MỤC LỤC
Phần I MỞ ĐẦU..........................................................................................1 ᄃᄃ
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1 ᄃᄃ
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU....................................................................2 ᄃᄃ
1.2.1. Mục đích..........................................................................2 ᄃᄃ
1.2.2. Yêu cầu...........................................................................2 ᄃᄃ
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3 ᄃᄃ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁM GẠO...............................................................3 ᄃᄃ
2.1.1. Thành phần của cám gạo................................................3 ᄃᄃ
2.1.2. Công dụng của cám gạo.................................................8 ᄃᄃ
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GAMMA ORYZANOL.............................9 ᄃᄃ
2.2.1. Khái niệm Gamma oryzanol..............................................................9 ᄃᄃ
2.2.2. Tác dụng của Gamma oryzanol.....................................11 ᄃᄃ
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT GAMMA ORYZANOL TỪ
CÁM GẠO TRÊN THẾ GIỚI..................................................................13 ᄃᄃ
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT GAMMA ORYZANOL TỪ
CÁM GẠO TRONG NUỚC....................................................................15 ᄃᄃ
2.5. NHU CẦU VÀ THỊ TRƯỜNG SỬ DỤNG GAMMA ORYZANOL
TRONG NƯỚC...............................................Error! Bookmark not defined.ᄃᄃ
2.6. NHU CẦU VÀ THỊ TRƯỜNG SỬ DỤNG GAMMA ORYZANOL
NGOÀI NƯỚC...............................................Error! Bookmark not defined.ᄃᄃ
2.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY HOẠT CHẤT..............................17 ᄃᄃ
2.8. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TRÍCH LY CÁM GẠO
................................................................................................................19 ᄃᄃ
2.8.1. Số lượng dung môi........................................................19 ᄃᄃ
2.8.2. Loại dung môi................................................................19 ᄃᄃ
2.8.3. Mật độ của cám gạo......................................................19 ᄃᄃ
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm
i
2.8.4. Độ ẩm............................................................................19 ᄃᄃ
2.8.5. Nhiệt độ...........................................................................20 ᄃ
Phần III ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
....................................................................................................................21 ᄃᄃ
3.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM & THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
................................................................................................................21 ᄃᄃ
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................21 ᄃᄃ
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................21 ᄃᄃ
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................22 ᄃᄃ
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................22 ᄃᄃ
3.2.1. Nghiên cứu quy trình trích ly Gamma oryzanol từ cám gạo
.................................................................................................22 ᄃᄃ
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................23 ᄃᄃ
3.3.1. Xử lý cám gạo nguyên liệu trước khi trích ly.................23 ᄃᄃ
3.3.2. Xác định loại dung môi ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly
.................................................................................................23 ᄃᄃ
3.3.3. Xác định nồng độ trích ly ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly
.................................................................................................24 ᄃᄃ
3.3.4. Xác định nhiệt độ trích ly ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly
.................................................................................................25 ᄃᄃ
3.3.5. Xác định thời gian trích ly đến hiệu suất trích ly............26 ᄃᄃ
3.3.6. Xác định Gamma oryzanol............................................28 ᄃᄃ
3.3.7. Phương pháp toán học..................................................30 ᄃᄃ
Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................31 ᄃᄃ
4.1. XỬ LÝ CÁM GẠO NGUYÊN LIỆU TRƯỚC KHI TRÍCH LY
.................................................................................................32 ᄃᄃ
4.1.1. Nghiên cứu xác định phương pháp xử lý cám nguyên liệu
cho trích ly Gamma ozyzanol từ cám gạo...............................32 ᄃᄃ
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm ii
Phần V........................................................................................................47 ᄃᄃ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................47 ᄃᄃ
5.1. KẾT LUẬN..........................................................................................47 ᄃᄃ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần xơ và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu
...........................................................................................4 ᄃᄃ
Bảng 2.3. Thành phần của dầu cám gạo thô....................................6 ᄃᄃ
Bảng 4.1. Ảnh hưởng thời gian sấy / hàm ẩm nguyên liệu đến hàm
lượng hoạt chất Gamma Oryzanol trích ly.......................33 ᄃᄃ
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hiệu suất trích ly......34 ᄃᄃ
Bảng 4.3. Ảnh hưởng nồng độ dung môi cồn ethanol đến hiệu suất
trích ly...............................................................................36 ᄃᄃ
Bảng 4.4. Nhiệt độ trích ly ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly..........38 ᄃᄃ
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi cồn ethanol 96o đến hiệu
suất trích ly.......................................................................40 ᄃᄃ
Bảng 4.6. Thời gian trích ly ảnh hưởng tới hiệu suất trích ly..........41 ᄃᄃ
Gamma oryzanol từ cám gạo................Error! Bookmark not defined.ᄃᄃ
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm iii
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ lớp cám gạo trong hạt lúa
Hình 2.2. Cám gạo3 ᄃᄃ
Hình 2.3. Cấu trúc phân tử Gamma Oryzanol..................................9 ᄃᄃ
Hình 2.4. Cấu trúc phân tử của 24-methylene cycloartenyl ferlulate
......................................................................................10 ᄃᄃ
Hình 2.5. Cấu trúc phân tử của ferlulate cycloartenyl.....................10 ᄃᄃ
Hình 2.6. Cấu trúc phân tử của ferlulate campesteryl....................10 ᄃᄃ
Hình 2.7. Gamma oryzanol.............................................................15 ᄃᄃ
Đồ thị 4.1. Ảnh hưởng thời gian sấy / hàm ẩm nguyên liệu đến hàm
lượng hoạt chất Gamma Oryzanol trích ly....................56 ᄃᄃ
Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hiệu suất trích ly. . .Error!
Bookmark not defined.ᄃᄃ
Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất trích ly gamma
oryzanol từ cám gạo bằng cồn ethanolError! Bookmark not
defined.ᄃᄃ
Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi cồn ethanol 96o đến hiệu
suất trích ly gamma oryzanol từ cám gạo.. Error! Bookmark
not defined.ᄃᄃ
Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hiệu suất trích ly
gamma oryzanol từ cám gạo bằng cồn ethanol 96o.....59 ᄃᄃ
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Viết tắt
HSTL
Đọc là
Hiệu suất trích ly
LHCT
Lượng hoạt chất tinh
LHCNL
Lượng hoạt chất có trong nguyên
liệu
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm vi
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời gắn liền với
nền văn minh lúa nước nên từ lâu cây lúa đã trở thành cây lương thực
chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong đời sống và nền kinh tế xã hội
nước ta. Trong những năm gần đây, nước ta đã trở thành một trong
ba nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Quá trình chế gạo đã tạo ra
một lượng lớn phế phụ phẩm là cám gạo. Cám gạo có giá thành thấp
thường được người dân sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, chưa khai
thác được hết tiềm năng về giá trị vốn có của nó. Nếu để lâu sẽ bị ôi
hỏng, gây lãng phí lớn. Cám gạo có chứa nhiều chất dinh dưỡng quý
giá như protein, lipit, glucocide, vitamin… nhưng không nhiều người
biết rằng cám gạo chứa nhiều chất chống oxi hóa đặc biệt quan trọng
là gamma oryzanol có lợi cho sức khỏe để chữa bệnh và được sử
dụng làm mỹ phẩm có giá trị kinh tế cao. Gamma oryzanol có trong
cám gạo, thóc nảy mầm, cám đại mạch, ngô nảy mầm… nhưng chỉ
trong cám gạo mới có hàm lượng gamma oryzanol nhiều hơn cả, còn
ở cám đại mạch, ngô nảy mầm… có lượng gamma oryzanol rất thấp.
Hiện nay chế phẩm gamma oryzanol được sử dụng cho sản
xuất các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm chứa gamma
oryzanol đều phải nhập khẩu. Ở Việt Nam hầu như chưa có công trình
nghiên cứu nào về tách chiết gamma oryzanol từ cám gạo, nguyên
liệu này phần lớn vẫn còn nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước
khác. Do vậy việc nghiên cứu sử dụng cám gạo để sản xuất gamma
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 1
oryzanol để phục vụ cho công nghệ thực phẩm, chế biến thực phẩm
chức năng là hết sức quan trọng.
Nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề nêu trên, được sự đồng
ý của Viện Cơ điện nông nghiệp – Công nghệ sau thu hoạch và bộ
môn Công nghệ sau thu hoạch – Khoa Công nghệ thực phẩm –
Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Bước đầu nghiên cứu quy trình trích ly gamma oryzanol từ
cám gạo để chế biến thực phẩm chức năng”.
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Xây dựng quy trình trích ly và thu nhận gamma oryzanol từ cám
gạo để chế biến thực phẩm chức năng.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu chế độ xử lý cám gạo nguyên liệu trước khi trích ly.
- Xác định loại dung môi, nồng độ dung môi đến hiệu suất trích ly
gamma oryzanol từ cám gạo.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian trích ly đến hiệu
suất trích ly gamma oryzanol.
- Xây dựng quy trình trích ly gamma oryzanol từ cám gạo.
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 2
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁM GẠO
2.1.1. Thành phần hóa học của cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm chính thu được từ lúa sau khi xay xát và
thường chiếm khoảng 10% trọng lượng lúa. Cám gạo được hình
thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt, cũng như một phần từ
tấm. Cám gạo có màu sáng và mùi thơm đặc trưng. Tỷ lệ protein trong
cám gạo mịn có thể đạt 12 – 14 %. Lượng protein thô ở cám gạo cao
hơn so bắp hạt. Lượng chất béo trong cám gạo rất cao (15 – 22 %),
thường dùng chiết xuất dầu cám, chất đạm trên 12%, chất sắt trên 14
%. Trong cám gạo ngoài những thành phần có giá trị dinh dưỡng như
protein, lipit, glucocide, vitamin … trong cám gạo còn chứa hỗn hợp
chất đặc biệt quan trọng đó là gamma oryzanol. Gamma oryzanol có
trong cám gạo, thóc nảy mầm, cám đại mạch, ngô nảy mầm… chỉ
trong cám gạo mới có hàm lượng gamma oryzanol nhiều hơn cả (1.0
– 4.0 % trọng lượng), còn ở cám đại mạch, ngô nảy mầm… có hàm
lượng gamma oryzanol rất thấp [7,15, 19].
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 3
Hình 2.1. Sơ đồ lớp cám gạo trong hạt lúa
Hình 2.2. Cám gạo
Bảng 2.1. Thành phần xơ và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu
Chỉ tiêu
Protein (%)
DE (Kcal/kg)
Xơ thô (%)
Xơ tổng số (%)
NSP tổng số (%)
Cellulose (%)
Lignin (%)
Arabinoxylan (%)
(% không hoà tan)
Bắp
8
3.52
5
2,2
9,5
9
2,0
0,5
3,7
(94)
Cám
gạo
nguyên
dầu
13
3.100
Cám
gạo
Trích
dầu
15
2.250
12
3.350
16
2.520
16
2.965
8
19
15
5
4
9
(96)
11
27
21
7
6
11
(97)
2,5
10,5
9,5
2,5
1
5,5
(77)
11
44
38,2
11
5,8
21
(99)
9
27
23,5
8
3,5
15
(97)
Lúa
mì
Cám
Bột mì
lúa mì
(nguồn: Gene và cộng sự, 2002)
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 4
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của cám gạo
Thành phần
Cám
Cám trắng
Protein thô (% N.6,25)
12,0 – 15,6
11,8 – 13,0
Chất béo thô (%)
15,0 – 19,7
10,1 – 12,4
7,0 – 11,4
2,3 – 3,2
31,1 – 52,3
51,1 – 55,0
6,6 – 9,9
5,2 – 7,3
Sợi thô (%)
Carbohydrate (%)
Tro thô (%)
Chất khoáng
Canxi (mg/g)
0,3 – 1,2
0,5 – 0,7
Magie (mg/g)
5,0 – 13,0
6,0 – 7,0
Photpho (mg/g)
11,0 – 25,0
10,0 – 22,0
Phytin photpho (mg/g)
9,0 – 11,0
12,0 – 17,0
Silica (mg/g)
6,0 – 11,0
2,0 – 3,0
Kẽm (mg/g)
43,0 – 25
17,0 – 90,0
Vitamin
Vitamin B1
12,0 – 24,0
3,0 – 19,0
Vitamin B2
1,8 – 4,3
1,7 – 2,4
Niaxin
267 – 499
224 – 389
Bảng 2.3. Thành phần của dầu cám gạo thô
Thành phần
Phần trăm (%)
Lipid có thể hóa xà phòng
90 – 96
Trung hòa lipit
88 – 89
Chất béo Diglycerides
Trường Đại học Nông NghiệpHN
3–4
Khoa Công nghệ thực phẩm 5
Chất béo Monglycerides
6–7
Acid béo tự do
2–4
Các loại sáp
3–4
Glycolipids
6–7
Phospholipid
4–5
Chất không xà phòng hóa lipid
4,2
Phytosterol
43
Este sterol
10
Rượi Triterphene
28
Hydrocacbon
18
Tocopherols
1
(nguồn: Cheruvanky và cộng sự, 2003)
Theo bảng 2.2, cám gạo có lượng dinh dưỡng rất cao với lượng
chất béo chưa bão hòa cao, vitamin nhóm E, nhóm B, phylate, kẽm,
canxi, kali đều rất cao. Ngoài ra trong cám còn có chất béo Omega 3
khá cao. Thành phần của cám gạo có nhiều vitamin và chất béo, cân
đối và có nhiều xơ dễ tiêu rất tốt cho con người. Tuy nhiên, cám
thường được dùng làm thức ăn cho các loại gia súc và thủy sản chứ
không dùng cho người. Nguyên nhân là do cám có một số enzym nội
tại hoạt động rất mạnh mẽ làm oxi hóa các chất béo và cám gạo bi ôi
hóa có mùi khó chịu. Thêm vào đó, do công nghệ xay xát gạo chưa
cao lại ít được đầu tư theo hướng thu cám sạch nên cám thường lẫn
rất nhiều tạp chất (vỏ trấu, sạn đá…). Vì những lý do trên mà hầu hết
lượng cám gạo thu được thường được nông dân sử dụng để nuôi các
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 6
loại gia súc, gia cầm. Hàng năm trên thế giới có khoảng 40 – 45 triệu
tấn cám được sản xuất và 90% là ở châu Á.
Cám gạo cũng như các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật khác
thường chứa hàm lượng phốt pho khá cao ở dạng phytate. Mặc khác,
gốc phốt phát từ phytate thường tạo liên kết với các chất như axít
amin và chất khoáng làm giảm sự tiêu hóa các dưỡng chất này khi bổ
sung vào khẩu phần. Thông thường có khoảng 2/3 hàm lượng phốt
pho có trong những loại nguyên liệu thô được sử dụng làm thức ăn
gia súc. Cám gạo có lượng phốt pho khá cao nhưng trên 50% là ở
dạng phytate. Động vật có dạ dày đơn khó tiêu hóa chất này do không
sản xuất đủ lượng enzyme phytase nội sinh cần thiết.
Mặc dù nhiều báo cáo khoa học cho thấy khẩu phần xơ cao
mang nhiều tiện lợi như làm giảm sự loét dạ dày và phát triển vi sinh
vật, giúp thỏa mãn cơn đói (đối với lợn nái trong thời kỳ mang thai),
sản xuất nhiều acid béo bay hơi đặc biệt là acid acetic được tổng hợp
thành mỡ sữa và cung cấp sữa năng lượng cao hơn, xơ còn là chất
độn giải quyết khối lượng vật chất khô trong khẩu phần, kích thích tiêu
hóa thức ăn và bài thải chất độc hại ra ngoài cơ thể, kích thích sự phát
triển của ống tiêu hóa.
2.1.2. Công dụng của cám gạo
Theo phân tích khoa học, trong cám gạo chứa rất nhiều các vitamin
như B1, B6, PP và axít folic... Cám gạo được dùng để bổ sung vitamin B,
đặc biệt là B1 và bổ sung axít folic cho khẩu phần ăn của phụ nữ có thai,
giúp cho sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi. Lượng chất béo trong
cám gạo rất cao (15-22%), thường dùng chiết xuất dầu cám; chất đạm trên
12%, chất sắt trên 14%. Do đó cám có thể cung cấp nhiều chất dinh dưỡng,
tốt cho sức khỏe con người [14].
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 7
Vitamin E – tocopherol và tocotrienol, gamma oryzanol và
phytosterol giúp bảo vệ chống lại ung thư, có chứa các chất tự nhiên có thể
chống lại các gốc tự do là nguyên nhân của ung thư, có hiệu quả như duy
trì hệ thần kinh và khả năng não. Vitamin E trong cám gạo có thể bảo vệ
và chống lại bệnh alzheimer, điều chỉnh hệ thống nội tiết tố cho người già.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh sử dụng cám gạo có lợi
cho sức khỏe: chống lão hóa, ổn định huyết áp, tăng sức đề kháng, cân
bằng đường huyết, điều chỉnh hệ thống nội tiết tố cho người già, hạn chế
được sự phát triển của tế bào ung thư… Qureshi và cộng sự tại Viện
nghiên cứu Y học tại Madison Wisconsin cho thấy bằng cách tiêu thụ 20
gam cám gạo tinh chế / người mỗi ngày, trong 60 ngày, cả hai loại bệnh đái
tháo đường Type I và Type II, bệnh nhân tiểu đường đã có thể giảm mức
đường huyết của họ xuống 30% và 20%.
Đã từ rất lâu cám gạo được coi là một bí quyết sắc đẹp của
người phụ nữ Á Đông nói chung, người Nhật Bản, Hàn Quốc và đặc
biệt là người Việt Nam nói riêng. Điều làm nên điều kì diệu của cám
gạo là ở gamma oryzanol, một chất chống oxi hoá hàng đầu, giúp
ngăn ngừa quá trình lão hoá trong cơ thể. gamma oryzanol là thành
phần đặc biệt của cám gạo, có được từ chiết xuất dầu thô của cám
gạo (vỏ lụa của hạt gạo). Người ta biết đến gamma oryzanol đầu tiên
từ những năm 1950 và vào đầu những năm 1960, người Nhật đã biết
sử dụng gamma oryzanol như một loại thuốc chữa bệnh.Công dụng
nổi bật nhất của gamma oryzanol là chất chống oxi hoá mạnh, giúp
làm chậm đáng kể quá trình lão hoá của cơ thể. Mặc dù vitamin E nổi
tiếng là một chất chống oxi hoá hiệu quả nhưng các nghiên cứu gần
đây đã chứng minh gamma oryzanol còn có tác dụng gấp 4 lần
vitamin E trong việc ngăn chặn các mô bị oxi hoá. Ngoài ra, gamma
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 8
oryzanol còn bảo vệ cơ thể khỏi tia cực tím, do đó người ta còn sử
dụng gamma oryzanol trong các loại mỹ phẩm như kem chống nắng,
giúp bảo vệ làn da khỏi các hư tổn do oxi hoá gây ra dưới tác động
của môi trường bên ngoài [12].
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GAMMA ORYZANOL
2.2.1. Khái niệm Gamma oryzanol
Gamma oryzanol có công thức phân tử là: C40H55O4, trọng
lượng phân tử 602,89 g/mol, bị nóng chảy ở nhiệt độ 135 – 137oC,
gamma oryzanol bao gồm 2 phần, phần mạch dài là sterol và phần
còn lại là axit ferulic [4].
Hình 2.3. Cấu
trúc phân tử
gamma
oryzanol
Trạng thái vật lý: gamma oryzanol ở dạng bột, không mùi, hòa
tan trong nước, ít tan trong ete diethyl và heptane. Tan nhiều trong
isopropyl và hòa tan trong clorofom. gamma oryzanol có màu trắng
hoặc vàng.
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 9
Hình
2.4.
Cấu
trúc
phân
tử của
24-
methylene cycloartenyl ferlulate
Hình 2.5. Cấu trúc phân tử của ferlulate cycloartenyl
Hình 2.6. Cấu trúc phân tử của ferlulate campesteryl
Ba trong số các phần phân đoạn, cycloartenyl ferulate, 24methylenecycloartenyl ferulate và campesteryl ferulate, là thành phần
chính của gamma oryzanol [4, 8].
Gamma oryzanol là chất chống oxi hóa mạnh mẽ chỉ tìm thấy
trong cám gạo. Gamma oryzanol không phải là một chất chống oxy
hóa đơn nhưng là hỗn hợp của 20 thành phần có tính chất chống oxi
hóa.
Trong cám gạo ngoài những thành phần có giá trị dinh dưỡng
như protein, lipit, glucocide, vitamin …, trong cám gạo còn chứa hỗn
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 10
hợp chất đặc biệt quan trọng đó là gamma oryzanol. Gamma oryzanol
có trong cám gạo, thóc nảy mầm, cám đại mạch, ngô nảy mầm … chỉ
trong cám gạo mới có hàm lượng gamma oryzanol nhiều hơn cả (1,0
– 4,0 % trọng lượng), còn ở cám đại mạch, ngô nảy mầm … có lượng
gamma oryzanol rất thấp [8].
2.2.2. Tác dụng của Gamma oryzanol
Khoa học hiện đại đã khám phá gamma oryzanol - vi chất
nằm ở lớp màng bao quanh hạt gạo - có tác dụng giảm
cholesterol thừa trong cơ thể. Đây được xem là một phát hiện
quan trọng góp phần ngăn ngừa nguy cơ bệnh tim mạch.
Từ những năm 1950, nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng bí ẩn của hạt gạo lứt
nằm ở chính lớp màng gạo bao quanh nó, vốn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất,
chất béo có lợi và cả vi chất gamma oryzanol - có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa của
tế bào, xây dựng cơ bắp, chống trầm cảm... Bác sĩ nổi tiếng người Nhật Sakurazawa
Nyoichi còn đề ra hẳn phương pháp thực dưỡng - chữa bệnh bằng gạo lứt, sau này được Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) công nhận là một phương pháp phòng và chữa bệnh hiệu quả.
Đến những năm 1980, giới khoa học khám phá gamma oryzanol trong lớp màng
gạo thậm chí còn có khả năng giảm cholesterol thừa trong máu, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh
tim mạch. Phát hiện mới này thật sự có ý nghĩa với cộng đồng bởi thừa cholesterol đang là
thực trạng đáng báo động chung trong cuộc sống hiện đại. Theo điều tra mới nhất của Viện
Dinh dưỡng quốc gia vừa công bố tại hội thảo "Tình trạng cholesterol cao ở người Việt
Nam và giải pháp dự phòng" gần đây, bình quân tỷ lệ người Việt Nam có lượng cholesterol
cao là 29,1%, trong đó tỷ lệ này ở người dân thành thị lên tới 44,3% [10].
2.2.2.1. Tác dụng giảm cholesterol thừa của gamma oryzanol
Thừa cholesterol xếp vào nguy cơ hàng đầu gây ra bệnh tim mạch, và từng có
nghiên cứu cho thấy giảm cholesterol thừa trong cơ thể sẽ giảm được 30% tỷ lệ tử vong do
bệnh động mạch vành. Điều trị thừa cholesterol trong máu sẽ giúp hạn chế sự hình thành
và tiến triển của các mảng vữa xơ, từ đó giảm các tai biến và tử vong do bệnh lý tim mạch.
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 11
Nhiều nghiên cứu lâm sàng trên thế giới đã khẳng định gamma oryzanol có khả
năng ngăn chặn ruột hấp thu cholesterol từ thức ăn và cholesterol do gan tiết ra, sau đó đào
thải chúng khỏi cơ thể. Các chuyên gia tim mạch trên thế giới cũng khuyên người thừa
cholesterol nên dùng thực phẩm chứa gamma oryzanol như một cách tự nhiên để đưa
cholesterol về mức "chuẩn", ngăn ngừa nguy cơ bệnh tim mạch. Đây là một biện pháp đơn
giản và an toàn, dễ thực hiện. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy để có hiệu quả giảm
cholesterol thừa thì một người nên dùng ít nhất 50 mg gamma oryzanol/ngày [11].
2.2.2.2. Tác dụng ngăn ngừa quá trình lão hóa ᄃ của gamma oryzanol
Lợi ích của gamma oryzanol, bí quyết ngăn ngừa quá trình lão hóa trong dầu gạo
gamma oryzanol, thành phần đặc biệt của dầu gạo, có được từ chiết xuất dầu thô của cám
gạo (vỏ lụa của hạt gạo). Người ta biết đến gamma oryzanol đầu tiên từ những năm 1950
và vào đầu những năm 1960, người Nhật đã biết sử dụng gamma oryzanol như một loại
thuốc chữa bệnh. Ban đầu, gamma oryzanol được dùng để chữa trị cho các bệnh nhân có
biểu hiện lo lắng. Đến cuối những năm 1980, trị liệu gamma oryzanol được công nhận cho
phép dùng trong việc chữa trị các những trường hợp bị cholesterol trong máu cao...[13].
2.2.2.3. Tác dụng chống oxi hóa của gamma oryzanol
Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy công dụng nổi bật nhất của gamma oryzanol là
chất chống ôxy hóa mạnh, giúp làm chậm đáng kể quá trình lão hóa của cơ thể. Mặc dù
Vitamin E nổi tiếng là một chất chống ôxy hóa hiệu quả nhưng các nghiên cứu gần đây đã
chứng minh gamma oryzanol còn có tác dụng gấp 4 lần Vitamin E trong việc ngăn chặn
các mô bị ôxy hóa. Ngoài ra, gamma oryzanol còn bảo vệ cơ thể khỏi tia cực tím, do đó
người ta còn sử dụng gamma oryzanol trong các loại mỹ phẩm như kem chống nắng, giúp
bảo vệ làn da khỏi các hư tổn do ôxy hóa gây ra dưới tác động của môi trường bên ngoài
[15, 17, 18].
Ngoài những công dụng tốt cho sức khỏe, gamma oryzanol có trong dầu gạo còn có
tác dụng dễ tiêu hóa và giúp ngon miệng khi trộn với salad; tạo hương vị nhẹ nhàng đặc
biệt thích hợp cho món rán, nướng mà không làm thay đổi mùi vị của thực phẩm sau khi
nấu. Dầu gạo có sức chịu nhiệt và điểm bốc khói rất cao (khoảng 246oC), do vậy rất phù
hợp để rán, chiên, xào mà không làm thức ăn trở nên khô cứng, dầu bị bốc khói, hay sủi
bọt. Loại dầu gạo có thể tìm thấy trên thị trường là Neptune 1:1:1 [3].
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 12
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ NGHIÊN CỨU GAMMA
ORYZANOL TỪ CÁM GẠO TRÊN THẾ GIỚI
Hiện nay trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Đô ô, Thái
Lan, công nghệ sản xuất gamma oryzanol đã tạo ra chế phẩm gamma
oryzanol thương mại, làm nguyên liê ôu cho chế biến thực phẩm, dược phẩm
và mỹ phẩm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về gamma oryzanol cũng
như về hoạt chất sinh học của nó, về khả năng sử dụng gamma oryzanol trong
việc bảo vệ, phòng chống một số bệnh tật cho con người. Gamma oryzanol có
tác dụng chống oxy hoá, chống viêm loét, đặc biệt là viêm loét dạ dày, làm
giảm lượng mỡ trong máu, có hoạt tính giống như proestrogen, gamma
oryzanol còn có khả năng làm tăng việc lưu thông máu, giảm cholesterol
trong máu, giảm mỡ trong cơ thể, là hoạt chất có tác dụng chống acid hóa,
ngăn chặn được sự xâm nhập của tia cực tím, cản trở hoạt động bài tiết sắc tố
melanin trong biểu bỡ, có tác dụng phòng chống nám da…Hiện nay oryzanol
từ cám gạo được ứng dụng làm nguyên liệu trong dược phẩm, mỹ phẩm, sản
xuất sản phẩm thực phẩm bổ sung để chống lão hóa cho phụ nữ, làm đẹp, làm
mịn màng da, làm giảm các triê ôu chứng bốc hỏa và căng thẳng, sự thay đổi
bất thường của phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh và thời kỳ sau đó (viên gamma
oryzanol thực phẩm bổ sung, sữa dưỡng da, kem chăm sóc da…) [7, 14, 18].
Sản phẩm gamma oryzanol chế từ cám gạo dạng thức ăn của hãng
Sunfarmnhi – Australia và một số hãng khác trên thế giới đã được bán
rộng rãi tại thị trường Tây âu. Các nước không trồng được lúa nước
hiện đang nhập khẩu cám gạo để sản xuất các chế phẩm có giá trị
cao. Như vậy rõ ràng cám gạo đã trở thành một mặt hàng có giá trị.
Công trình khoa học của Ishibaski Kyohide (Nhật Bản) đã nghiên cứu
dùng gamma oryzanol để sản xuất mỹ phẩm bôi da có chứa 3%
gamma oryzanol chống viêm da và chống lão hoá da cũng là bằng
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 13
chứng nữa để nói lên ứng dụng rộng rãi của gamma oryzanol cám
gạo đối với sản xuất và đời sống [16].
Hiêên nay đã có hơn 40 bằng sáng chế về chiết xuất gamma
oryzanol cám gạo đã đưa ra từ các nước sản xuất lúa gạo như Trung
Quốc, Mỹ, Nhật bản, Ấn Độ, Thái Lan. Những hiệu ứng sinh lý học đã
được chỉ ra liên quan đến gamma oryzanol làm giảm hàm lượng
colesteron, sự kết tụ tiểu cầu, sự tổng hợp sinh học cholesteron và sự
hấp thụ cholesteron. Gamma oryzanol đã cũng được sử dụng để tăng
sự bài tiết axit trong mật và trong điều chỉnh sự không cân bằng dây
thần kinh và những sự mất cân bằng của thời kỳ mãn kinh.
Trên thị trường hiện nay gamma oryzanol được bán dưới
dạng viên nang dạng dầu hoặc bột xuất xứ chủ yếu từ Nhật Bản
có tên thương mại gama oryzanol, gama-O 32…[7].
Hình 2.7. Gamma
oryzanol
2.4. TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT, TIÊU THỤ VÀ
NGHIÊN CỨU GAMMA ORYZANOL TỪ CÁM GẠO TRONG NUỚC
Hiện nay chế phẩm gamma oryzanol được sử dụng cho sản
xuất mỹ phẩm, dược phẩm và các sản phẩm thực phẩm chứa gamma
oryzanol đều phải nhâêp khẩu. Sự thay đổi về lối sống, chế độ ăn uống
đã khiến người dân phải đối mặt nhiều hơn với các bệnh mãn tính như
tim mạch, ung thư, tiểu đường… Chế độ dinh dưỡng nhiều chất béo,
Trường Đại học Nông NghiệpHN
Khoa Công nghệ thực phẩm 14
- Xem thêm -