CHUYÊN ĐỀ HỘI THẢO DUYÊN HẢI NĂM 2014
HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
CACBOHIĐRAT.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU.
Cacbohidrat là nhóm hợp chất hữu cơ tạp chức , có nhiều trong thiên nhiên, đặc biệt trong thực vật
(chiếm trên 80% khối lượng khô)
I.1. Các tên gọi khác nhau của cacbohydrat
1. Cacbohidrat
Công thức phân tử của chúng có dạng Cn (H2 O)m , nên được gọi là cacbohidrat. Tuy nhiên chúng
không phải là hiddrat của cacbon. Cacbon không tan trong nước..
2. Đường
Đường ( sugar). Từ “ sugar” có xuất xứ từ tiếng Phạn. “su” nghĩa là ngọt ‘ gar” nghĩa là cát., tức
là cát ngọt.
3. Saccarit
Tiếng Latinh “ saccharum” cũng có nghĩa là đường và từ đó từ saccarit được dùng thay cho từ
cacbohidrat.
4. Gluxit
Tên này có xuất xứ từ tiếng Hi-lạp“ glucus) nghĩa là ngọt.
Tóm lại cacbohidrat, đường, saccarit là ba tên gọi khác nhau của cùng một loại hợp chất hữu cơ.
I.2. Phân loại:
Cacbohiđrat được phân thành ba nhóm chính sau đây:
1. Monosaccarit (monozơ): là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được. Ví dụ:
glucozơ, fructozơ (C 6 H12 O 6 ) .
Monosaccarit ở dạng mạch hở nếu thuộc loại polihidroxiandehyd thì gọi là andozơ, còn nếu thuộc
loại polihidroxixeton thì gọi là xetozơ. Chúng đều có đuôi ozơ ( tiếng Anh ose)
Tùy vào số nguyên tử cacbon trong phân tử mà monosaccarits được gọi là :
3C- Triozơ ( andotriozơ hoặc xetotriozơ)
4C- tetrozơ, 5C- pentozơ, 6C- hexozơ, 7C- heptozơ
2. Oligosaccarit (oligozơ): là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân hoàn toàn sinh ra 2 - 10 phân tử
monosaccarit. Ví dụ: saccarozơ, mantozơ (C 12 H22 O11) , rafinozơ,melexitozơ (C 18 H32 O16)
3. Polisaccarit: là nhóm cacbohiđrat phức tạp mà khi thủy phân đến cùng sinh ra nhiều hơn 10 phân tử
monosaccarit. Ví dụ: tinh bột, xenlulozơ (C 6 H10 O5 )n
Polisaccarit được chia thành 2 loại: homopolisaccarit và heteropolisaccarit.
homopolisaccarit khi bị thủy phân hoàn toàn cho nhiều hơn 10 monosaccarit cùng loại ví dụ tinh
bột, xenlulozơ.
Heteropolisaccarit khi bị thủy phân đến cùng cho 2 hay nhiều loại monosaccarit khác nhau ví dụ
aga-aga.
II- CẤU TRÚC PHÂN TỬ.
Cần phải nói rõ hơn về khái niệm cấu trúc phân tử, nó bao gồm cấu tạo phân tử và hình dạng
không gian của phân tử thường hiểu là cấu hình phân tử
1. Cấu tạo dạng mạch hở của monosaccarit.
Cấu tạo dạng mạch hở của monosaccarit ví dụ của glucozo được xác định bằng thực nghiệm. Có
thể tóm tắt bằng sơ đồ các phản ứng sau
[Ag(NH3)2]+; t0
(CH3CO)2O
C6H12O6
(glucozo)
HI du
Ag + ....
(1)
C6H7O(OCOCH3)5
(2)
CH3(CH2)4CH3 + I2 +H2O
(3)
HCN
C5H11O5CHOH-CN
HOH,H +
C5H11O5CHOH-COOH (4)
HIdu
Từ các
(1)
(2)
(3)
CH3(CH2)4COOH
thí nghiệm suy ra :
glucozo có chức andehyd –CHO
glucozo có 5 nhóm OH , thuộc rượu 5 chức
và (4) suy ra gluco có mạch cacbon không phân nhánh. Vậy cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ
như sau
6
H2C
OH
5H 4 H 3 H 2
C
C
C
OH OH
OH
H1
C
H
C
OH
OH
CHO
Viết gọn là CH2 (OH)(CHOH)4 CHO
2. Cấu hình của monosaccarit. Đồng phân quang học
a. Cấu hình của andohexozơ
Ta lấy polihidroxiandehyd đơn giản nhất là glixerandehyd hay 2,3-dihidroxipropanal làm ví dụ
điển hình để khảo sát. Phân tử nà có một nguyên tử cacbon bất đối (C*) hay còn gọi là có 1 trung
tâm bất đối nên có 2 enantiome hay hai đối quang
Cấu hình S :
OH > CHO >CH2 OH > H
Anđohexozơ có 4C* ( 4 nguyên tử cacbon bất đối sẽ có 24 = 16 đồng phân gồm có 8 đồng phân
dãy D và 8 đồng phân dãy L. Tuy nhiên trong tự nhiên chỉ gặp các đồng phân dãy D.
Ví dụ
H
H
H
H
CHO
OH
OH
OH
OH
CH2OH
HO
H
H
H
D-Alloz¬
CHO
CHO
H
H
OH
OH HO
H
OH
H
OH
OH
H
OH
CH2OH
CH2OH
D-Altoz¬
D-glucoz¬
HO
HO
H
H
CHO
H
H
OH
OH
CH2OH
H
H
HO
H
D-mannoz¬
CHO
OH
OH
H
OH
CH2OH
D-Guloz¬
HO
H
HO
H
CHO
H
OH
H
OH
CH2OH
D-Idoz¬
H
HO
HO
H
CHO
CHO
HO
H
OH
HO
H
H
HO
H
H
H
OH
OH
CH2OH
CH2OH
D-Galactoz¬
D-Taloz¬
Chú ý !
*Các andohexozơ chỉ khác nhau cấu hình của một nguyên tử C* được gọi là đồng phân epime của
nhau thí dụ các cặp đồng phân epime ở C2 là D- glucozơ và D- mantozơ; ở C4 là D-glucozơ và Dgalactozơ.
cÆp ®ång ph©n epime
ë nguyªn tö C2
H
HO
H
H
CHO
OH
H
OH
OH
CH2OH
D-glucozo
HO
HO
H
H
CHO
H
H
OH
OH
CH2OH
D-mantozo
cÆp ®ång ph©n epime
ë nguyªn tö C4
H
HO
H
H
CHO
OH
H
OH
OH
CH2OH
D-glucozo
H
HO
HO
H
CHO
OH
H
H
OH
CH2OH
D-galactozo
* cấu hình tương đối là cấu hình dùng glixerandehyd làm chuẩn gắn với danh pháp D/L. Cấu
hình tuyệt đối là cấu hình gắn với trung tâm bất đối và gắn với danh pháp R/S.
b.Cấu hình của xetohexozơ
Tương tự như andozơ, xetozơ lấy 1,3,4-trihidroxibutan-2-on- làm chuẩn cho danh pháp D/L
CH2OH
C O
H C OH
CH2OH
1,3,4-Trihydroxy-butan-2-on
CH2OH
C O
HO C H
CH2OH
D-Eritruloz¬
L-Eritruloz¬
D-eritrulozơ làm chuẩn cho dãy D
Các xetohexozơ có công thức cấu tạo
Phân tử có 3 nguyên tử C* nên co 2 3 = 8 đồng phân quang học. 4 dãy D và 4 dãy L.
4 đồng phân dãy D của xetohexozo
CHO
CHO
CHO
CHO
HO
H
H
OH
H
OH
HO
H
HO
H
HO
H
H
OH
H
OH
H
OH
H
OH
H
OH
H
OH
CH2OH
CH2OH
CH2OH
CH OH
2
D(-)-Ribozo
D(+)-Xilozo
D(-)-Arabinozo
Trong thiên nhiên Arabinozơ tồn tại chủ yếu dạng L(+)-arabinozơ.
3. Cấu trúc mạch vòng của monosaccarit-Đồng phân anome.
a.Cấu hình
D(-)-Lixozo
Ở trạng thái rắn, các monosaccarit tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng 5, cạnh hoặc 6 cạnh. Như đã
biết ở phần xicloancan, vòng 6 cạnh là chủ yếu.Vòng 5 cạnh gọi là furanozơ , 6 cạnh gọi là pyranozơ.
Ví dụ đối với D- glucozơ là
D() glucozopyranozo
H
HO
H
H
D() glucozofuranozo
D() glucozopyranozo
CHO
OH
H
OH
OH
CH2OH
D() glucozofuranozo
Dạng vòng được tạo ra do nguyên tử H của nhóm OH ở C 5 tách ra cộng vào nhóm cacbonyl C=O
ở C1 tạo ra nhóm C 1 -OH, nhóm OH này được gọi là nhóm hidroxyl semiaxetal (hay hemiaxetal). Đồng
phân có nhóm hemiaxetal nằm bên phải gọi là đồng phân α, còn nằm bên trái gọi là . Hai đồng phân
này chỉ khác nhau cấu hình C 1 ( nguyên tử C* mới hình thành) được gọi là hai đồng phân anome.
Tùy từng monosaccarit mà hàm lượng từng đồng phân anome trong cân bằng cũng khác nhau.
Đồng phân anome nào có năng lượng nhỏ hơn sẽ chiếm hàm lượng cao hơn.
Ví dụ: Đối với glucozơ và galactozơ, tỉ lệ α : là 3 6 : 64, trong khi đó đối với manozơ tỉ lệ này là
68:32.
Dạng vòng của monosaccarit được biểu diễn ở dạng chiếu Haworth ( đọc là Havooc). Vòng 5,6
cạnh được qui ước chiếu xuống mặt phẳng thẳng góc với mặt phẳng trang giấy. Nguyên tử O trong
vòng được viết ở đỉnh bên phải xa mắt ta. Trong dung dịch nước các andohexozơ tồn tại đồng thời cả
dạng mạch hở và cả hai loại vòng 5 cạnh 6 cạnh, các dạng này chuyển hóa cho nhau theo một cân
bằng.
Công thức chiếu Haworth của các dạng andohexozơ
cH2OH
5
H
OH
H
O H
OH
3
4
1
2
OH
OH
OH
H
H
C1
H
HO
H
H
D () glucozopyranozo
H
HO
H
H
D() glucozofuranozo
6
CH2OH
H 4 OHO
H
H
1
4
H OH
H
3
HOH
2
OH
cH2OH
5
H
OH
H
OH
O
CH2OH
4
OH
1
3
2
OH H
OH
H
CHO
OH
H
OH
OH
CH2OH
1
C11
H 2 OH
HO 3 H
H 4O
H 5 OH
6 CH OH
2
OH
O
OH
D() glucozopyranozo
D() glucozofuranozo
6 CH OH
2
5
H
OHO
OH
4
1
H OH
3
H
Chú ý! Trên cơ sở cấu trúc vòng có thể giải thích một số hiện tượng sau:
HH
2
OH
Hiện tượng 1:Hòa tan đồng phân α-(D)-glucozơ tinh khiết có góc quay cực riêng D 1120 vào
-(D)-glucozơ tinh khiết có góc quay cực riêng D 18,70 vào nước.
nước; hoặc hòa tan
Khi đạt tới cân bằng đều thu được dung dịch có D 52,70 . Hiện tượng này xảy ra là do sự
chuyển hóa giữa hai đồng phân anome trong dung dịch còn gọi là sự quay hỗ biến. Ta có thể tìm
được % số mol mỗi đồng phân ở trạng thái cân bằng như sau:
Gọi số mol α và lần lượt là x, y. ta có hệ x+y=1 và 112x + 18,7y=52,7. Từ đó tìm được x= 0,36,
y-0,64.
Hiện tượng 2: Cho α hoặc -(D)-glucozơ pyranozơ tác dụng với CH3 OH có mặt của khí HCl
khan xúc tác, thấy chỉ có 1 nhóm OH phản ứng, đó là nhóm semiaxetal tạm thành metylglucozit
Khi nhóm OH ở C 1 đã chuyển thành nhóm OCH3 , dạng vòng không thể chuyển sang dạng
mạch hở được nữa.
- Phản ứng này dùng để chứng minh dạng mạch vòng của glucozơ
b.Cấu dạng Tương tự như xiclohexan cac hexopiranozơ tồn tại ở dạng ghế: dạng C 1 và 1C.
-
Ví dụ:
4
5
5 O
1
C1
α-(D)-glucozơpyranozơ
O
4
1c
-(D)-glucozơpyranozơ
OH
H OH
H
HO
HO
1
HO
H
OH
OH
HO
HO
HO
OH
OH
H
H
H
Cấu trúc vòng của xetohexozơ cũng được xem xét tương tự như andohexozơ
H
H
III. MỘT SỐ PHẢN ỨNG TIÊU BIỂU
III.1. Phản ứng của nhóm hydroxyl
a. Phản ứng với Cu(OH)2, trong môi trường kiềm tạo thành phức chất màu xanh lam giống
poliancol.
b. Phản ứng tạo este. Giống ancol, các monosaccarit tác dung với clorua axit hoặc anhydrit axit,
sẽ tạo thành este
c. Phản ứng tạo glicozit
Do ảnh hưởng của nguyên tử oxy trong vòng mà nhó -OH semiaxetal có khả năng phản ứng cao
hơn các nhóm –OH khác ví dụ tạo metyglicozit.
d. Phản ứng tạo thành ete
e. Phản ứng tạo axetal vòng và xetal vòng.
III.2. Phản ứng của nhóm cacbonyl.
a. Phản ứng oxy hóa giữ nguyên mạch cacbon.
Nhóm chức an dehyd của monosaccarit bị oxi hóa bởi ion Ag+ trong dung dịch amoniac, (thuốc
thử Tollens), ion Cu2+ trong môi trường kiềm hoặc thuốc thử Fehling, nước brom vv…tạo thành
axit andonic hoặc muối của chúng.
CH2 OH[CHOH]4 CHO + 2[Ag(NH3 )2 ]OH
CH2 OH[CHOH]4 COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2 O
(amoni gluconat)
- Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh)
CH2 OH[CHOH]4 CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
CH2 OH[CHOH]4 COONa + Cu2 O
(natri gluconat)
(đỏ gạch)
- Với dung dịch nước brom:
CH2 OH[CHOH]4 CHO + Br2 + H2 O
+ 2H2 O
CH2 OH[CHOH]4 COOH + 2HBr
Khi oxi hóa bằng dung dịch HNO 3 loãng cả nhóm –CHO lẫn nhóm CH2 OH cuối mạch cũng bị oxi hóa
thành axit anddaarric hoặc saccaric. Ví dụ
b.Phản ứng oxy hóa cắt mạch cacbon
b. phản ứng khử.
c. Phản ứng tăng mạch cacbon
Theo phương pháp của Kiliani-Fischer, cho monosaccarit tác dung với HCN, rồi qua một chuỗi
phản ứng sẽ thu được monosaccarit tăng thêm 1 nguyên tử cacbon
d. Phản ứng cắt ngắn mạch cacbon
d.1. Phương pháp thoái phân của Ruff
Phương pháp này cho hiệu suất thấp.
d.2. Phương pháp Wohl
6.Ph e.
Phản ứng tạo ozazon
III.3. Phản ứng lên men .
Nhờ tác dụng xúc tác của các enzim khác nhau, monosaccarit có thể tạo ra nhiều sản phẩm
khác nhau.
Ví dụ: Glucozơ lên men như sau
1. lên men rượu.
C6H12O6
2.
lên men lactic
enzim
2C2H5OH + 2CO2
C6H12O6
3.
enzim
2CH3-CH(OH)-COOH
axit lac tic
lên men butyric
enzim
C6H12O6
CH3CH2CH2COOH + 2CO2 +2H2
axit butyric
4. lên men xitric
C6H12O6
enzim
COOH
HOOC-CH2- C-CH2-COOH + 2H2O
COOH
axit xitric
IV.MỘT SỐ BÀI TẬP TUYỂN CHỌN VỀ SACCARIT.
Bài 1 ( câu 4.2 Đề thi chon HSGQG-2011)
Hướng dẫn giải
Bài 2 ( QG 2010 câu 10.2 và 10.3)
10.2. Inulin (một cacbohiđrat có trong rễ cây actisô) không phản ứng với thuốc thử Felinh; khi bị thuỷ
phân có mặt α-glucoziđaza cho 2 mol glucozơ và một polisaccarit gồm các D-fructozơ kết cấu theo kiểu (2→1)-Dfructofuranozơ. Phân tử khối tương đối của inulin khoảng 5200 u.
Vẽ công thức Havooc (Haworth) của inulin.
10.3. Phương pháp bảo vệ nhóm hiđroxyl (-OH) thường được sử dụng khi chuyển hoá giữa các
monosaccarit.
H
CH3
OCH3
Viết sơ đồ phản ứng để điều chế α-D-perosinamid
các chất cần thiết.
Hướng dẫn giải
10.2. Công thức của Inulin:
H
O
H
H
HO
OH
HO
từ
NH2
O
HO
OH
OH
và
OH
H
O
O O
CH2
O O
28 ®¬n vÞ
CH2
O O
OO
CH2
(Hoặc vẽ 2 gốc glucozơ ở cùng một đầu)
10.3.
3.
O
HO
HO
OH
HO
OH
1. MeOH/H+
2. CH3COCH3/H+
O
OCH3
HO
H 3C
1. TsCl, Et3N
2. LiAlH4
3. RuO4
O
O
O
O
H 3C
OCH3
H
O
O
TsO
O
OH
O
N3
OH
OH
H
H3C
O
OH
OH
H
O
H
OH
H3C
O
HO
OH
NH2
H
H2N
OCH3
OH
OH
CH3
OCH3
OCH3
H
H2N
OCH3
LiAlH4
(Hi®rua -u tiªn
tÊn c«ng vµo vÞ
trÝ equatorial)
2. TsCl, Et3N
O
NaN3
MeOH/H+
TsO
H3C
OCH3
O 1. NaBH4, EtOH, H2O
O
OH
H 3C
OCH3
Bài 3 (Câu V.1 và câu V.2 đề thi chọn ĐTQG dự thi IChO-2009).
Cho sơ đồ chuyển hoá sau:
CH3
HO
O
OMe
HIO4/H2O
C6H12O5
B
OH OH A
C8H16O5 C
O
/Ag 2
3I
H
C
CH2OH
H
H
2 /N
i, t
OCH3
o
C
O
H3C
H
CH2OH
a) Viết công thức cấu trúc của A (có biểu diễn cấu hình của từng nguyên tử cacbon bất đối). A
thuộc dãy nào (D hay L) và dạng α-glicozit hay β-glicozit?
b) Viết công thức cấu tạo của B và C biết rằng B không chứa nhóm cacbonyl. Giải thích sự tạo
thành B.
c) Vì sao B không chứa nhóm cacbonyl mà vẫn bị khử bởi hiđro?
Hướng dẫn giải:
a) Cấu trúc của A là
Nó thuộc dẫy L, loại β -glicozit.
O OMe
HO
CH3
OH
OH
b) Sau khi phản ứng với HIO 4 , một nhóm anđehit bị hiđrat hoá thành gem điol, chất này tạo vòng với
nhóm anđehit thứ hai, tiếp theo là phản ứng metyl hoá.
O OMe
HO
CH3
HIO4
H2O
OH
OH
A
O OMe
HC CH3
O
HO
CH
OH
O OMe
HC CH3
HO O CH
B
OH
O OMe
CH3I
Ag2O
HC CH3
MeO O CH
C
OMe
c) Dưới tác dụng của nhiệt, B mở vòng, bị đehiđrat hoá trở lại anđehit và do đó bị khử.
Bài 4 ( câu V.2 đề thi chọn ĐTQG dự thi IchO-2008)
V.2. Viết sơ đồ phản ứng oxi hóa D-glucozơ tạo thành axit anđonic và axit anđaric, công thức
Haworth các mono và đi γ-lacton của chúng và gọi tên các lacton ấy.
Hướng dẫn giải
Các sản phẩm oxi hoá D-glucozơ và các lacton của nó
O
COOH
CHO
OH
OH
HO
OH
OH
HO
O
OH
O
OH
O
OH
OH
D- -gluconolacton
OH
COOH
O
COOH
OH
O
OH
HO
CH2OH
CH2OH
axit gluconic
COOH
COOH
H2O
OH
HNO3
CH2OH
OH
O
OH
HO
Br2
CH2OH
OH
OH
C
OH
O
O
O
OH HO
O
O
OH
1,4-lacton cña axit glucaric
1,4:3,6-dilactoncña axit glucaric
3,6-lacton cña axit glucaric
OH
Bài 5 ( Câu 21 bài tập chuẩn bị cho IchO-41)
Các xetozơ là một nhóm đặc biệt trong các đường. Các dẫn xuất của D-ribulozơ đóng một vai trò
quan trọng trong tổng hợp quang hóa. Một α-metyl glycosit của D-ribulozơ (A) có thể được điều chế
từ D-ribulozơ bằng các xử lý với metanol và xúc tác axit. Đun nóng A trong axeton có mặt HCl dẫn
đến sự tạo thành B là một dẫn xuất của propyliden. Axeton tạo thành axetal với các vic-diol nếu hai
nhóm OH có định hướng không gian thích hợp.
H2C
O
OH
O OCH 3
HO
CH2OH
HO
H
OH
H
H
OH
H
HO
H
F
D-ribulose
CH2OH
O
OOCCH 3
acetone/H+
B
acetic anhydride
(cat.)
C
H2O/H+
D
CH3-OH/H+
E
OCH 3
HO
HO
1-O-methyl--D-ribulose<2.5>
A
a) Trong quá trình tổng hợp B thì có thể tạo thành hai cấu trúc. Vẽ cấu trúc của chúng và cho biết
đâu là sản phẩm chính.
B phản ứng với anhydrit axetic (có mặt xúc tác) để tạo thành C. D được tạo thành C bằng cách
đun nóng trong axit loãng. D phản ứng với metanol có mặt axit tạo thành E.
b) Vẽ cấu trúc của các chất từ C-E.
c) Liệu có thể xác định được cấu dạng của nguyên tử cacbon C1 trong E?
- Xem thêm -