Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9 hat nhất quả đất...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9 hat nhất quả đất

.DOC
104
1617
65

Mô tả:

Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 9 Phần 1: Tiếng Việt. Phần 2: Ca dao. Phần 3: Văn học trung đại Việt Nam và Thơ Mới. Phần 4: Thơ hiện đại Việt Nam. Phần 5: Truyện hiện đại Việt Nam. Phần 6: Nghị luận xã hội. Phần I: TIẾNG VIỆT 1. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng: Đơn vị bài học Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy Thành ngữ Nghĩa của từ Từ nhiều nghĩa Hiện tượng chuyển nghĩa của từ Từ đồng âm Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ Hán Việt Từ tượng hình Từ tượng thanh So sánh Khái niệm Ví dụ Là từ chỉ gồm một tiếng Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh (tương đương như một từ) Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng) Sông, núi, học, ăn, áo Quần áo, hợp tác xã Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn, mỏi mệt Lù mù, mù mờ Trắng như trứng gà bóc, đen như củ súng “lá phổi” của thành phố Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa Con ngựa đá con nhau, không liên quan gì với nhau ngựa đá Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau Quả - trái, mất-chết qua đời Là những từ có nghĩa trái ngược nhau Xấu – tốt, đúng – sai, cao – thấp Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt Phi cơ, hoả xa, chiến đấu Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật Lom khom, ngoằn ngoèo Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Róc rách, vi vu, inh ỏi Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có Hiền như bụt, im như 1 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 ẩn dụ Nhân hoá nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi... Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Nói giảm nói tránh Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Liệt kê Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm Điệp ngữ Chơi chữ Số từ Đại từ Uống nguồn nước nhớ Con mèo mà trèo cây cau – Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà - Chú chuột đi chợ đồng xa – Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo VD1: Nở từng khúc ruột. VD2: Con đi trăm suối ngàn khe - Đâu bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm (Tố Hữu) Bác đã lờn đường theo tổ tiên Mác, Lênin thế giới người hiền (Tố Hữu) Chiều chiều lại nhớ chiều chiều – Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí Con hươu đi chợ dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị Đồng Nai - Đi qua Nghé lại nhai thịt bò. 2. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp: Đơn vị Khái niệm bài học Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm... Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Tính từ thóc Ví dụ Bác sĩ, học trò, gà con Học tập, nghiên cứu, hao mòn... Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, Xấu, đẹp, vui, buồn... trạng thái Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai... Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính chất Tôi, nó, thế, ai, gì, được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc vào, kia, này, đó... 2 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 dùng để hỏi Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn Trợ từ Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó Tình thái từ Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói Thán từ Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp Thành phần Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo chính của câu hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn (CN – VN) Thành phần Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong câu phụ của câu Thành phần Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự biệt lập việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp, phụ chú) Quan hệ từ Khởi ngữ Của, như, vì... nên A! ôi ! Than ôi ! Trời ơi ! Mưa / rơi Súng / nổ - Hình như, có lẽ, chắc chắn; ôi, chao ôi; này, ơi... Quyển sách này, tôi đã đọc rồi Mưa. Gió. Bom. Lửa - Anh đến với ai? - Một mình ! VD1: Trời bão nên tôi nghỉ học. VD2: Vì anh Khoai chăm chỉ khoẻ mạnh nên phú ông rất hài lòng Hoa nở -> Những đóa hoa đầu mùa đã nở rộ. Chuột bị mèo bắt -> Mèo bắt chuột. Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu Câu đặc biệt Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ Câu rút gọn Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ Câu ghép Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. + Nối bằng một quan hệ từ. + Nối bằng một cặp quan hệ từ. + Nối bằng phó từ, đại từ. + Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm... Mở rộng câu Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C-V làm thành phần câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V, ĐN có C-V, TN có C-V. Chuyển đổi Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại) câu ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. Câu cảm thán Là câu có những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp VD1: “Nghĩ lạ đến giờ cảm xúc của người nói (người viết): xuất hiện trong ngôn sống mũi vẫn còn cay” ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn chương. (Bằng Việt). VD2: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu! Câu nghi vấn Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có quan hệ “Sớm mai này bà lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngoài ra còn dùng để nhóm bếp lên chưa?” khẳng định, bác bỏ, đe doạ... (Bằng Việt) Câu cầu Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến; dùng Xin đừng hút thuốc! khiến để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo... Câu phủ định Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo, phản bác... - Con không về phép 3 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 được mẹ à! Liên kết câu và đoạn văn Cách dẫn trực tiếp - Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ đề, sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác (đoạn văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên kết chặt chẽ. - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể xảy ra ở những từ ngữ ấy. Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý. Hành động nói Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc lộ cảm xúc...) Nghĩa tường minh và hàm ý - Kế đó, ... Mặt khác, Ngoài ra..., ngược lại Trời ơi! Chỉ còn có năm phút. Mơ ước cả đời của Bác là: “ Tụi chỉ cú một ham muốn tột bậc là nước ta được hoàn toàn độc lập, dõn ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng cú cơm ăn, ỏo mặc, ai cũng được học hành” 3. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9) BT1: Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là… b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. Trả lời: a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn (hoặc phải) đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thong tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuânt hủ PC về 4 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thong tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b) Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để đảm bảo PC về lượng, người nói phải dung những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ. Trả lời: Phép tu từ từ vựng đã học có lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nói giảm nói tránh. VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nói: “Bài viết của bạn chưa được hay lắm.” BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như: a) nhân tiện đây xin hỏi; b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng …; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …; c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi. Trả lời: Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì: a) Khi người nói hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ PC quan hệ , người nói dung cách diễn đạt trên . b) Trong giao tiếp, đôi khi vì một lúi do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói dùng những cách diễn đạt trên. c) C) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ PC lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó. BT 4: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao cảu các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. ( Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại.) c) Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. ( Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.)  Trả lời: Mẫu: Từ câu (a) có thể tạo ra: + Đoạn văn có lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luôn tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước có biết bao anh hùng đã anh dũng hi sinh vì nền dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Đó là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta cần ghi nhớ. + Đoạn văn có lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị …….” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta phải biết ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc, vì họ là những người tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Vì vậy tuổi trẻ Việt Nam chúng ta hôm nay cần phải ra sức học tập và rèn luyện mai này góp sức xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh hơn, xứng đáng với công ơn của các thế hệ cha anh đi trước. ( Theo mẫu gợi ý trên GV hướng dẫn HS thực hiện các câu tiếp theo) BT 5: Các từ in đậm trong các phần trích sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? a) Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Truyện Kiều, Nguyễn Du) b) Cũng nhà hành viện xưa nay, 5 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du)  Trả lời: a) Từ “ xuân” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ) b) Từ “ tay” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó (chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ) BT6: Trong các câu sau từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ? từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ? a) Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “ Hội khỏe Phù Đổng” b) Dù ai nói ngả nói nghiêng, Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao) c) Buồn chân nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều.)  Trả lời: a) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ. b) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. c) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. BT 7: Đọc đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.” ( Tố Hữu, Chào xuân 67) Trong đoạn trích này, “ điểm tựa” có được dung như một thuật ngữ vật lí không? Ở đây nó có ý nghĩa gì?  Trả lời: “điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, thong qua đó lực tác động được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nó không được dung như một thuật ngữ. Ở đây, “ điểm tựa” chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của đòn bẩy) BT 8: (BT5/103, tập 1) Dựa theo ý kiến của Chủ tịch HCM, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ. Trả lời: Đề làm tăng vốn từ cần: - Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hằng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình. - Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng. - Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo. - Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp. BT9: Trong hai câu thơ sau, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dung theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? “ Nỗi mình them tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng ! ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)  Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa nghĩa chuyển. Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ “hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển. BT10: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao? a) Từ “ lá” trong: “ Khi chiếc lá xa cành Lá không còn màu xanh Mà sao em xa anh Đời vẫn xanh rời rời.” ( Hồ ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng) Và trong: Công viên là lá phổi của thành phố. b) Từ “ đường” trong: Đường ra trận mùa này đẹp lắm. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây) 6 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 và trong: Ngọt như đường.  Trả lời: a) Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “ lá” trong “ lá phổi” có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “ lá” trong “ lá xa cành” b) Có hiện tượng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ đường” trong “ đường ra trận” không có một mối lien hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ ngọt như đường”. Hoàn toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia. BT 11: Đọc câu sau: “ Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. (HCM, Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “ xuân” có thể thay thế cho từ “ tuổi”. Việc they từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?  Trả lời:“ xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Có thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. Từ “ xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra dung từ này còn là để tránh lặp với từ “ tuổi tác” BT12: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dung từ ở đoạn trích sau: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chem. Giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu.”(HCM, Tuyên ngôn độc lập)  Trả lời: Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “ tắm” và “ bể”. Việc sử dụng các từ này góp phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, làm cho câu nói có sức tố cáo mạnh mẽ hơn. BT13: (BT 2/ SGK trang 147, tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du): (Xem SGK)  Trả lời: a) Phép tu từ ẩn dụ: từ “ hoa, cánh” dung để chỉ TK và cuộc đời của nàng, từ “ cây, lá” dung để chỉ gia đình của TK và cuộc sống của họ. Ý nói TK bán mình để cứu gia đình. b) Phép tu từ so sánh: so sánh tiếng đàn của TK với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa. c) Phép nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức “ Hoag hen thua thắm, liễu hờn kém xanh” . TK không chỉ đẹp mà còn có tài: “ Một hai ……….Sắc đành đòi ………” Nhờ biện pháp nói quá, ND đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn. d) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi TK bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau “ trong gang tấc”, nhưng giờ đây hai người cách trở “ gấp mười quan san”. Bằng lối nói quá, ND cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của TK và Thúc Sinh. e) Phép chơi chữ: “ tài” và” tai” BT14: (BT 3/ SGK trang 147, 148 tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: (Xem SGK/147,148) a) Phép điệp ngữ (còn) và dung từ đa nghĩa (say sưa). “ say sưa” vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà sau, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo. b) Tác giả dung phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn. c) Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng ( trăng rất sang khiến cảnh vật hiện rõ đường nét) d) Phép nhân hóa: nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến ánh trăng thành người bạn tri âm tri kỉ ( trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ) Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn. e) Phép ẩn dụ: Từ “ mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai. BT 15: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “ Áo anh rách vai…………..đầu sung trăng treo” ( Chính Hữu, Đồng chí) Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dung theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, 7 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?  Trả lời: - Những từ được dung theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. - Những từ được dung theo nghĩa chuyển: vai(hoán dụ), đầu(ẩn dụ) BT 16: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dung từ ở bài thơ sau: “ Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? ( Vũ Quần Phương, Áo đỏ)  Trả lời: Đoạn thơ có hai trường từ vựng được sử dụng: - Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng - Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ lien tưởng với lửa: lửa, cháy, tro Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mặt chàng trai ( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất nhất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng) Nhờ nghệ thuật dung từ như đã phân tích trên, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mạnh liệt và cháy bỏng. BT 17:Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau: a) Một dạy núi mà hai màu mây. Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác, Như anh với em, như Nam với Bắc. Như đông với tây một dải rừng liền. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây) b) Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. ( Thạch Lam, Theo dòng) c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hung lao động! Tre, anh hung chiến đấu! ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)  Trả lời: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) trích: a) Phép so sánh: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em), hai miền đất ( Nam và Bắc), hai hướng ( đông và tây) của một dải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia cắt được. b) Phép ẩn dụ: dùng “ sợi dây đàn” để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói đến một tâm hồn rất nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống. c) Phép điệp ngữ và nhân hóa: Những từ tre, giữ, anh hung được lặp đi lặp lại nhiều lần và tác giả cũng nhân hóa tre, coi tre như một con người, một công dân xã thân vì quê hương, đất nước. Ngoài tác dụng tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với những chiến công của nó. Phép nhân hóa làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn. BT 18: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ ( truyện, thơ, phim, ảnh, tượng,…) trong đoạn văn đó có câu chưa thành phần tình thái và cảm thán.  Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Em rất thích đọc các tác phẩm văn học nước ngoài nhưng có lẽ truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mĩ Ô-hen-ri là tác phẩm làm em thích nhất. Truyện ca ngợi những người nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình thương và tấm lòng nhân hậu. Ôi, thật tuyệt vời trước tấm gương cụ Bơ-men biết hi sinh thân mình để dành lại sự sống cho nữ họa sĩ trẻ: Giôn-xi. Sự hi sinh thầm lặng của cụ khiến mọi người cảm động và cảm phúc. Em tin rằng, tất cả những ai đã từng đọc truyện ngắn ấy, chắc chắn đều có cảm nghĩ như em. 8 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 BT 19: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó? a) – Anh nói nữa đi. – Ông giục. - Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b) Thoắt trông nàng đã chào thưa: “ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Đàn bà dễ có mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Dễ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.” Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)  Trả lời: a) Người nói là anh thanh niên; người nghe là ông họa sĩ và cô gái. - Hàm ý của câu in đậm là: “ Mời Bác và cô vào uống nước” - Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “ Ông theo liền ông Thanh niên vào trong nhà” và “ ngồi xuống ghế” cho biết điều này. b) Người nói là Thúy Kiều; người nghe là Hoạn Thư. - Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “ Hoa nô” này ư? - Hàm ý câu in đậm thứ hai là “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.” - Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “ hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.” BT 20: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.  Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Bến quê là một truyện ngắn hay của Nguyễn Minh Châu . Truyện kể về số phận và cuộc đời của nhân vật Nhĩ. Hình như trong cuộc sống hôm nay ta có thể gặp đâu đó một người có số phận tương đồng như nhân vật của Nguyễn Minh Châu. Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó phải nằm bẹp một chỗ con người mới chợt nhận ra rằng: gia đình chính là tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ta về nơi vĩnh hằng! Về cái chân lý giản dị này, tiếc thay Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày cuối của cuộc đời mình. Nhưng chính khi cái trực giác mach bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng đẹp đẽ và thánh thiện. Có thể nói, Bến quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống mà mỗi chúng ta cần quan tâm. Chú thích: Thành phần tình thái: Hình như. - Khởi ngữ: Về cái chân lí giản dị này. BT 21: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào? a) Tuấn hỏi Nam: - Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không? Nam bảo: - Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp. b) Lan bảo Huệ: - Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sang mai đến trường chưa? - Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.  Trả lời: a) Từ câu in đậm có thể hiểu: - “ Đội bóng huyện chơi không hay.” - “Tôi không muốn bình luận về việc này.” 9 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 - Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ. b) Hàm ý của câu in đậm là: “ Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn.” Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng. BT 22: Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. ( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi.)  Trả lời: Khởi ngữ của câu là “ mắt tôi” và có thể viết lại thành câu như sau: Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. Phần II: CA DAO I. Kiến thức – kỹ năng: 1. Khái niệm ca dao: Ca dao là những bài hát ngắn, thường là 3,4 câu.cũng có một số ít những bài ca dao dài. Những bài ca thường có nguồn gốc dân ca- Dân ca khi tước bỏ làn điệu đi, lời ca ở lại đi vào kho tàng ca dao. Ca dao, dân ca vốn được dân gian gọi bằng những cái tên khác nhau: ca, hò, lí, ví, kể, ngâm... VD: - Tay cầm bó mạ xuống đồng. Miệng ca tay cấy mà lòng nhớ ai. - Ai có chồng nói chồng đừng sợ. Ai có vợ nói vợ đừng ghen. Đến đây hò hát cho quen. - Ví ví rồi lại von von. Lại đây cho một chút con mà bồng. 2. Về đề tài. Giới thiệu một số nội dung chính trong sgk như : Ca dao về tình cảm gia đình Ca dao về tình yêu quê hương, đất nước. Ca dao than thân. Ca dao châm biếm. Sau đó, GV có thể mở rộng, khái quát: a. Ca dao hát về tình bạn, tình yêu, tình gia đình. b. Ca dao bày tỏ lòng yêu quê hương, đất nước. c. Biểu hiện niềm vui cuộc sống, tình yêu lao động, tinh thần dũng cảm, tấm lòng chan hòa với thiên nhiên. d. Bộc lộ nỗi khát vọng về công lí, tự do, quyền con người. Ca dao có đủ mọi sắc độ cung bậc tình cảm con người: vui, buồn, yêu ghét, giận hờn nhưng nổi lên là niềm vui cuộc sống, tình yêu đời, lòng yêu thương con người. 3. Nội dung: 10 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Ca dao là sản phẩm trực tiếp của sinh hoạt văn hóa quần chúng, của hội hè đình đám. Ca dao là một mảnh của đời sống văn hóa nhân dân. Vì vậy nội dung vô cùng đa dạng & phong phú. a. Nói về vũ trụ gắn liền với truyện cổ: VD: Ông đếm cát. Ông tát bể . ... Ông trụ trời. b. Có những câu ca dao nói về bọn vua quan phong kiến. VD: Con ơi nhớ lấy câu này. Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan. c. Nói về công việc SX, đồng áng. VD: Rủ nhau đi cấy đi cày. ... Chồng cày vợ cấy, con trâu đi bừa. d. Có những câu ca dao chỉ nói về việc nấu ăn , về gia vị. VD: - Con gà cục tác lá chanh. Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi. ... Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng. - Khế chua nấu với ốc nhồi. Cái nước nó xám nhưng mùi nó ngon. 4. Nghệ thuật. a. Nghệ thuật cấu tứ của ca dao: Có 3 lối : Phú, tỉ, hứng. + Phú: Là mô tả, trình bày, kể lại trực tiếp cảnh vật, con người, sự việc tâm trạng. VD: Ngang lưng thì thắt bao vàng. 11 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Đầu đội nón dấu, vai mang súng dài. Hoặc nói trực tiếp. - Cơm cha áo mẹ chữ thầy. Gắng công học tập có ngày thành danh. - Em là cô gái đồng trinh. Em đi bán rựơu qua dinh ông Nghè. . . + Tỉ: Là so sánh trực tiếp hay so sánh gián tiếp. VD: So sánh trực tiếp: - Công cha như núi thái Sơn. Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. So sánh gián tiếp: vận dụng NT ẩn dụ - So sánh ngầm. - Thuyền về có nhơ bến chăng. Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. + Hứng: là hứng khởi. Thường lấy sự vật khêu gợi cảm xúc, lấy một vài câu mào đầu tả cảnh để từ đó gợi cảm, gợi hứng. VD: Trên trời có đám mây xanh. Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng. Ước gì anh lấy được nàng. Để anh mua gạch Bát Tràng về xây. b. Nghệ thuật miêu tả & biểu hiện. Ca dao có sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, tượng trưng, nói quá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ ... + Ca dao đặc sắc ở NT xây dựng hình ảnh. Thấy anh như thấy mặt trời. Chói chang khó ngó,trao lời khó trao. + NT sử dụng âm thanh Tiếng sấm động ì ầm ngoài biển Bắc. Giọt mưa tình rỉ rắc chốn hàng hiên. + Đối đáp cũng là 1 đặc trưng NT của ca dao. Đến đây hỏi khách tương phùng. Chim chi một cánh bay cùng nước non? - Tương phùng nhắn với tương tri. Lá buồm một cánh bay đi khắp trời. 12 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 + Lối xưng hô cũng thật độc đáo: Ai ơi, em ơi, ai về, mình đi, mình về, hỡi cô, đôi ta. . . + Vần & thể thơ. - Làm theo thể lục bát (6-8). Vần ở tiếng thứ 6 của câu 6 với tiếng thứ 6 của câu 8. VD: Trăm quan mua lấy miệng cười. Nghìn quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen - Làm theo lối lục bát biến thể hoặc mỗi câu 4 tiếng hay 5 tiếng. * GV có thể mở rộng giới thiệu thêm về nghệ thuật: Những đặc trưng cơ bản của thi pháp ca dao VN. a. Nhân vật trữ tình - Người sáng tác, người diễn xướng nhận vật trữ tình là một. - Chủ thể trữ tình đặt trong mối quan hệ với đối tượng trữ tình. - Nhân vật trữ tình trong cuộc sống lao động, trong sinh hoạt, trong quan hệ với thiên nhiên, gia đình, làng xóm, nước non …. bộc lộ, giải bày qua lời ca, tiếng nói của mình. b. Kết cấu - Kết cấu đối đáp. - Kết cấu tầng bậc. - Kết cấu vòng tròn (đồng dao). - Kể chuyện, liệt kê (hát ru, lời tâm tình của anh lính thú, người đi ở ...) - Kết cấu đối ngẫu. - Kết cấu đối lập …. c. Thể thơ - Thể thơ lục bát. - Thể thơ song thất lục bát (nhịp ở câu song thất là ¾ khác thất ngôn Trung Quốc nhịp 4/3). - Thể vần (mỗi câu có từ 2, 3 đến 4, 5 tiếng). Biến đổi số chữ, về dấu ngắt nhịp, gieo vần. d. Ngôn ngữ - Giản dị, rất sinh động, ít dùng điển tích, điển cố, lời nói bình dân mang màu sắc địa phương. - Rất nhiều bài đạt trình độ cao trau chuốt, chắt lọc, mượt mà, hàm súc, tinh tế trong ngôn ngữ. - Ngôn ngữ biểu hiện. - Vận dụng các thủ pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, ngoa dụ …. - Nhiều hình tượng ca dao mang giá trị thẩm mĩ, biểu trưng. e. Thời gian và không gian nghệ thuật * Thời gian nghệ thuật - Thời gian hiện tại, thời gian diễn xướng “bây giờ, hôm nay”. - Thời gian quá khứ gần “chiều, sáng, đêm, ngày xuân, ngày hè” (ước lệ, công thức).  Thời gian vật lí. * Không gian nghệ thuật Không gian gần gũi, bình dị quen thuộc với con người: Dòng sông, con thuyền, cái cầu, bờ ao, cây đa, mái đình, ngôi chùa, cánh đồng, con đường, trong nhà, ngoài sân, bên khung cửi…  Không gian vật lý, không gian trần thế, đời thường, bình dị. * Mối quan hệ thời gian và không gian. - Quan hệ chặt chẽ. - Gắn với nhân vật trữ tình: bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình. g . Một số biểu tượng trong ca dao + Cây trúc, cây mai: tượng trưng đôi bạn trẻ, tình duyên. 13 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 + Hoa nhài:(hoa lài) là loài hoa đẹp, quý bởi hương thơm. Tượng trưng thuỷ chung, tình nghĩa, cái đẹp, cái duyên. + Con bống, con cò: (người thiếu nữ, thiếu phụ; hình ảnh cả trai, lẫn gái. Diễn đạt nỗi cực khổ vất vả). 5. Hạn chế của ca dao. a. Có câu ca dao mang tư tưởng của g/c thống trị. Một ngày tựa mạn thuyền rồng. Còn hơn chín tháng nằm trong thuyền chài b. Mang tư tưởng mê tín dị đoan về số phận. Số giàu mang đến dửng dưng. Lọ là con mắt tráo trưng mới giàu. 6. Giá trị của ca dao. Giá trị của ca dao là hết sức to lớn, là vô giá. Nó là nguồn sữa không bao giờ cạn của thơ ca dân tộc. Các nhà thơ lớn như Nguyễn Du- Hồ Xuân Hương…và sau này như Tố Hữu…thơ của họ đều mang hơi thở của ca dao, của thơ ca dân gian. Ca dao Thơ trữ tình - Ai đi muôn dặm non sông. - Sầu đong càng lắc càng đầy. Để ai chất chứa sầu đong vơi đầy. Ba thu dọn lại một ngày dài ghê. (TK- NDu) - Quả cau nho nhỏ. - Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi. Cái vỏ vân vân. . . Này của Xuân Hương đã quệt rồi. (Hồ Xuân Hương) - Mình về mình có nhớ ta. Ta về ta nhớ những hoa cùng người. - Mình về mình nhớ ta chăng. (Tố Hữu) Ta về ta nhớ hàm răng mình cười. * Mở rộng, giới thêm thêm đôi nét về DÂN CA Bao gồm những điệu hát, bài hát mà yếu tố kết hợp hài hòa khi diễn xướng gắn với các hoạt động SX, với tập quán sinh hoạt trong gia đình, ngoài xã hội hoặc gắn với các nghi lễ tín ngưỡng, tôn giáo. - Loại gắn với các địa phương: Hò huế - hò Phú Yên - hò Đồng Tháp - hò Quảng Nam... - Loại gắn với các nghề nghiệp: 14 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Hát phường vải - Phường cấy - Phường dệt cửi . . . - Có loại mang tên các hoạt động SX như hò nện, hò giã gạo. . . Một số loại dân ca tiêu biểu: - Hát trống quân; Dân ca Nam Bộ ; Hò Quảng Nam-Đà Nẵng.; Hò Bình Trị Thiên. - Hò Sông Mã ; Hát ghẹo Thanh Hóa; Hát phường Vải; Hát giặm Nghệ Tĩnh. - Hò Sông Mã. - Hát ghẹo Thanh Hóa. - Hát phường Vải. - Hát giặm Nghệ Tĩnh. - Hò Bình Trị Thiên. - Hò Quảng Nam-Đà Nẵng. - Dân ca Nam Bộ. 7. Kỹ năng: + Biểu cảm về một bài ca dao. + Biểu cảm về nhân vật trữ tình trong ca dao. + Biểu cảm về một chùm ca dao cùng chủ đề… * Đặc điểm của văn biểu cảm. - Văn b/c là tiếng nói tình cảm của con người. - Đối tượng là thế giới tinh thần muôn hình muôn vẻ. - Mỗi bài văn b/c tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. - Tình cảm trong văn b/c là t/c trong sáng mang đậm tính nhân văn. * Cách làm văn biểu cảm. - Bước 1: Xác định yêu cầu của đề và tìm ý. + Phải căn cứ vào các từ ngữ và cấu trúc của đề để xác định nội dung, tư tưởng, t/c mà văn bản sẽ viết cần đạt tới. + Nội dung văn bản sẽ nói về điều gì ? + Qua đó cần bộc lộ thái độ tình cảm gì? - Bước 2 : Xây dựng bố cục. - Bước 3 : Viết bài. - Bước 4 : Sửa bài. II. Vận dụng làm bài tập. - Phải xác định được ca dao chính là những lời nói tâm tình, là những bài ca bắt nguồn từ tình cảm trong mối quan hệ của những người trong cuộc sống hàng ngày : tình cảm với cha mẹ, tình yêu nam nữ, tình cảm vợ chồng, tình cảm bạn bè ... hiểu được điều đó sẽ giúp người đọc và học sinh ý thức sâu sắc hơn về tình cảm thông thường hàng ngày . - Hiểu được tác phẩm ca dao trữ tình thường tập trung vào những điều sâu kín tinh vi và tế nhị của con người nên không phải lúc nào ca dao cũng giãi bầy trực tiếp mà phải tìm đường đến sự xa xôi , nói vòng , hàm ẩn đa nghĩa . Chính điều ấy đòi hỏi người cảm thụ phải nắm được những biện pháp nghệ thuật mà ca dao trữ tình thường sử dụng như : ẩn dụ, so sánh ví von . - Phải hiểu rõ hai lớp nội dung hiện thực - cảm xúc suy tư được thể hiện trong mỗi bài ca dao 15 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 1: Hãy phân tích & tìm hiểu cái hay, cái đẹp của bài ca dao sau: Râu tôm nấu với ruột bầu. Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon. a. Tìm hiểu: - Râu tôm, ruột bầu là 2 thứ bỏ đi. - Bát canh ngon: Từ ngon có giá trị gợi cảm. - Cảm nghĩ của em về cuộc sống nghèo về vật chất nhưng đầm ấm về tinh thần. b. Tập viết: * Gợi ý: Râu tôm- ruột bầu là 2 thứ bỏ đi.Thế mà ở đây hai thứ ấy được nấu thành một bát canh “ngon” mới tuyệt & đáng nói chứ. Đó là cái ngon & cái hạnh phúc có thực của đôi vợ chồng nghèo thương yêu nhau. Câu ca dao vừa nói được sự khó khăn thiếu thốn cùng cực,đáng thương vừa nói được niềm vui,niềm hạnh phúc gia đình đầm ấm, tuy bé nhỏ đơn sơ, nhưng có thực & rất đáng tự hào của đôi vợ chồng nghèo khổ khi xưa. Cái cảnh chồng chan, vợ húp thật sinh động & hấp dẫn. Cái cảnh ấy còn được nói ở những bài ca dao khác cũng rất hay : Lấy anh thì sướng hơn vua. Anh ra ngoài ruộng bắt cua kềnh càng. Đem về nấu nấu, rang rang. Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua. Hai câu ở bài ca dao trên chỉ nói được cái vui khi ăn, còn 4 này nói được cả 1 quá trình vui khá dài (từ khi bắt cua ngoài đồng đến lúc ăn canh cua ở nhà, nhất là cái cảnh nấu nấu, rang rang). Bài tập 2: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước & nhân dân qua bài ca dao sau: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. a.Tìm hiểu: - Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát. - Hình ảnh cô gái. Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. b. Luyện viết: * Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác. 16 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy “mênh mông bát ngát . .. bát ngát mênh mông”. Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa & hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng điệu trẻ trung, xinh tươi, rạo rực, tràn đầy sức sống. Một con người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa quê hương . Hai câu đầu cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng để chiêm ngưỡng cái mênh mông bát ngát của nó thì 2 câu cuối cô gái lại tập trung ngắm nhìn quan sát & đặc tả riêng 1 chẽn lúa đòng đòng & liên hệ với bản thân một cách hồn nhiên. Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trong gió nhẹ dưới nắng hồng buổi mai mới đẹp làm sao. Hình ảnh ấy tượng trưng cho cô gái đang tuổi dậy thì căng đầy sức sống. Hình ảnh ngọn nắng thật độc đáo. Có người cho rằng đã có ngọn nắng thì cũng phải có gốc nắng & gốc nắng là mặt trời vậy. Bài ca dao quả là 1 bức tranh tuyệt đẹp & giàu ý nghĩa. Bài tập 3: Tình thương yêu, nỗi nhớ quê hương nhớ mẹ già của những người con xa quê đã thể hiện rất rõ trong bài ca dao. Em hãy cảm nhận & phân tích. Chiều chiều ra đứng ngõ sau. Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều. * Gợi ý: Bài ca dao cũng nói về buổi chiều, không chỉ một buổi chiều mà là rất nhiều buổi chiều rồi: “Chiều chiều...”. Sự việc cứ diễn ra, cứ lặp đi lặp lại “ra đứng ngõ sau”. . .“Ngõ sau” là nơi vắng vẻ. Câu ca dao không nói ai “ra đứng ngõ sau”, ai “trông về quê mẹ. . . ”, nhân vật trữ tình không được giới thiệu cụ thể về dáng hình, diện mạo... nhưng người đọc, người nghe vẫn cảm nhận được đó là cô gái xa quê, xa gia đình... Nhớ lắm, nỗi nhớ vơi đầy, nên chiều nào cũng như chiều nào, nàng một mình “ra đứng ngõ sau”, lúc hoàng hôn buông xuống để nhìn về quê mẹ phía chân trời xa. Chiều chiều ra đứng ngõ sau... Càng trông về quê mẹ, người con càng thấy lẻ loi, cô đơn nơi quê người, nỗi thương nhớ da diết khôn nguôi: Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều. Người con“trông về quê mẹ”,càng trông càng nhớ day dứt, tha thiết, nhớ khôn nguôi. Bốn tiếng “ruột đau chín chiều” diễn tả cực hay nỗi nhớ đó.Buổi chiều nào cũng thấy nhớ thương đau đớn. Đứng ở chiều hướng nào, người con tha hương cũng buồn đau tê tái,nỗi nhớ quê, nhớ mẹ, nhớ người thân thương càng dâng lên, càng thấy cô đơn vô cùng. Giọng điệu tâm tình, sâu lắng dàn trải khắp vần thơ, một nỗi buồn khơi dậy trong lòng người đọc bao liên tưởng về quê hương yêu dấu,về tuổi thơ. Đây là một trong những bài ca dao trữ tình hay nhất, một đóa hoa đồng nội tươi thắm mãi với thời gian. 17 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 Bài tập 4: Nói về cảnh đẹp nơi Thăng Long - Hà Nội, không có bài nào vượt qua bài ca dao sau. Em hãy cảm thụ &phân tích. Gió đưa cành trúc la đà. Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa ngàn sương. Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ. * Gợi ý: Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thuở thanh bình như dẫn hồn ta vào cõi mộng.Mỗi câu ca dao là một cảnh đẹp được vẽ bằng 2 nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều.Đó là cảnh Tây Hồ. Mặt Hồ Tây với vài nét vẽ rất gợi: cành trúc ven hồ ẩn hiện trong ngàn sương mịt mù chợt hiện ra như một tấm gương long lanh dưới nắng hè ban mai.Cảnh hồ buổi sớm mang những âm thanh đặc trưng cho thời khắc tinh mơ, tiếng chuông, canh gà với nhịp chày. Một Hồ Tây yên ả thanh tịnh & gần gũi thân thiết nhưng sâu lắng gợi hồn quê hương đất nước. Bài ca dao dùng lối vẽ rất ít nét,những nét có vẻ hết sức tự nhiên, nhưng thật ra được chọn lựa rất tinh vi, kết hợp tả với gợi .Ba nét vẽ hình ảnh (cành trúc la đà- ngàn sương khói tỏa- mặt gương hồ nước) đan xen với 3 nét điểm âm thanh (tiếng chuông- canh gà- nhịp chày) tất cả đều là những chi tiết tả thực chính xác & đều là những nét rất đặc trưng của Hồ Tây (nhất là chi tiết sương mù Hồ Tây). Nét la đà khiến cành trúc ven hồ trở nên thực hơn,“thiên nhiên” hơn làm cho làn gió vừa hữu hình vừa hữu tình. Một chữ mặt gương thì mặt hồ đã hiện ra như tấm gương long lanh dưới nắng ban mai,hai chi tiết như rời rạc mà diễn tả cảnh đêm về sáng rất hay. ậ đây tình lắng rất sâu trong cảnh. Đó là tình cảm chan hòa với thiên nhiên yên ả, thanh tịnh của Hồ Tây buổi sớm mà thực chất là tình cảm chan hòa gắn bó với cảnh vật thân thuôc, những phong cảnh đẹp vốn tạo nên gương mặt & hồn quê hương đất nước. Cái nét trữ tình mềm mại lắng sâu với cái nét trang nghiêm cổ kính được tạo ra từ kết cấu cân đối, từ cách đối ngẫu trong 2 câu bát đã kết hợp nhuần nhuyễn với nhau làm nên vẻ đẹp riêng, đặc sắc của bài ca Bài tập 5: Bài ca dao nào đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc về nội dung & nghệ thuật. Em hãy viết lại những cảm nhận của em về bài ca ấy. Bài tập 6: Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến (ca dao, văn thơ trung đại). * Người phụ nữ đẹp duyên dáng, mặn mà: - Người phụ nữ duyên dáng, tràn đầy sức sống - Người phụ nữ trong ca dao cũng rất đời thường và giản dị. - Người phụ nữ mặn mà, trong trắng thuần khiết : vừa trắng lại vừa tròn. 18 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 * Người phụ nữ thuỷ chung và giàu lòng nhân ái: - Giàu tình cảm với gia đình cha mẹ: khi lấy chồng xa, mặc dù phải chịu trăm nghìn khó khăn vất vả nhưng vẫn nhớ thương cha mẹ từng giờ, đau đớn vì thương cha mẹ tuổi già không có ai chăm sóc: Chiều chiều… - Người phụ nữ giàu lòng yêu nước và nỗi niềm hoài cổ: Qua đèo Ngang. - Vẫn một mình cam chịu cảnh sống lận đận, sớm khuya vất vả kiếm ăn mà không hề kêu than trách móc: Nước non… - Người phụ nữ chung thuỷ, sắt son, một lòng một dạ cho dù hoàn cảnh có thay đổi thế nào: Bánh trôi nước. - Người phụ nữ bản lĩnh, kiên định và đầy cá tính mặc dù đó mới chỉ thể hiện trong lời nói: Bánh trôi nước. * Số phận lênh đênh chìm nổi: - Họ hoàn toàn bị phụ thuộc và hoàn cảnh, hoặc những người xung quanh: phất phơ trước ngọn nắng hồng ban mai; gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu; rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn. - Cuộc đời lận đận, lênh đênh chìm nổi: lên thác xuống ghềnh; bảy nổi ba chìm nhưng vẫn phải một mình lẻ loi vượt qua khó khăn - Người phụ nữ trong xã hội cũ dù yêu nước tha thiết nhưng không được bộc lộ tình cảm ấy mà phải dấu kín trong lòng vì thế họ luôn cô đơn lạc lõng giữa cuộc đời. - Có thể nói cuộc đời của họ thật đáng thương bởi họ đã không được coi trọng trong cái xã hội nam quyền đầy bất công. - Nhưng họ cũng đáng trách bởi họ đã không giám đấu tranh. Chính sự cam chịu của họ đã làm cho XH càng coi thường họ. ] Phần III: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM VÀ THƠ MỚI A. KIẾN THỨC: Phần I : Thơ lãng mạn Việt Nam 1930- 1945.( Phong trào Thơ mới). HS cần nắm được các kiến thức cơ bản sau: 1/ Lịch sử phong trào Thơ Mới: - Hoàn cảnh lịch sử phát triển phong trào Thơ mới. - Cuộc đấu tranh giữa thơ cũ và Thơ mới. - Những thời kì phát triển và suy thoái của phong trào “ Thơ mới”. 19 Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9 2/ Tác giả, thuộc lòng các bài thơ vànội dung, nghệ thuật đặc sắc của từng bài được học trong chương trình văn 8 gồm: - Thế Lữ -> Nhớ rừng. - Vũ Đình Liên -> Ông đồ . - Tế Hanh -> Quê hương. Ngoài ra GV cần cung cấp thêm cho HS các bài thơ tiêu biểu khác trong phong trào Thơ mới để HS vận dụng khi làm các đề bài tổng hợp như: - Mùa xuân chín - Đây thôn Ví Dạ. (Hàn Mặc Tử ) - Nắng mới - Tiếng thu. (Lưu Trọng Lư ) - Tràng giang - Buồn đêm mưa. (Huy Cận) - Chợ tết . (Đoàn Văn Cừ ) - Mùa xuân xanh. (Nguyễn Bính) - Chùa Hương - Sơn Tinh, Thủy Tinh. (Nguyễn Nhược Pháp) Phần 2: Một số tác phẩm văn học trung đại Việt Nam được học ở lớp 9 1/ Nắm vững những nét tiêu biểu về các tác giả : Nguyễn Dữ, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu. 2/ Tóm tắt ngắn gọn được các truyện : Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên. Nhớ, hiểu nội dung, nghệ thuật đặc sắc của cả tác phẩm cũng như từng đoạn trích. 3/ Học thuộc lòng các đoạn trích được học, đọc thêm có ở SGK và học thuộc một số câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu khác trong Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên. B. KĨ NĂNG: 1/ Phân tích đề. 2/ Vận dụng các kiểu văn bản đã học để viết được bài luận văn theo kiểu văn bản Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Thuyết minh, Nghị luận. Vận dụng kết hợp các kiểu văn bản (phương thức biểu đạt) trong một bài văn. 3/ Vân dụng các kiến thức đã học để giải quyết một yêu cầu nào đó của đề bài. 4/ Kĩ năng lập ý, sắp xếp ý, kĩ năng xây dựng hệ thống luận điểm, kĩ năng lập luận, trình bày bố cục. 5/ Kĩ năng viết phần mở bài, kết bài hay, kĩ năng dùng từ ngữ độc đáo gợi cảm, giàu hình ảnh, kĩ năng sử dụng đa dạng các kiểu câu. 6/ Kỹ năng liên hệ, so sánh, mở rộng trong khi làm bài. C. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ: I. Phần Thơ mới Ví dụ 1: Dạng đề phân tích cảm nhận về một tác phẩm Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Nhờ rừng” của Thế Lữ. Đề 2: Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về bài thơ “ Nhớ rừng” như sau : “ Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng đều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Em hiểu như thế nào về ý kiến đó ? Qua bài thơ “Nhớ rừng”, hãy chứng minh nhận xét của Hoài Thanh. Đề 3: Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. Đề 4: Phân tích nét nổi bật về nghệ thuật dùng từ, dùng hình ảnh và các biện pháp tu từ của đoạn thơ sau: … “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối ……………………………………………. Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?”... Đề 5: Viết bài văn giới thiệu về nhà thơ Thế Lữ và bài thơ “Nhớ rừng” của ông. (GV áp dụng những dạng đề trên cho các bài thơ còn lại ) Ví dụ 2: Dạng đề tổng hợp về một cụm bài, một giai đoạn, một trào lưu văn học. Đề 6 : Văn học lãng mạn Việt Nam (giai đoạn 1930 – 1945) thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, của “ngày xưa” và thường đượm buồn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan