Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư tại quận hoàng mai,...

Tài liệu Bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư tại quận hoàng mai, thành phố hà nội

.PDF
90
495
123

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ TRÂM ANH BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Thắng HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp “BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI” là công trình nghiên cứu của bản thân, không sao chép của ai, với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thắng. Các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, số liệu được lấy từ nguồn đáng tin cậy./. Hà Nội, ngày …. tháng 7 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Trâm Anh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc sỹ tại Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thắng, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình tác giả học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo, cán bộ Học viện Khoa học Xã hội trong suốt khoá học đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức bổ ích cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khoá học cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp tài liệu và tư vấn chuyên môn để tác giả có điều kiện hoàn thành đề tài luận văn của mình. Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót, khuyết điểm. Tác giả kính mong nhận được những góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày …. tháng 7 năm 2016 Học viên Lê Thị Trâm Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ.................................................................................... 10 1.1. Khái niệm và đặc điểm của giải phóng mặt bằng .................................... 10 1.2. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .................... 14 1.3. Chính sách hiện hành về bồi thường, giải phóng mặt bằng ..................... 18 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng...... 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................... 31 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, KTXH của quận Hoàng Mai ........ 31 2.2. Tổng quan về tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn quận Hoàng Mai ... 35 2.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại quận Hoàng Mai ......................................................................................................................... 40 2.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại quận Hoàng Mai ....................................................................................................... 57 2.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác GPMB cho quận Hoàng Mai ......... 64 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI ĐẾN NĂM 2020 .............................. 65 3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng........................................................................... 65 3.2. Nhóm giải pháp về thực thi chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................................................................................................. 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BT Bồi thường GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HTKT Hạ tầng kỹ thuật KH Kế hoạch KTXH Kinh tế xã hội QH Quy hoạch SDĐ Sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Diện tích, cơ cấu các loại đất quy hoạch tại Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội tính đến năm 2020...............................................................................36 Bảng 2. 2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của Quận Hoàng Mai ............................................................................................................................38 iii DANH MỤC HÌNHVẼ Hình 2. 1: Cơ cấu diện tích đất tại Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .........31 Hình 2. 2: Dân số Quận Hoàng Mai, giai đoạn 2004 - 2015. ...............................32 Hình 2. 3: Sự chuyển dịch cơ cấu diện tích sử dụng đất tại Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 ...............................................................33 iv MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa tại các thành phố lớn của Việt Nam, đặc biệt tại Hà Nội ngày càng tăng nhanh. Sự xuất hiện và phát triển ngày càng nhanh và nhiều của các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật (HTKT) và các công trình tiện ích khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) đã làm cho diện mạo của cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng văn minh, hiện đại. Tuy nhiên, để có thể triển khai các dự án đầu tư phát triển KTXH tại các địa phương, tất yếu phải có quỹ đất sạch (quỹ đất đã được đền bù, giải phóng mặt bằng) đáp ứng được các yêu cầu về mặt bằng thi công xây dựng. Chính vì thế, việc thu hồi, bố trí, sắp xếp lại quỹ đất ứng với các nhu cầu trên một cách khoa học, bền vững và lâu dài trở thành một vấn đề quan trọng và cấp thiết. Trong giai đoạn hiện nay, bồi thường giải phóng mặt bằng (BTGPMB) là một yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới, góp phần thực hiện quy hoạch (QH), kế hoạch (KH) sử dụng đất (SDĐ) và là yêu cầu tất yếu cho quá trình đầu tư, phát triển các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các địa phương trên cả nước. Bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành một bước không thể thiếu và là điều kiện tiên quyết để một dự án có thể được triển khai đầu tư xây dựng. Quận Hoàng Mai là một quận của thành phố Hà Nội mới được thành lập. Giống như các quận, huyện khác, quận Hoàng Mai cũng không nằm ngoài xu thế phát triển chung về cơ sở hạ tầng của toàn thành phố. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong những năm qua tốc độ đô thị hóa tại địa bàn quận Hoàng Mai cũng tăng rất nhanh. Nhiều dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư và các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật của quận liên tiếp được triển khai thực hiện. Tuy nhiên, cũng giống như hầu hết các quận huyện khác của thành phố Hà Nội, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án này cũng gặp rất nhiều khó khăn, bất cập. Hầu hết các dự án được triển khai đều không đáp ứng yêu cầu về tiến độ giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đã đề ra. 1 Đứng trước tình trạng này, UBND thành phố Hà Nội nói chung và UBND quận Hoàng Mai nói riêng cũng đã có nhiều chính sách đặc thù, cải cách thủ tục hành chính và có nhiều biện pháp tích cực để đẩy nhanh công tác BTGPMB. Tuy nhiên, do công tác giải phóng mặt bằng (bản chất của nó là thu hồi đất) là công tác ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản, sinh kế, sự an cư của các hộ gia đình, cá nhân, do đó là một công việc vô cùng khó khăn, phức tạp và là khâu khó thực hiện nhất trong tất cả các bước triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, chi phí cho giải phóng mặt bằng rất lớn, tiến độ phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như tốc độ giải ngân chi phí đền bù, quỹ nhà dành cho tái định cư sau thu hồi đất, sự hợp tác của các hộ gia đình bị thu hồi đất, sự phối hợp của chính quyền địa phương, sự hợp tác của các tổ chức, đơn vị có liên quan trực tiếp đến khu vực cần giải phóng mặt bằng cũng như các yếu tố chủ quan như năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư, khả năng triển khai thực hiện của đơn vị trực tiếp tham gia vào công tác đền bù, giải phóng mặt bằng dẫn đến kết quả đạt được trong công tác BT GPMB tại địa bàn quận Hoàng Mai chưa thu được nhiều kết quả tích cực. Xuất phát từ những thực tế nói trên, để đi sâu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng công tác GPMT nhằm đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại quận Hoàng Mai, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài “Bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tái định cƣ các dự án đầu tƣ tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Với nhiệm vụ đặt ra của Luận văn là đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, học viên đã nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng và những Quyết định của UBND thành phố Hà Nội và UBND quận Hoàng Mai về BT GPMB, cũng như những tài liệu, báo cáo về công tác BT GPMB các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hoàng. Bên cạnh đó, học viên cũng nghiên cứu một số 2 tài liệu, công trình nghiên cứu và Luận văn thạc sỹ của các tác giả khác nhau đề cập đến công tác BT GPMB các dự án đầu tư tại các quận, huyện của thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đây là những tài liệu vô cùng hữu ích để học viên khảo cứu trong quá trình thực hiện luận văn. Phần tổng dưới đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến nội dung của luận văn: - Tác giả Nguyễn Chí Mỳ và Hoàng Ngọc Bắc (2007), Công tác tư tưởng giải phóng mặt bằng - kinh nghiệm từ Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách là công trình nghiên cứu công phu, đúc kết nhiều kinh nghiệm quý trong thực tiễn công tác giải phóng mặt bằng của Hà Nội. Cuốn sách đã nêu bật tầm quan trọng của công tác tư tưởng trong thực hiện giải phóng mặt bằng, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác tư tưởng, vận động nhân dân trong việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng [11]. - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Nông nghiệp của học viên Nguyễn Ngọc Anh (2009) với tiêu đề “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” đã đánh giá việc thực hiện chính sách, những ưu điểm, thuận lợi cũng như khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Xuyên [18]. - Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010), Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp. Tác giả đã phân tích chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư đang được áp dụng trong việc thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. Đưa ra thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất phục vụ tiến trình công nghiệp hóa tại địa phương [22]. 3 - Tác giả Vũ Văn Sơn (2013), Giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư xây dựng công của thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế. Trong Luận văn này tác giả đã tổng kết các chính sách pháp luật của nhà nước và thành phố Hà Nội trong thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư xây dựng công của thành phố Hà Nội hiện nay, đồng thời kiến nghị một số giải pháp trong việc đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng của Thủ đô [36]. - Tác giả Nguyễn Đức Bình nghiên cứu đánh giá việc phân cấp quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Bà Rịa, Vũng Tàu: Quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu, nhà nước phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số quyền định đoạt, trong đó có quyền thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư. Với quyền hạn được phân cấp, chính quyền địa phương có nhiều động cơ để thực hiện việc thu hồi đất của người dân trong điều kiện thiếu sự giám sát, hạn chế sự tham gia của người dân, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình kém, làm tăng nguy cơ dẫn đến những rủi rotham nhũng, tiêu cực. Nguồn tài nguyên khan hiếm của đất nước được sử dụng chưa hiệu quả, phúc lợi từ đất đai không được phân phối một cách công bằng, không tránh khỏi tình trạng lạm dụng quyền lực nhà nước hay nhân danh vì mục đích chung nhưng thực tế chỉ mang lại lợi ích cho những người có khả năng tác động. Phân cấp trao quyền nhưng thiếu kiểm soát dẫn đến lạm quyền, hậu quả đôi khi còn thiệt hại nghiêm trọng hơn là những lợi ích của việc phân cấp mang lại. Người nông dân không được bảo đảm quyền làm chủ thật sự trên mảnh đất của mình bởi quyền được thu hồi đất của chính quyền địa phương, điều này phần nào làm suy giảm động lực đầu tư để hiệu quả sử dụng đất đai được tốt hơn. Từ đất người nông dân đang sản xuất ổn định, khi UBND tỉnh đồng ý chủ trương, thỏa thuận địa điểm với chủ đầu tư thì xem như phần đất đó sắp bị thu hồi. Chẳng bao lâu sau người nông dân phải chấp nhận thay đổi phương tiện sản xuất, sinh sống lâu nay của mình với lý do để phát triển kinh tế, trong khi họ không thể biết được có thể hưởng lợi gì từ việc mất mát của mình để phục vụ theo yêu cầu của nhà nước. Quy 4 trình phân cấp trong thực hiện thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có những đặc điểm chưa phù hợp điều kiện theo những nguyên tắc trong phân cấp quản lý nhà nước, phân cấp không tương đồng với trách nhiệm giải trình. Quyền quyết định thuộc về cấp tỉnh nhưng trách nhiệm giải trình chủ yếu lại ở cấp huyện. Cấp xã không đảm bảo năng lực thực thi trong việc xác nhận tính pháp lý, cũng đã có cơ sở cho thấy xã không đảm bảo là cấp có “đầy đủ thông tin nhất để giải quyết vấn đề”. “Chính quyền gần dân nhất nên thực hiện các dịch vụ công mang tính dân sinh”, nhưng trong trường hợp này thì chính quyền cấp cơ sở đang thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên lại có tác động ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân [13]. - Tác giả Huỳnh Chí Thành nghiên cứu đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre: từ kết quả nghiên cứu, đánh giá tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế của người dân tại hai khu công nghiệp An Hiệp và Giao Long, tỉnh Bến Tre, rút ra một số kết luận sau: việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hóa trên địa bàn bắt đầu diễn ra nhanh từ năm 2005 đặc biệt trong giai đoạn 2009 - 2013. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số hộ bị thu hồi đất. Từ thực tiễn tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến thu nhập, việc làm và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn cho thấy: xét một cách nghiêm túc, việc thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều thời điểm chưa tốt như sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, trong các chủ trương, chính sách, còn thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, chưa gắn với việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động. Hầu hết các hộ đều trả lời rằng họ phải tự đi tìm việc làm mới sau khi bị thu hồi đất, chứ không thể dựa vào sự hỗ trợ 5 của địa phươnghay chủ dự án đầu tư. Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trong những năm tới vẫn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không có giải pháp đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và phát triển đối với nhân dân tỉnh sẽ hết sức khó khăn. Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung là khi mất đất nông nghiệp thì đời sống kinh tế của người dân bị mất đất cũng không ổn định hơn so với trước khi bị thu hồi đất. Hầu hết thu nhập của người dân đều giảm so với trước kia, điều này ảnh hưởng lớn đến đời sống cũng như chi tiêu của các hộ. Chính sách đền bù tái định cư còn nhiều bất cập, chưa có nhiều chính sách hướng nghiệp cũng như hỗ trợ việc làm. Việc thu hồi đất làm kiệt quệ nguồn lực tài chính của người dân, dẫn tới các tác động tiêu cực đến điều kiện sống của người dân như ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng tới niềm tin của người dân bị thu hồi đất [7]. Tuy nhiên, trong các đề tài nêu trên, chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về thúc đẩy tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Hoàng Mai. Do đó việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Hoàng Mai nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung về cả lý luận và thực tiễn. Đề tài không trùng lặp với các công trình đã công bố mà học viên được biết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng triển khai, thực hiện công tác BT GPMB các dự án đầu tư xây dựng tại quận Hoàng Mai, trong đó làm rõ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại của công tác này, từ đó đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 3.2. Tiêu chí đánh giá Gồm 05 tiêu chí cơ bản: (1). Mức độ hoàn thành về diện tích đất thu hồi đúng tiến độ; (2). Mức độ hoàn thành về bố trí tái định cư; (3). Mức độ hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB; (4). Mức độ số lượng dự án hoàn thành 6 dứt điểm công tác GPMB để triển khai thi công xây dựng; (5). Mức độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến GPMB; Các tiêu chí có mối liên hệ mật thiết với nhau, nếu một trong các tiêu chí thực hiện không tốt sẽ ảnh hưởng tới tình hình thực hiện công tác GPMB 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước theo Luật Đất đai hiện hành. - Thu thập số liệu, tài liệu về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, làm rõ những nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng các dự án tại quận Hoàng Mai. - Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án tại quận Hoàng Mai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Hoàng Mai. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2004 (khi thành lập Quận) đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Nội dung của phương pháp duy vật biện chứng là nghiên cứu sự vật, hiện tượng kinh tế, xã hội phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết, biện chứng với nhau. Nghiên cứu chính sách trong mối quan hệ tác động qua lại với các ban ngành và giữa các chính sách cũng cần có sự ăn khớp, hỗ trợ khi tác động đến đối tượng là quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai. 7 Phương pháp duy vật lịch sử thể hiện nghiên cứu việc sử dụng đất và các chính sách tác động đến công tác quản lý sử dụng đất nói chung, và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nói riêng phải đặt trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể, phải đảm bảo tính lịch sử, hiện thực khách quan. 5.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp so sánh: được áp dụng nhằm phát hiện ra những điểm giống nhau và khác nhau của các nghiên cứu cùng đối tượng là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đồng thời xác định những nguyên nhân dẫn đến sự đồng nhất hay khác biệt đó. Có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối hoặc tuyệt đối, định lượng hoặc định tính theo thời gian và phạm vi nghiên cứu cụ thể. Phương pháp thống kê: bao gồm việc thu thập, xử lư, phân tích, giải thích và trình bày các dữ liệu tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Hoàng Mai dựa trên nguồn dữ liệu thống kê về kinh tế, xã hội tại phòng Tài nguyên & Môi trường quận Hoàng Mai hoặc các loại báo cáo khác được chính quyền quận xây dựng. Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích vấn đề giải phóng mặt bằng – một vấn đề cực kỳ phức tạp và nhạy cảm thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố đơn giản hơn để nghiên cứu và làm sáng rõ vấn đề sau đó tổng hợp, liên kết, thống nhất lại các bộ phận, các yếu tố, các mặt đã được phân tích, vạch ra mối liên hệ giữa chúng nhằm khái quát hóa vấn đề giải phóng mặt bằng tại quận Hoàng mai – là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn. Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng xuyên suốt cả quá trình thực hiện luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đánh giá, phân tích thực trạng triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng tại quận Hoàng Mai, từ đó xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác này, đồng thời đề xuất một số giải pháp để góp phần: - Thúc đẩy tiến độ BT GPMB các dự án tại quận Hoàng Mai. 8 - Làm tăng tính hiệu lực, hiệu quả của việc thực thi chính sách của Nhà nước, của UBND thành phố Hà Nội nói chung và UBND quận Hoàng Mai nói riêng trong công tác BT GPMB. - Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan đến công tác BT GPMB, đặc biệt là các tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thu hồi đất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực và thúc đẩy tiến độ giải phóng mặt bằng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại quận Hoàng Mai đến năm 2020. 9 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của giải phóng mặt bằng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giải phóng mặt bằng Từ điển tiếng Việt không có khái niệm về “giải phóng mặt bằng”, theo tác giả, để có thể hiểu nghĩa cụm từ “giải phóng mặt bằng” phải hiểu gián tiếp thông qua nghĩa của hai khái niệm “giải phóng” và “mặt bằng”. Theo đó, “giải phóng” trong hoàn cảnh này được hiểu là “làm thoát khỏi tình trạng bị vướng mắc, cản trở, thu dọn vật liệu rơi vãi” và “mặt bằng” là “hình chiếu phần còn lại của ngôi nhà lên mặt phẳng hình chiếu bằng sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần trên (phần mái) bằng một mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng”. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu “giải phóng mặt bằng” là việc thu dọn tất cả vướng mắc, cản trở để có một bề mặt trên đất trống hoàn toàn. Trên thực tế, khái niệm “giải phóng mặt bằng” được dùng phổ biến trong pháp luật về đất đai khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất vì các mục đích quy định theo luật [9], tuy nhiên Luật Đất đai năm 2013 không có quy định thế nào là “giải phóng mặt bằng” trong phần giải thích từ ngữ mặc dù có sử dụng cụm từ này nhiều lần trong luật. Do đó, cho đến nay các bên vẫn hiểu như cách tác giả giải thích như ở trên hoặc hiểu tương tự tại nhiều nghiên cứu ở Việt Nam, các tác giả đều thống nhất rằng “giải phóng mặt bằng” hay “giải tỏa mặt bằng” là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới. Ngoài ra, Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dưới hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Biện pháp này thể hiện quyền lực nhà nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Thu hồi đất cũng là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, để 10 thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất đai. Thu hồi đất, xét về mặt hình thức, là văn bản hành chính; xét về nội dung, là việc sử dụng quyền lực nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân, tổ chức để nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội. Việc thu hồi đất để phát triển mở rộng đô thị, phát triển nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một việc làm rất cần thiết. 1.1.2. Khái niệm về bồi thường Theo từ điển Việt Nam thì “bồi thường” là từ ghép của “bồi” nghĩa là “đền” và “thường” nghĩa là “đền lại”, tức là “đền bù những tổn hại đã gây cho người khác”. Trong luận văn này, “bồi thường” thực chất là cách viết ngắn của “bồi thường về đất”, mà theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.” Cách hiểu này có sự khác biệt nhất định với cách hiểu thông thường là “đền bù tổn hại” còn theo luật thì là “trả lại giá trị quyền sử dụng đất”. Một số tác giả nghiên cứu trước đây thì cho rằng “bồi thường” là “việc hoàn trả lại toàn bộ giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ sở hữu phần tài sản đó” [18], “là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác gây ra” [22]. Để thống nhất với cách hiểu trong Luật Đất đai năm 2013, tác giả cho rằng khái niệm “bồi thường, giải phóng mặt bằng” là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước phân cấp từ trung ương xuống địa phương trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất trong đó công tác này trọng tâm là việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nói riêng và kinh tế xã hội cả nước nói chung, trong đó cơ quan quản lý nhà nước thông qua các biện pháp hành chính để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thực hiện chế độ chính sách cho người sử dụng đất có đất nằm trong vùng được quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật nhằm thực thi quyền lực của Nhà nước trên 11 cơ sở các chính sách phát triển kinh tế xã hội chung, tổ chức hòa giải, giải quyết khiếu kiện, khiếu nại của người sử dụng đất có đất nằm trong khu vực bồi thường, giải phóng mặt bằng, cũng như thực hiện các công tác tái định cư, đảm bảo an sinh, xã hội. Đây là nội dung chính của nghiên cứu, đối với các mảng công tác như tổ chức tính toán giá trị đất, các công tác tác dụng trực tiếp lên đất, trả lại hiện trạng đất, cải tạo đất cũng thuộc công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tác giả không đề cập đến trong luận văn này. 1.1.3. Một số đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Công tác GPMB luôn là một trong những nhiệm vụ trong tâm, khó khăn, phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của các hộ dân. Vì vậy, cần có sự sự nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là vấn đề nhạy cảm trong xã hội, chịu sự tác động của nhiều yếu tố đan xen với nhau, có ảnh hưởng đến mục tiêu của phát triển bền vững.Chính vì vậy, công tác BT GPMB có những đặc điểm sau: 1.1.3.1. Tính đa dạng Mỗi dự án được tiến hành ở những địa điểm khác nhau với điều kiện KTXH, văn hóa có nhiều khác biệt. Chẳng hạn như khu vực nội thành thường có mật độ dân cư cao cho nên có nhiều công ty, cửa hàng buôn bán có giá trị đất và tài sản trên đất lớn, trong khi khu vực ngoại thành thường có mật độ dân cư thấp cho nên nhà cửa thưa thớt và đất đai chủ yếu phục vụ hoạt động nông nghiệp có giá trị gia tăng thấp. Đặc điểm này hàm ý là khi tiến hành BT GPMB phải căn cứ vào tình hình thực tế tại địa điểm cũng như điều kiện KTXH, văn hóa của địa điểm cụ thể [7]. 1.1.3.2. Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống KTXH đối với người dân. Chẳng hạn như, tại khu vực nông thôn, hoạt động chủ yếu là hoạt động nông nghiệp trong đó đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất thì việc bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ dẫn tới việc người dân không còn tư liệu sản xuất phải chuyển sang các ngành, nghề, lĩnh vực khác, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Tại khu vực thành thị, đất đai chủ yếu là đất ở vừa là 12 tài sản có giá trị lớn, vừa gắn liền với sinh hoạt hàng ngày của người dân thì việc tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ dẫn tới hệ quả là người dân sẽ không còn nơi sinh sống, dẫn tới việc phải chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất mới cho công tác tái định cư hoặc đào tạo nghề trong trường hợp việc bồi thường, giải phóng mặt bằng có ảnh hưởng đến hoạt động mưu sinh của người dân tại nơi bị giải phóng mặt bằng. Có thể nói đặc điểm 1 và đặc điểm 2 là hai đặc điểm được các nghiên cứu trước đây thừa nhận rộng rãi nhất. Theo tác giả thì một đặc điểm quan trọng nữa đó là tính lợi ích. Đặc điểm này xuất phát từ mâu thuẫn phát sinh trong quá trình trước, trong và sau khi BT GPMB. Một số tác giả trong quá trình phân tích cũng đề cập đến đặc điểm này, tuy nhiên chưa hệ thống lại thành một đặc điểm cụ thể. Tác giả cho rằng đây là một đặc điểm quan trọng mà nghiên cứu cần giải quyết. 1.1.3.3. Tính lợi ích Từ Hiến pháp năm 1980 đến Hiến pháp năm 2013 đều quy định quyền sở hữu đất đai ở nước ta thuộc về toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, còn quyền sử dụng đất đai thuộc về người chủ sử dụng đất cụ thể theo quy định của luật. Nhà nước thực hiện các quyền liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất từ những người trực tiếp sử dụng đất. Nhằm tăng cường việc sử dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý để đảm bảo hài hòa lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của Nhà nước. Và trước đây tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 quy định [27] “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”, “Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai”, “Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính đất đai”, thì nay Luật Đất đai năm 2013 [28] quy định: “Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.” Như vậy, có thể khẳng định một đặc điểm nữa của quá trình BT GPMB là tính lợi ích, lợi ích này là lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư, và người dân có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời và phải đảm bảo được tính hài hòa về lợi ích 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan