Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bồi dưỡng ngữ văn 7

.DOC
93
1602
137

Mô tả:

Chủ đề 1: Ôn luyện kĩ năng tạo lập văn bản (Dạy 5 buổi). A. Mục đạt: - Chủ đề nhằm tiếp tục rèn luyện cho học sinh kĩ năng tạo lập văn bản theo một thể thống nhất, hoàn chỉnh về nội và hình thức.. - Luyện cho HS kĩ năng liên kết trong việc tạo lập văn bản, xây dựng văn đảm bảo bố cục 3 phần, văn bản phải đảm bảo tính mạch lạc. - Tiếp tục luyện kĩ năng dùng từ, đạt câu, diễn đạt rõ ràng trôi chảy. B. Chuẩn bị phương tiện dạy- học. - SGK, SGV, Sách bồi dưởng Ngữ văn 7, Các dạng bài tạp làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 7; bảng phụ, máy chiếu. C. Tổ chức ôn tập. GV giới thiệu nội dung cần ôn Kiến thức cơ bản. luyện. - Liên kết trong văn bản. ? Khi tạo lập văn bản cần phải - Bố cục trong văn bản. chú ý những yêu cầu nào? - Mạch lạc trong văn bản. - Quá tình tạo lập văn bản. I. Liên kết trong văn bản. 1. Lí thuyết a. Khái niệm: HS nhắc lại. GV cho HS nhắc lại khái niệm b. Những điều kiện để văn bản đảm bảo tính liên liên kết và những điều kiện để kết. văn bản đảm bảo sự liên kết. -Nội dung các câu, các đoạn phải thống nhất cặt chẽ. - Các câu, các đoạn phải kết nối bằng những phương tiện liên kết phù hợp. 2.Luyện tập Bài tập 1:Có một tập hợp câu như sau: (1)Chiếc xe lao mỗi lúc một nhanh GV hướng dẫn Hs làm bài tập. (2),”Không được! Tôi phải đuổi theo nó, vì tôi là tài xế chiễc xe mà!”. (3) Một chiếc xe ô tô buýt 1 GV cho HS độc lập làm bài, gọi chở đầy khách đang lao xuống dốc. (4) Thấy vậy, 3, 4 em trình bày, lớp nhận xét, một bà thò đầu ra cửa, kêu lớn: (5)Một người đàn GV bổ sung. ông mập mạp, mồ hôi nhễ nhại đang gắng sức ? Nếu sắp xếp như trên thì chạy theo chiếc xe, (6) “Ông ơi! Không kịp đâu! người đọc có hiểu được không? Đừng đuổi theo vô ích!”(7) Người đàn ông vội ? Để văn bản có nghĩa dễ hiểu gào lên. người viết phải chú ý điều gì? a. Sắp xếp lại trật tự các câu trên theo một trình tự - Dảm báo sự liên kết giữa các hợp lí. các câu. b. Có thể đặt nhan đề cho văn bản trên được không? c. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là gì? Gợi ý: Trật tự sắp xếp như sau: 3, 5, 1, 4, 6, 7, 2 Không kịp đâu, môt tài xế mất xe. Tự sự. Bài 2: (bài 2,sách Các dạng bài tập làm văn...lớp 7, trang7). GV hướng dẫn HS viết đoạn Bài 3: (bài 4b, sách các dạng ...lớp 7, trang 8). văn, ngoài cácyêu cầu của đề Bài 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 12 câu) bài, HS cần chú ý đoạn văn phải kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai đảm bảo về mặt hình thức ( mở trường đầu tiên của em.Trong đoạn văn đó em đoạn, thân đoạn, kết đoạn) hãy chỉ rõ sự liên kết của các câu trong đoạn văn. GV cho HS nhắc lại khái niệm II. Bố cục trong văn bản. bố cục trong văn bản. 1.Lí thuyết. a. Khái niệm: b. Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí. 2. Luyện tập Bài tập 1: Có một văn bản tự sự như sau: “ Ngày xưa có 1 em bé gái đi tìm thuốc cho mẹ. 2 GV cho HS xác định nội dung Em được phật trao cho 1 bông cúc. Sau khi dặn khái quát của đoạn văn trên. em cách làm thuốc cho mẹ, phật nói thêm: “Hoa Xác định đâu là mở đoạn, thân cúc có bao nhiêu cánh người mẹ sẽ sống thêm đoạn, kết đoạn, từ đó chỉ rõ sự được bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu liên kết. cô bé dừng lại bên đường tước các cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh. Ngày nay, cúc vẫn được dùng chữ bệnh. Tên y học của cúc là Liêu Chi”. a. Phân tích bố cục, sự liên kết của văn bản trên. b. Có thể đặt tên cho câu chuyện trên thế nào? GV yêu cầu HS viết bài văn c. Cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện. phải đảm bảo bố cục 3 phần. Bài 2: Viết một bài văn ngắn ( khoảng 25 dòng) GV cho HS xác định nội dung cần kể. kể chuyện về một người bạn mà em yêu quí. . Phân tích bố cục sự liên kết của bài văn đó. - Hình dáng - Phẩm chất ( thể hiện qua việc học tập, các mối quan hệ với mọi người). - Sở thích. GV cho HS phân biệt sự khác nhau của mạch lạc, liên kết, bố cục, để học sinh tránh sự nhầm lẫn giữa các khái niệm III. Mạch lạc trong văn bản. 1. Lí thuyết - Những điều kiện đẻ văn bản đảm bảo tính mạch lạc. - Phân biệt mach lạc với bố cục và liên kết. 2. Luyện tập. Bài 1: ( bài tập 9 trang10- sách các dạng bài TLV...lớp 7). Bài 2: (bài tập 10 trang 11- sách các dạng bài GV cho HS ôn lại các bước tạo lập văn bản. GV hướng dẫn học sinh làm bài TLV...) IV. Quá trình tạo lập văn bản 1.Lí thuyết a. Các bước tạo lập văn bản ( 4 bước) 3 tập lần lượt theo các bước. b. Bố cục của văn bản: (3 phần). GV cho HS lập dàn ý trước khi 2.Luyện tập. làm, (HS HĐ nhóm). nhóm Bài 1: thống nhất dàn ý. Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương mà em Cho HS viết bài, GV thu bài về thích nhất. chấm. Bài 2: Kể lại một giờ học mà em thích nhất. Chủ đề 2: Ôn tập về văn học cổ Việt Nam và thơ Đường luật. ( dạy 3 buổi) A. Mục tiêu cần đạt: - Cũng cố, khắc sâu và năng cao kiến thức về văn học trung đại về thể loại nội dung và hình thức nghệ thuật. - Cho học sinh nhận thấy điểm giống và khác nhau giữa các tác phẩm văn học trên. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ tác phẩm thơ, kĩ năng so sánh. B. Chuẩn bị phương tiện dạy - học. SGK, SGV,Bồi dưỡng ngữ văn 7, Em tự đánh giá kiến thức ngữ văn 7. c. Tổ chức ôn tập. GV giới thiệu cho HS nội dung I .Nội dung ôn tập. ôn tập. - Các thể thơ. - Nội dung các tác phẩm. - Nhệ thuật GV yêu cầu HS liệt kê những tác * Hệ thống những văn bản văn học Trung đại. phẩm văn học cổ Việt Nam đã - Sông núi nước Nam - TNTT 4 học. - Phò giá về kinh - NNTT. - Bài ca Côn Sơn - Lục bát. - Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra TNTT. - Bánh trôi nước - TNTT. - Qua đèo Ngang - TNBCĐL ? Xác định thể thơ của mỗi tác - Bạn đến chơi nhà - TNBCĐL phẩm? - Sau phút chia li - Song thất lục bát. 1. Thơ Đường luật. GV cho HS nhắc lại đặc điểm - Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. của mỗi thể thơ. - Thất ngôn bát cú Đường luật. GV hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ về a, Khái niệm (HS nhắc lại) 2 thể thơ này. b, đặc điểm thể thơ * Thất ngôn tứ tuyệt ? Nêu đặc điểm thể thơ thất ngôn - Vần thơ: Vần chân,vần bằng, cách gieo vần: tứ tuyệt? chữ cuối câu một vần với chữ cuối của các câu chẵn. - Đối: Phần lớn không có đối. - Cấu trúc: 4 phần (khai, thừa, chuyển, hợp) - Luật bằng trắc: Nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh. ? Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát * Thơ Thất ngôn bát cú Đường luật. cú Đường luật? - Vần thơ: Vần chân, đọc vận (một vần), cách gieo vần chữ cuối câu một vần với chữ cuối của các câu chẵn. - Cấu trúc: bốn phần (đề, thực, luận, kết). - Đối: Hai câu thực đối nhau, hai câu luận cũng vậy. GV cho HS so sánh hai thể thơ TNTT và TNBC. - Luật bằng trắc: nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh ( GV giải thích cho HS hiểu) HS trả lời GV nhận xét bổ sung. -> Thể thơ tuân theo qui định chặt chẽ về niêm, 5 luật, thể th¬ gß bã nhÊt trong lÞch sö th¬ ca nh©n lo¹i. Song luËt th¬ nghiªm ngÆt nh vËy mµ thµnh tùu th¬ ®¹t ®îc vÉn bÒ thế. GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của mỗi tác phẩm. 2. Nội dung, nghệ thuật . HS trình bày. GV cho HS hoạt động nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm trình bày 2 tác phẩm (8 văn bản). GV mời đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét, GV bổ sung. GV khái quát nội dung chính của các văn bản văn học cổ VN. - Nội dung : (HS nhắc lại GV bổ sung, khắc sâu kiến thức trọng tâm cho HS. + Các tác phẩm thể hiện lòng yêu nước , ý chí quyết tâm đánh giặc, ý thức tự hào dân tộc ( Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh. + Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước ( Buổi chiều...ra, Bài ca Côn Sơn, ) + Tâm trạng buồn sầu, sự hoài cổ ( Chinh phụ ngâm, Qua Đèo Ngang) + Tình bạn chân thành, thắm thiết ( Bạn đến chơi nhà). Nghệ thuật: + Thể thơ. + Nhịp thơ, giọng thơ. + Hình ảnh thơ. + Các biện pháp tu từ. II.Luyện tập Phần I. Bài tập trắc nghiệm: GV cho HS làm bài tập theo - Bài 1 đến bài 3 trang 21, 21 sách Em tự đánh nhóm, Chia lớp làm 4 nhómcác giá kiến thức ngữ văn 7. nhóm lần lượt làm cho đến hết. - Bài 1 đến bài 4 trang 24, 25 sách (Em tự ...). GV mời đại diện nhóm trả lời, - Bài 1 đến bài trang 29, 30 (Em tự đánh giá...). lớp nhận xét, GV bổ sung. - Bài 1 đến bài 4 trang 34,35(Em tự đánh giá...) 6 Phần II. Bài tập tự luận. Bài 1: So sánh bài thơ: Phò giá về kinh và Sông núi nước Nam để tìm hiểu sự giống nhau về hình thức biểu cảm và bểu ý của chúng. Bài 2: Cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong bài Côn Sơn ca và tiếng suối của HCM trong bài Cảnh khuya. Bài 3: Viết bài văn ngắn nêu cảm nghĩ của em sau khi học bài Sông núi nước Nam. Chủ đề 3: Luyện viết văn biểu cảm về sự việc, con người (dạy 3 buổi) A. Mục tiêu cần đạt: - Tiếp tục ôn tập củng cố kiến thức về văn biểu cảm cho hoc sinh. - Rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, viết bài văn biểu cảm nói chung và biểu cảm về sự việc, con người nói riêng. B. Tổ chức ôn tập. Để làm bài văn biểu cảm phải qua mấy bước? Trong các bước trên theo em bước nào quan trọng nhất tại sao? Bài 1: Phát biểu cảm nghĩ về loài cây em ? Hãy tìm hiểu đề văn trên em chọn cây yêu. nào vì sao? * Tìm hiểu đề. - Thể loại: văn biểu cảm. - Phương tiện biểu cảm: loài cây em yêu. 7 ? Cây em chọn, em yêu ấy gắn bó với * Dự kiến dàn ý: cuộc sống của em ntn? - Cây bàng em yêu vì gắn bó với tình ? Dự định khơi nguồn cảm xúc từ đâu? bạn. - Cây đa em yêu vì gắn bó với tình quê hương. - Cây hoàng lan em yêu vì gắn với kĩ ? Dự kiến dàn ý của em. niệm về bà nội và gia đình. * Dàn ý: Chọn cây hoàng lan. 1. Mở bài: - Giới thiệu cây hoàng lan. - Cây gắn bó với tuổi thơ và gia đình. 2. Thân bài: ? Cây hoàng lan do ai trồng? - Bà nội là người trồng cây hoàng lan từ khi nhà tôi mới mua. ? Cây đã gắn bó với gia đình em ntn? - Nhà tôi hai lần đổ nát, hai lần làm lại. - Kĩ niệm bạn bè tuổi thơ với cây hoàng ? Cây đã gắn bó với bản thân em ntn? lan. - Kĩ niệm thời cắp sách đến trường của hai anh em. - Cây bị chặt vì lí do chống bão. - Cố gắng giữ cây lại nhưng không được. thương tiếc cây. ? Tình cảm của em với cây hoàng lan 3. Kết bài: ntn? - Tình cảm của tôi với hoàng lan: mãi GV cho HS trình bày dàn ý, lớp bổ sung mãi là thân thương. thống nhất dàn ý. - Chồi non mọc lên trên vết cưa cây, hi ? GV hướng dẫn học sinh viết bài. vọng tương lai tốt đẹp với cây. GV cho HS viết mở bài, thân bài, kết Viết bài: bài. 1. Mở bài: (bài mẫu) Gọi HS đọc bài viết, lớp nhận xét, bổ Trước cửa nhà tôi có một cây hoàng sung, GV bổ sung. lan, mùa nào cũng ra hoa, cánh hoa vàng 8 GV đọc mở bài (mẫu) cho HS tham thơm ngào ngạt. Cây hoàng lan đã gắn khảo. bó với gia đình và tuổi thơ của tôi. Bài 2: Cảm xúc về con vật nuôi. ? Tìm hiểu đề và chọn một vật nuôi. * Tìm hiểu đề: - Thể loại: văn biểu cảm. - Nội dung biểu cảm: tình cảm của em đối với con vật nuôi.(chim, gà, thỏ...) - Chọn con mèo. ? Hướng khơi nguồn cảm xúc của em về * Hướng khơi nguồn cảm xúc. đề bài trên? - Hồi tưởng những kỉ niệm quá khứ. - Hồi tưởng những tình huống gợi cảm. - Quan sát và suy ngẫm. * Lập dàn ý cụ thể ? Lập dàn ý cụ thể? 1. Mở bài GV cho HS hoạt động nhóm, đại diện - Hiểu biết về đặc điểm của mèo là nhờ nhóm trình bày, lớp nhận xét bổ sung. ông ngoại kính yêu. - Thích mèo vì ấn tượng tốt đẹp hồi còn học tểu học. 2. Thân bài: - Miêu tả hình dáng, màu lông, nhận xét. - Đặc điểm tập tính của mèo. - Ấn tượng một lần thấy mèo bắt chuột. - Sự gần gữi giữa mèo với con người , với em. 3. Kết bài : - Tình cảm đối với con mèo. * Viết bài: Bài 3: Phát biểu cảm nghĩ về một truyện vui (hay buồn) thời ấu thơ. ? Viết thành bài văn hoàn chỉnh? a, Lập dàn ý cho đề bài trên. b, Viết bài ban hoàn chỉnh. 9 Bài 4: Phát biểu cảm nghĩ về một người thân yêu của em. * Tìm hiểu đề: GV hướng dẫn HS thực hiện các bước tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài. - Thể loại văn biểu cảm. - Nội dung: bóngdáng người thân yêu (từ ‘bóng dáng”gợi người đi vắng, xa nhà hoặc người đã mất). Gv hướng dẫn HS tìm ý bằng cách đặt * Tìm ý: (lập hệ thống câu hỏi) câu hỏi, trả lời câu hỏi. - Lí do nào gợi em nhớ bóng dáng người GV mời HS đọc bài, lớp nhận xét, giáo viên sửa chữa lỗi cho HS. thân yêu. - Những kỉ niệm, những đồ vật, những ấn tượng nào gợi em nhớ người thân yêu đó ntn? (gài cảm xúc thái độ) - Giờ đây cảm xúc của em về người thân yêu đó ntn? Nghĩ về người thân em sẽ làm gì? * Dàn ý: HS tự làm. * Viết bài: ********************************************* Chủ đề 4: Rèn luyện kĩ năng viết bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học . (Dạy 5 buổi) A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS ôn tập, củng cố kiến thức về văn biểu cảm nói chung và biểu cảm về tác phẩm văn học nói riêng. - Rèn luyện cho HS kỉ năng viết đoạn văn biểu cảm, kĩ năng lập dàn ý, kỉ năng làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. B. Chuẩn bị phương tiện dạy học: - SGK, SGV, Sách bồi dưỡng Ngữ văn,Những bài làm văn mẫu lớp 7. C. Tổ chức dạy học I. Những nội dung cơ bản. 1, Dàn ý chung của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. 2, Viết đoạn văn mở bài. 3, Viết đoạn văn phần thân bài. 3, Viết kết bài. 10 I. Dàn ý chung của bài văn biểu cảm. 1,Mở bài: GV cho HS nhắc lại - Giới thiệu tác giả: Nét tiêu biểu về tác giả. dàn ý chung của bài văn - Giới thiệu tác phẩm, hoàn cảnh ra đời... biểu cảm, nhấn mạnh - Nêu cảm nghĩ chung về tác phẩm: Ấn tượng,cảm xúc khắc sâu cho HS nhớ. sâu sắc về tác phẩm. 2, Thân bài: Lần lượt trình bày cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi ra. - Cảm nhận về các sự việc (hình ảnh) trong tác phẩm. - Cảm nhận về từng câu thơ, hoặc khổ thơ. 3, Kết bài: Ấn tượng chung về tác phẩm. II. Luyện lập dàn ý Phát biểu cảm nghĩ về các tác phẩm văn học sau: - Cuộc chia tay của những con búp bê. - Cảnh khuya. - Rằm tháng giêng. - Tiếng gà trưa. GV hướng dẫn HS lập dàn ý. 1, Cuộc chia tay của những con búp bê. a, Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm, tác giả: Truyện ngắn Cuộc ...bê,của Khánh Hoài đạt giải nhì cuộc thi viết về thiếu GV nhắc lại nội dung nhi do viện khoa học giáo dục và tổ chức cứu trợ trẻ em chính của các tác phẩm. Thuỵ Điển tổ chức năm 1992. - Cảm nghĩ chung về tác phẩm: Nội dung truyện đề cập GV hướng dẫn HS lập đến những vấn đề bức xúc của gia đình và xã hội đó là dàn ý cho một số đề bài. nạn li hôn dẫn tới sự tan vỡ và nỗi bất hạnh của trẻ em. b, Thân bài: GV cho HS độc lập * Nỗi khổ tâm của Thành Thuỷ khi bố mẹ chia tay nhau. làm việc, gọi HS trình - Thành đău đớn khi nghĩ đến truyện phải chia tay với bày dàn ý, lớp nhận xét. em. + Suốt đêm nghe tiếng khóc tức tưởi cuả thuỷ Thành GV nhận xét và bổ phải cắn chặt môi để khỏi bật ra tiếng khóc. sung thống nhất dàn ý + Chua chát nghĩ rằng cảnh vật vẫn vui tươi như mọi chung cho tác phẩm. ngày mà sao tai hoạ lại dáng xuống đầu hai anh em nặng nề như vậy. + Những kỉ niệm đẹp đẽ của tình anh em hiện lên trong tâm trí làm Thành đău đớn vô cùng. + Phải chia đồ chơi Thành nhường đồ chơi tất cả cho em. - Thuỷ: Tủi thân là hoảng sợ trước cảnh ngộ của gia đình. + Biết tin bố mẹ li hôn Thuỷ khóc suốt đêm. + Nghe mệ lệnh chia đồ chơi Thuỷ run lên, kinh hoàng. + Giận dữ khi thấy anh đặt 2 con búp bê sang 2 bên. + Thương anh nhường cả búp bê cho anh. * Ao ước của hai anh em Thành Thuỷ. 11 - Mãi mãi được sống bên nhau cùng cha mẹ, dưới mái ấm ra đình. - Mong muốn 2 con búp bê không phải chia tay nhau. c, Kết bài: Truyện khặng định li hôn li hôn là vấn đề nhức nhối gây ra hậu quả đau lòng mà con cái phải gánh chịu. - Truyện là lời nhắc nhở mọi người gia đình là tổ ấm hạnh phúc vô cùng quí giá, mọi người phải giữ gìn. 2, Bài: Cảnh khuya ( Theo SGK). 3, Rằm tháng giêng. a, Mở bài: - Bài thơ Rằm tháng giêng viết năm 1948 khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang ở giai đoạn khó khăn và quyết liệt. - Cảnh đẹp đêm rằm xuân đã khơi gợi cảm hứng cho thi sĩ, sau khi dự hội nghị qua trọng trở về. b, Thân bài: - Hình ảnh vầng trăng tròn toả khắp bầu trời, mặt đất trong đêm rằm gợi cảm xúc lâng lâng thanh thoát. - Bài thơ như vẽ ra một khung cảnh thiên nhiên cao rộng bát ngát, tràn đày ánh sáng và sức sống của mùa xuân. - Bức tranh thiên nhiên càng tươi tắn đậm đà bởi từ xuân điệp lại ba lần. - Hình ảnh con thuyền chở đầy ánh trăng lướt trên dòng sông lấp lánh mang vẻ đẹp lãng mạn tượng trưng cho tình thế lạc quan cách mạng và lòng người đầy vui vẻ tin tưởng. c, Kết bài: - Bài thơ góp phần khẳng định: HCT là một lãnh tụ cách mạng tài ba vừâ là nghệ sĩ có tâm hồn và trái tim nhảy cảm. II. Luyện viết đoạn văn 1, Đoạn văn mở bài a, Cuộc chia tay của những con búp bê. Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn cảm động đã được trao giải nhì trong cuộc thi thơ văn - GV hướng dẫn HS viết viết về quyền trẻ em do Viện khoa học giáo dục và tổ đoạn văn. chức cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển tổ chức năm - Đoạn văn mở bài yêu 1992.Truyện đã phê phán những bậc cha mẹ thiếu trách cầu đảm bảo 3 ý: Giới nhiệm với con cái, truyện ca ngợi tình cảm trong sáng vị thiệu tác giả, tác phẩm, tha của 2 đứa trẻ, đồng thời thể hiện nỗi đau xót bất hạnh cảm nhận chung về tác của những đưa trẻ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất phẩm. hạnh. - GV cho HS làm từng b, Rằm tháng giêng. đề một, gọi HS trình Vào những năm 1948 khi công cuộc kháng chiến bày bài, lớp nhận xét, thực dân Pháp đang ở giai đoạn khó khăn quyết liệt, tuy GV sửa chữa những sai công việc bề bộn nhưng cảnh đẹp của đêm rằm đầu xuân 12 sót về hình thức, nội dung bài viết. đã khơi gợi nguồn cảm hứng cho thi sĩ. Sau khi dự một hội nghị quan trọng, Bác trở về trên một con thuyền lướt đi phơi phới, chở đầy ánh trăng giữa cảnh trời nước bao la cũng ngập tràn ánh trăng, 2, Đoạn văn phần thân bài - HS tự viết bài. 3, Viết đoạn văn kết bài a, Cuộc chia tay của những con búp bê. Cuộc chia tay của những con búp bê phản ánh khá sinh động hoàn cảnh đáng thương của những em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh éo le. Cuộc chia tay đau đớn đầy cảm động của 2 anh em trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: Gia đình là tổ ấm hạnh phúc vô cùng quí giá nên mọi người phải cố gắng và giữ gìn. Bài học mà truyện đặt ra có ý nghĩa giáo dục không chỉ với các em nhỏ mà còn cho tất cả các bậc làm cha, làm mẹ. Truyện có một sức truyền cảm khá mạnh, khiến người đọc thực sự xúc động. b, Rằm tháng giêng. Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp và thơ mộng trên sông nước đã gây nhiều cảm hứng cho người đọ. Tâm hồn của Bác là tâm hồn thi sĩ luôn chan hoà với thiên nhiên, đất nước. Tuy vậy Bác vẫn luôn chăm lo cho nước nhà cho vận mệnh của đất nước. 3. Viết đoạn kết bài: GV hướng dẫn HS viết. III. Luyện tập viết bài văn. - Gv cho HS nhắc lại Bài 1:Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Ngẫu nhiên viết nội dung chính của văn nhân buổi mới về quê. bản,. * Lập dàn bài: - Cho HS lập dàn ý, GV a, Mở bài: cho lớp thống nhất dàn - Trần Nhân Tông là vị vua nổi tiếng nhân ái, yêu dân, ý, sau đó cho các em yêu nước. viết bài. - Ông đã cùng vua cha(Trần Thánh Tông) và các tướng - VG thu bài HS chấm, lĩnh tài banhư Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải...lãnh mỗi đề ( 8 – 10 em). đạo nhân dân ta mấy lần đánh bại qân xâm lược Nguyên Mông. - Bài Thơ Buổi...ra được nhà vua sáng tác trong lần về thăm quê nội Thiên Trường (Nam Định), sau khi nước nhà giải phóng. Nội dung ca ngợi khung cảnh thiên nhiên nông thôn thơ mộng và cuộc sống thanh bình của nhân dân. b, Thân bài: - Tả cảnh làng quê lúc hoàng hôn, sương, khói như bao phủ khắp thôn xóm, vạn vật thấp thoáng ẩn hiện như có, như không. Bức tranh nông thôn với màu sắc, đường nét nhẹ nhàng, thanh thoát. 13 - Hình ảnh giản dị quen thuộc nhưng rất gợi cảm (thôn, xóm, sương, khói, bóng chiều). Hai câu cuối: - Vẫn tiếp tục tả cảnh: Tiếng sáo mục đồng réo rắt, đàn trâu đã về nhà hết từng đôi cò trắng nghiêng cánh liệng trên cánh đồng lúa xanh. - Cảm xúc xốn xang, rạo rực trong lòng nhà thơ - Một vị vua có tâm hồ thi sĩ, xuất thân từ nông thôn, gắn bó máu thịt với quê hương và dân chúng. c, Kết bài: - Bài thơ ngắn gọn hàm xúc nhưng xứng đáng là thơ của muôn đời. - Vẻ đẹp giản dị, tinh tế của nó để lại dấu ấn khó phai trong lòng người đọc. * Viết bài: HS làm bài tại lớp Bài 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương. * Dàn ý: . Mở bài - Giới thiệu tác giả: Hồ Xuân Hương là nữ thi sĩ nổi tiếng của nước ta cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. Bà đã gửi gắm vào thơ những điều suy tư trăn trở trước hiện thực phức tạp của xã hội phong kiến. - Giới thiệu tác phẩm, ấn tượng cảm xúc chung về bài thơ: Bánh trôi nước là một trong những bài thơ vịnh vật xuất sắc của Hồ Xuân Hương, mượn hình ảnh bánh trôi tác giả kín đáo phản ánh thân phận phụ thuộc và phẩm giá cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam. b. Thân bài: - Bài thơ miêu tả quá trình làm bánh trôi nước, bánh hình tròn, làm bằng bột nếp, nhân bằng đường đỏ luộc trong nước sôi, chìm nổi vài lần là chín - Mượn đặc điểm trên bài thơ miêu tả vẻ đẹp, số phận của người phụ nữ Việt Nam + Vẻ đẹp hình thể: Đẹp trong trắng, dịu dàng, thuỳ mị “Thân em...tròn”. + Số phận long đong chìm nổi của người phụ nư VN, sống phụ thuộc, không có quyền quyết định cuộc đời mình “Bảy nổi ...non”. + Vẻ đẹp tâm hồn: sự trong trắng, Thuỷ chung, son sát “Rắn nát mặc ...son” - Ngôn ngữ thơ bình dị, bài thơ mang nhiều lớp nghĩa, sử dụng thành ngữ, biện pháp tu từ như lời khẳng định phẩm chất trong sach, cao quí của người phụ nữ, lời thách thức đối với thế lực tàn bạo đang chà đạp lên quyền sống và nhâ phẩm của người phụ nữ. 14 GV giao bài tập cho các em về nhà làm. GV gợi ý cho các em lập dàn ý, HS theo dàn ý để viết bài. c. Kết bài Bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp phẩm chất cao quí, sự cảm thương sâu sắc của tác giả đối với người phụ nữ VN ngày xưa. * Viết bài: HS tự viết bài. IV. Bài tập về nhà: Bài 1: Phát biểu cảm ngĩ về bài thơ Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi. * Dàn ý: a, Mở bài: - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Trãi nhà văn, nhà thơ lớn, là vị anh hùng dân tộc tên tuổi gắn liền với cuộc kháng chiến oanh liệt 10 năm cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược. - Bài ca Côn Sơn được sáng tác khi ông về sống ở ẩn tại quê nhà, bài thơ ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên và thể hiện tâm trạng của nhầ thơ lúc đó. b, Thân bài: * Cảnh đẹp thiên nhiên thơ mộng ở Côn Sơn. - Miêu tả sự đa dạng phong phú của Côn Sơn bằng giợng thơ sảng khoái đầy tự hào:Con Sơn suối..., Côn Sơn có đá..., - Sự giao hoà tuyệt đối giữa con người với thiên nhiên: Nghe tiếng suối như tiếng đàn réo rắt, ru dương; ngồi trên đá như ngồi chiếu êm, ngâm thơ nhàn dưới bóng mát của rừng trúc. * Hình ảnh và tâm trạng nhà thơ: - Cốt cách nhà thơ giống như cốt cách cuộc đời ẩn sĩ sống an bần, vui thú vui lâm tuyền, gửi gắm tâm sự vào cỏ cây, hóa lá. - Nhà thơ cảm nhận thiên nhiên bằng thính giác, thị giắc...và bằng cả trái tim mình. - Bóng dáng nhà thơ như hoà vào suối, vào thông vào rừng trúc. - Tiếng ngâm thơ nhàn hoà lẫn vào tiếng suối tạo bản nhạc du dương tuyệt vời. - Tâm trạng thảnh thơi tạm quên đi những ưu tư, phiền muộn sống chan hoà với thiên nhiên, thực ra nhà thơ vẫn canh cánh nỗi lo dân, lo nước. c, Kết bài: - Bài ca Côn Sơn là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp được vẽ lên bởi một ngòi bút tài hoa và giàu cảm xúc. - Đọc bài thơ ta càng hiểu rõ hơn tình yêu quê hương đất nước thiết tha của tác giả. * HS tự viết. 15 Bài 2: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. * Dàn bài a, Mở bài: - Giới thiệu tác giả: Nhà thơ nữ xuất sắc của nền thơ hiện đạiVN.Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết. - Giới thiệu tác phẩm: Tiếng gà trưa được viết trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc, in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. - Cảm nhận chung về tác phẩm: Bài thơ gợi lại kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu . b, Thân bài: - Bài thơ lấy cảm hứng từ tiếng gà trưa, gợi dậy trong tâm hồn người chiến sĩ những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ + Hình ảnh người bà kính yêu tần tảo thương cháu hết lòng. + Hình ảnh chân thực của gia đình quê hương: Ổ rơm hồng những trứng, giấc ngủ hồng sắc trứng. - Tình yêu gia đình, quê hương, đất nước của người chiến sĩ trẻ: Vì lí tưởng, vì tình xóm làng thân thuộc, vì bà.. c, Kết bài: - Lòng yêu nước bắt nguồn từ những thứ mộc mạc của mỗi con người. - Ngôn ngữ giản dị nhưng cảm xúc dạt dào tạo nên vẻ đẹp sâu sắc tự nhiên cho bài thơ. * Viết bài: HS về nhà viết. ********************************************* Chủ đề 5: Luyện tập cảm thụ thơ – văn (dạy 2 buổi) A. Mục tiêu cần đạt - Củng cố, nâng cao kiến thức đã học về ba phân môn: Văn, Ngữ pháp, TLV. 16 - Thông qua các bài tập rèn luyện khả năng cảm thụ thơ văn của các em - Giúp các em nhận ra những vẻ đẹp khác nhau của đời sống, của tâm hồn con người, của văn chương. B. Chuẩn bị phương tiện dạy - học. - SGK, SGV, Các bài TLV và cảm thụ thơ văn lớp 7. - Bảng phụ. C. Tổ chức dạy học I. Kiến thức cơ bản. 1, Các biện pháp tu từ. 2, Các từ loại đã học. 3, Các đoạn văn, bài văn. II. Luyện tập Bài tập 1 : « Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi Con là trái xanh mùa gieo vãi Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà. Nắng đã chiều... vẫn muốn hắt tia xa ». ( Trích bài thơ mẹ, Phạm Ngọc Cảnh) a, Đoạn thơ trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật : A. Nhân hoá B, Ẩn dụ C, So Sánh D, Cả A,B,C. b, Phân tích dấu chấm câu giưũa câu thơ 3 và từ “Nhưng”. Tác dụng của hai dấu hiệu ấy với nội dung ntn? Em hiểu câu thơ nthứ tư ntn? c, Có bạn cho rằng khổ thơ trên có hai ý đối lập nhau. Em có đồng ý với hận xét trên không? Ý kiến của em ntn? d, Phát biểu cảm nghĩ của em về người mẹ Việt Nam trong khổ thơ trên (viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu). Gợi ý trả lời: a, Phương án đúng: Đ b, Dấu chấm câu giữa câu thơ và từ nhưng tách hai ý của khổ thơ: 17 - Con là lửa ấm, con là trái xanh, con là cuộc sốg của mẹ, mẹ năng niu giữ gìn. - Nhưng giặc đến nhà, tuy tuổi cao sức yếu mẹ vẫn muốn đóng góp một phần sức lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc: Động viên con trai lên đường đánh giặc. c, Câu thơ thứ 4 hình ảnh ẩn dụ: “Nắng đã chiều” chính là hình ảnh bà mẹ. Nhưng mẹ lại hết lòng vì tổ quố: “Vẫn muốn hắt tia xa”. d, Khổ thơ này có hai ý đối lập nhau, nhưng ý một lại làm nền cho ý hai. Vì mẹ càng yêu quí nâng niu đứa con trai của mình bao nhiêu thì càng thấy rõ lòng yêu nước, sự hi sinh lớn lao của mẹ bấy nhiêu khi mẹ động viên con trai đi đánh gặc cứu nước. Bài 2: Có một đoạn thơ rất hay viết về Bác Hồ kính yêu như sau: Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi. Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre... Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ Sóng dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở Xa nước rồi càng hiểu nước đau thương... ( Chế Lan Viên, trích người đi tìm hình của nước) a, Đoạn thơ trên đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác? Lúc đó Bác có tên là gì? b, Phân tích hiệu quả của dấu chấm câu giữa câu thơ thứ tư và từ “nhưng”c, Trong đoạn thơ trên có ba từ đồng nghĩa. Hãy phát hiện ba đó và lí giải tại sao tác giả lại sử dụng như vậy? Có thể chỉ dùng một từ thôi ở ba vị trí khác nhau được không? d, Viết đoạn văn biểu cảm về đoạn thơ trên. Gợi ý trả lời: a , Đoạn thơ trên đã viết về sự kiện Bác Hồ xuống một chiếc tàu của Pháp tại bến cảng nhà Rồng đi tìm đường cứu nước. Lúc đó Bác có tên gọi là anh Ba. b,Dấu chấm câu giữa câu thơ thứ tư và từ “nhưng”tách hai ý đối lập nhau: - Đất nướn đẹp vô cùng nên Bác không bao giờ muốn rời xa đất nước. - Nhưng Bác Hồ phải đi tìm đường cứu nước, phải rời xa đất nước vì Bác yêu quí tổ quố mình vô cùng. 18 -> Hai ý tưởng như đối lập nhau nhưng lại rất thống nhất. c, Trong đoạn thơ trên có ba từ đồng nghĩa: Nước, quê hương, xứ sở. - Không thể chỉ dùng một từ được, vì những từ đồng nghĩa trên có những sắc thái ý nghĩa khác nhau: + Nước sắc thái tình cảm giản dị. + Quê hương sắc thái tình cảm giản dị, thân thiết. + Xứ sắc thái tình cảm đối với mảnh đất đã cách xa lắm rồi. d, Viết đoạn văn biểu cảm về đoạn thơ: HS tự làm. Bài 3: Trong Bài thơ Hắc Hải Nguyễn Đình Thi đã viết về đất nước: Việt Nam đất nước ta ơi! Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn! Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnhTrường Sơn sớm chiều Cũng viết vê đất nước, nhà thơ Tố Hữu lại viểttong bài trơ Miền Nam: Ôi! Tổ quốc giang sơn hùng vĩ Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi Hãy kiêu hãnh trên tuyến đầu chống Mĩ Có miền Nam anh dũng tuyệt vời? a, Hãy so sánh giọng điệu của hai đoạn thơ trên cùng nói về đất nước. a, Giải thích tại sao nhà thơ Nguyễn Đình Thi dùng nhiều từ thuần Việt “Đất nước”. Nhưng nhà thơ Tố Hữu lại dùng nhiều từ Hán Việt: Tổ quốc, giang sơn? c, So sánh thể thơ của hai đoạn. d, Hãy chọn một đoạn em thích phát biểu cảm nghĩ của mình? Gợi ý trả lời: a, Hãy so sánh giọng điệu của hai đoạn thơ trên cùng nói về đất nước. - Đoạn 1: Thiết tha, gần gủi thân thương. - Đoạn 2: Trang trọng tự hào, khâm phục. b,- Nhà thơ nguyễn Đình Thi dùng từ thuần Việt “Đất nước” phù hợp với giọng điệu thơ thiết tha gần gũi thân yêu. 19 - Nhà thơ Tố Hữu lại dùng liên tiếp nhiều từ Hán Việt phù hợp với tình cảm trang trọng tự hào. c, - Dùng thể thơ lục bát phù hợp với tình cảm thiết tha. - Thể thơ bảy chữ phù hợp với tình cảm trang trọng tự hào. d, * Nếu chọn đoạn 1 lưu ý: - Gọi tên đất nước kết hợp với lời gọi “ơi”!. - đảo ngữ mênh mông biển lúa nhấn mạnh kông gian rộng lớn của cánh đồng lúa. - So sánh và khẳng địng đâu trời đẹp hơn. - Hình ảnh quen thuộc với người dân Việt Nam. + Cánh cò bay lả rập rờn + Dãy núi trường Sơn quanh năm mây mù bao phủ. * Nếu chọn đoạn 2 lưu ý: - Chú ý từ cảm thán “Ôi!” kết hợp liên tiếp ba từ Hán Việt Tổ quốc, giang sơn hùng vĩ ngay ở câu đầu tiên. - Ca ngợi tố quốc là đất anh hùng kết hợp quan hệ từ của ở tầm cở lớn với từ Hán Việt.- Thế kỉ. - Nhắc đến miền Nam - Thành đồng tổ quốc đang đương đầu với tên xâm lược đế quốc Mĩ - Các từ đều có ý ngợi ca ở liên tiếp 2 câu: kiêu hảnh - tuyến đầu- anh dũng - tuyệt vời. Bài 4: Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về cái hay, cái ngộ nghĩnh của bài thơ có nhan đề Ngủ rồi của nhà thơ Phạm Hổ như sau: Gà mẹ hỏi gà con: - Đã ngủ chưa đấy hả? Cả đần gà nhao nhao: - Ngủ cả rồi đấy ạ! Gợi ý trả lời: - Đoạn thơ rất hay vì tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá. - Nhân hoá đàn gà mang đặc điểm tính chất như con người: + Gà mẹ giống như một bà mẹ hiền từ qyan tâm và yêu thương các con. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan