Phương pháp dạy học sinh học" nhằm nâng cao kết quả đào tạo. 1.1.3. Về hướng dẫn tự học theo hướng hình thành năng lực tự học ở sinh viên Để quá trình hướng dẫn tự học được hình thành theo hướng "Hình thành năng lực tự học ở sinh viên" trong hoạt động dạy học đó ta nên hiểu: Dạy chính là sự tổ chức và điều khiển tối ưu hóa quá trình chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học. Hoạt động dạy có hai chức năng luôn xoắn kết chặt chẽ với nhau là: "Cung cấp thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học". Mối tương quan giữa hai chức năng này thay đổi qua lịch sử phát triển của các phương pháp dạy học. Ta xem xét hai quan điểm dưới đây: Khái niệm Quan điểm truyền thống Khái niệm dạy học cơ bản Đào tạo trẻ em thành người lớn thông qua những người lớn tuổi hơn, những hình mẫu, lý luận dạy học ở đây thiên về mệnh lệnh và uy quyền Quan điểm dạy học theo phương pháp tích cực Tạo ra các chương trình đào tạo phù hợp với chủ thể nhằm hình thành năng lực chuyên môn, năng lực xã hội và cá nhân, khả năng hành động. Lý luận dạy học chú trọng phát triển năng lực tự chủ và khả năng giao tiếp 15 Phương pháp, phương tiện dạy học Các phương pháp truyền thụ và thông báo chiếm ưu thế trong đó bao gồm định hướng mục đích học tập và kiểm tra, các phương pháp nặng về định hướng hiệu quả truyền đạt. Giờ học là sự phối hợp hoạt động của người dạy và người học trong việc lập kế hoạch thực hiện, đánh giá. Dạy học theo hướng: Dạy cách tự học, giải quyết vấn đề, định hướng hành động chiếm ưu thế Mỗi hình thức tổ chức dạy sẽ ứng với một cách thức học tập nhất định. Sự tương quan giữa dạy và học được thể hiện theo sơ đồ 1.1: Dạy Học Truyền thụ Lĩnh hội Điều khiển Tính độc lập Sơ đồ 1.1: Sự phát triển mối tương quan giữa dạy và học * Theo xu hướng hiện nay, việc giảng dạy ở các trường Đại học là giảm tối đa kiểu dạy theo lối truyền thụ và sinh viên lĩnh hội tri thức một cách thụ động. Mà tăng cường tổ chức, điều khiển để sinh viên tự lực tìm tòi, nghiên cứu nhằm phát huy tính độc lập trong quá trình nhận thức, phát triển năng lực của người học. Có rất nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu, đề xuất các quy trình hướng dẫn sinh viên tự học như quy trình 8 bước học định hướng giải quyết vấn đề, quy trình 5 bước học theo công đoạn. Vậy trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu quy trình hướng dẫn sinh viên tự học trên cơ sở tài liệu hướng dẫn học. 16 Hướng dẫn tự học chính là sự hỗ trợ của giáo viên trong việc định hướng, tổ chức và chỉ đạo nhằm giúp cho người học tối ưu hóa quá trình tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua đó để hình thành và phát triển nhân cách của họ 33. Theo Nguyễn Kỳ, quy trình dạy tự học có 3 thời (sự điều khiển của thầy theo 3 giai đoạn tương ứng với 3 giai đoạn học tập của trò) theo sơ đồ sau: Hướng dẫn Hướng 1dẫn Tự nghiên cứu Tổ chức Tự học 2 Tự Tự kiểm tra 3 thể hiện Trọng tài Sơ đồ 1.2: Chu trình dạy - tự học Trong sơ đồ trên: Hình tròn bên trong tương ứng với nội lực - năng lực tự học của trò theo 3 thời: Tự nghiên cứu  tự thể hiện  tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Hình tròn ở giữa tượng trưng cho ngoại lực - tác động dạy của thầy, cùng với 3 thời tương ứng của quá trình dạy: Hướng dẫn - tổ chức - trọng tài - cố vấn, kết luận, kiểm tra. 17 Các mũi tên trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực "thầy"; sáng kiến điều hành chung cả chu trình dạy - tự học đều thuộc về thầy: Thầy là người khởi xướng, người dẫn chương trình tự học của trò. * Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành, ĐHSP Hà Nội - 2002 thì quy trình hướng dẫn gồm các bước sau: +) Bước 1: Định hướng việc học: Giáo viên phải giúp cho người học ý thức được nội dung, mục tiêu đạt được. Định hướng con đường đạt đến. + Bước 2: Hướng dẫn học chủ để: - Chỉ ra được các nội dung cần phải học. - Chỉ ra được các nội dung cần làm rõ. - Đối với những kiến thức khó cần chỉ rõ nguồn tài liệu để tham khảo (cung cấp những thông tin cần thiết để làm rõ vấn đề này). - Có tài liệu hướng dẫn. + Bước 3: Tổ chức thảo luận. + Bước 4: Tổng kết đánh giá. * Từ quy trình trên tác giả đã đề xuất quy trình hướng dẫn học một chủ đề, quy trình hướng dẫn một buổi học. + Quy trình hướng dẫn học một chủ đề: - Ý thức được việc học - Tự nghiên cứu theo hướng dẫn - Tự thể hiện bằng bài làm - Tự thể hiện trước nhóm, lớp, giáo viên. 18 - Tự tổng kết, rút kinh nghiệm + Quy trình hướng dẫn một buổi học - Kiểm tra sự chuẩn bị của người học - Thảo luận - Tổng kết - Hướng dẫn chủ đề mới. * Trong luận án tiến sĩ - khoa giáo dục sinh học, tác giả Hoàng Hữu Niềm đã đưa ra quy trình hướng dẫn tự học như sau 32: Kết quả tự học của học viên Tự thể hiện kết quả tự học, tự đánh giá Tổ chức, chỉ đạo và trọng tài Tự học ở nhà theo PTH Hướng dẫn cách tự học theo PTH tổ chức Nghe HDTH trên lớp tự thể hiện qua thảo luận Định hướng tự học cái gì và mức độ phải đạt Xác định mục tiêu và nội dung cơ bản chủ điểm Giáo viên Mục tiêu bài HDH Học viên * Như vậy, có rất nhiều quy trình hướng dẫn học khác nhau, nhưng tất cả các quy trình đó đều có các đặc trưng là: 19 - Thể hiện sự tự chủ, độc lập nghiên cứu của người học, từ việc ý thức mục tiêu, nghiên cứu nội dung cho đến tự kiểm tra, tự đánh giá. - Thầy là người hướng dẫn, định hướng, tổ chức, trọng tài. - Việc tự học có được ắt phải có tài liệu. - Phát huy tính vận dụng sáng tạo của người học. * Hướng dẫn tự học để hình thành năng lực tự học ở SV được dựa trên những cơ sở: - Cơ sở tâm lý, sư phạm: + Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi ở SV có một số ưu thế như: Sự chú ý tập trung và bền hơn học sinh phổ thông, đặc biệt là trước các vấn đề lý luận, các vấn đề xã hội, óc tưởng tượng không gian nhạy bén, tăng khả năng ghi nhớ, ghi nhớ máy móc giảm hơn. Khả năng ghi nhớ ở SV có tính khái quát độc lập, mang tính chọn lọc và có phê phán hơn học sinh phổ thông. Những đặc điểm trên rất thuận lợi cho hình thức hướng dẫn SV tự học. + Hướng dẫn tự học không phải là một phương án cụ thể nào mà nó bao gồm tập hợp nhiều phương pháp. Hầu hết các phương pháp đó đều nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV và đều có đặc trưng chung là: - Dạy học bằng việc tổ chức các hoạt động cho SV. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự rèn luyện. - Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp. - Dạy SV tự đánh giá. Có thể kể đến các phương pháp được sử dụng như: Phương pháp tổ chức SV thảo luận theo nhóm, theo lớp, phương pháp dạy học theo tình huống (các tình huống được xây dựng trong tài liệu, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề...). + Động cơ học tập của sinh viên CĐSP là trở thành thầy giáo dạy ở THCS. Để sinh viên tự học tốt thì động cơ cần được cụ thể hóa thành những 20 nhiệm vụ, mục tiêu, kiến thức, kỹ năng rõ ràng. Đây là nhiệm vụ của những người hướng dẫn học hoặc tài liệu HDTH. - Cơ sở triết học: Theo quan điểm triết học kết quả của hành động bị chi phối bởi hai yếu tố đó là: nội lực và ngoại lực. Nội lực Ngoại lực Sơ đồ 1.3: Sự cộng hưởng nội và ngoại lực + Theo quan điểm phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan trọng đến đâu, lợi hại đến mấy thì cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện. Còn nội lực mới là nhân tố quyết định phát triển bản thân sự vật. Sự phát triển đó đạt được trình độ cao nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng với nhau. Thật vậy, nếu xem nội lực là nhân tố quyết định phát triển bản thân người học thì năng lực tự học (việc học) được xem là có ý nghĩa quyết định. Trò là chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tự phát triển từ bên trong. Thầy là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học. Người thầy giỏi là người thầy biết dạy cho trò biết tự học. Người học giỏi là người biết tự học, sáng tạo suốt đời. Song tự học thuộc quá trình cá nhân hóa không có nghĩa là học một mình, đơn thân độc mã, mà học trong sự hợp tác với các bạn, trong môi trường xã hội, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo. Năng lực tự học - nội lực sẽ khó phát triển nếu thiếu sự hướng dẫn của thầy và sự hợp tác của các bạn - ngoại lực. Ngược lại tác động của thầy, cô và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan