CHUYÊN ĐỀ: ANKALOIT
Trong trường THPT chuyên, việc bồi dưỡng học sinh giỏi về Hóa học nằm
trong nhiệm vụ phát hiện, đào tạo nhân tài và có một vị trí không thể thiếu được.
Với vai trò đó, trong khi lượng thông tin ngày càng tăng, nhưng cũng chưa có
nhiều tài liệu phục vụ cho việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học. Đồng
thời, trong những năm qua, giáo viên dạy các lớp chuyên hóa phải tự mò mẫm
tìm bài cho đủ dạng, đủ loại để tiến hành bồi dưỡng cho học sinh.
Những năm gần đây, trong đề thi HSG Quốc gia có nhiều dạng bài tập tổng
hợp hữu cơ liên quan đến hợp chất tự nhiên như: tecpen, ankaloit, steroit….
Do đó, việc đề xuất một hệ thống lý thuyết và bài tập với các dạng khác nhau
theo chương trình chuyên sâu (kèm theo lời giải hoặc hướng dẫn) là một việc
cần thiết cho các giáo viên và học sinh chuyên hóa.
Từ lí do trên nên tôi chọn chuyên đề: ANKALOIT.
Chuyên đề này gồm 2 phần:
- PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
- PHẦN 2: BÀI TẬP
PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Ankaloit là nhóm các hợp chất thiên nhiên mà hầu hết là các dị vòng chứa
nitơ, có tính bazơ, có trong một số cây nhất định.
I. Tính chất sinh lý và vật lý:
Các ankaloit có vị đắng và có các hoạt tính sinh học rất khác biệt. Một số
ankaloit tác dụng lên hệ thần kinh (cafe, atropin, mophin, strychnin...), số khác
tác dụng lên các cơ (veratrin, atropin...), số khác tác dụng lên mạch máu
(hydrastin, ephedrin...), số khác tác dụng lên bộ máy hô hấp (mophin...).
Ankaloit thường độc với liều lượng lớn nhưng với liều lượng nhỏ, ankaloit
được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Vai trò sinh học của ankaloit là một vấn đề
1
có nhiều tranh luận: chất thải, chất bảo vệ, tác nhân tăng trưởng, đây là những
giả thuyết được thừa nhận. Từ các giả thuyết trên người ta đã thêm vào một giả
thuyết khá lý thú như sau: do độc tính và do vị đắng của nó, các ankaloit đóng
vai trò bảo vệ thực vật khỏi các động vật ăn cỏ.
Các ankaloit không chứa oxi thường là chất lỏng như coniin, nicotin; chứa
oxi thường là chất rắn như mophin, cocain...
Hầu hết ankaloit bazơ thực tế gần như không tan trong nước nhưng tan trong
các dung môi hữu cơ như clorofom, ete, các ancol bậc thấp và dầu béo trung
tính. Một số ankaloit do có thêm các nhóm phân cực nên tan được một phần
trong nước hoặc kiềm. Ví dụ: Mophin, Cephalin do có nhóm -OH phenol nên
tan trong dung dịch kiềm và các bazơ của chúng thì gần như không tan trong ete.
Ngược lại với bazơ, các muối ankaloit nói chung tan được trong nước và hầu
như không tan trong các dung môi hữu cơ như clorofom. Có một số trường hợp
ngoại lệ như Ephedrin, Colchixin, Ecgovonin, các bazơ của chúng tan được
trong nước đồng thời cũng khá tan trong dung môi hữu cơ và các muối của
chúng thì ngược lại.
Phần lớn ankaloit hoạt động quang học và hầu như chỉ quay trái.
II. Tính chất hoá học:
Tính bazơ: Ankaloit là các bazơ yếu do sự có mặt nguyên tử N. Nhưng độ
kiềm của ankaloit không giống nhau do ảnh hưởng khác nhau của lớp điện tích
của nguyên tử N gây ra và ảnh hưởng của các nhóm chức khác. Tính bazơ phản
ánh ở pKa khác nhau của các ankaloit. Các bazơ yếu sẽ cần môi trường axit
mạnh hơn để tạo thành muối trong dung dịch nước. Vì vậy ở môi trường axit
yếu một số ankaloit bazơ mạnh có thể chuyển thành muối trong khi các bazơ
yếu vẫn tồn tại trong dung dịch dưới dạng bazơ. Đặc tính này được ứng dụng
trong việc tách các nhóm ankaloit có trị số pKa khác nhau khỏi hỗn hợp của
chúng.
Tính bền: Đa số các ankaloit không bền ở ngoài ánh sáng hoặc tia tử ngoại,
một số ankaloit bị thoái biến dưới tác dụng của tia sáng có bước sóng nhất định.
2
Nhậy với một số thuốc thử ankaloit. Các thuốc thử có 3 loại chính:
Loại 1: Tạo kết tủa khi gặp ankaloit, như thuốc thử Mayer: HgCl2 + KI +
H2O, thuốc thử Wagner: I2 + KI ...
Loại 2: Tạo tinh thể kết tủa: AuCl3 10%, PtCl2 10%, axit picric ...
Hai loại này dùng cho các dung dịch ankaloit.
Loại 3: Hiện màu khi gặp ankaloit như thuốc thử Dragendorff: BiNO3OH +
HNO3 + KI màu vàng da cam, thuốc thử Ehrlich: 4-(N,N-dimetylamino)
benzandehit trong cồn + HCl (cho ankaloit loại N- oxit)... Loại này dùng cho sắc
ký giấy, sắc ký bản mỏng.
III. Cấu tạo - Phân loại:
Trong các phân tử ankaloit phức tạp chứa hệ thống đa vòng, vòng no,
chưa no, vòng thơm một phần hay hoàn toàn.
Cấu tạo của ankaloit rất đa dạng nên khó phân loại chúng. Theo Đỗ Đình
Rãng, ankaloit được phân loại theo 2 cách:
Cách 1: Theo thành phần nguyên tố trong phân tử. Có thể chia ankaloit thành
4 nhóm chất:
Nhóm 1 có các nguyên tố C, H, N.
Nhóm 2 có các nguyên tố C, H, N, O.
Nhóm 3 có các nguyên tố C, H, N, S.
Nhóm 4 có các nguyên tố C, H, N, O, S.
Các ankaloit nhóm 3 có độ độc cao nhất, thường có trong nấm độc.
Cách 2: Cũng như các tác giả khác dựa trên cấu tạo vòng cơ sở chứa dị tố N;
phân ra thành các loại pirole, imidazole, piridin, quinolin, ... Ngoài ra, người ta
còn phân biệt ankaloit với ankaloit phát sinh sinh vật (protoankaloit
biogenamin).
(1) Ankaloit chứa nitơ ngoài vòng:
Các ankaloit loại này bao gồm ephedrin và gốc ephedrin:
3
C6H5
H
H
C
C
OH
NHCH3
CH3
C6H5
H
H
C
C
OH
NHCH3
gốc ephedrin
Ephedrin
Ephedrin có tác dụng sinh lý mạnh, làm tăng áp suất máu ...
(2) Các ankaloit dẫn xuất của pirol:
Họ hợp chất này gồm tetrahidro pirol thay thế, pirolidin chứa trong thuốc lá
và lá củ cải, N-metyl-pirolidin có trong hạt tiêu đen; hidrin, cuhidrin chứa trong
lá eritrocylon coca.
CH2COCH2
N
CH3
CH2COCH3
N
CH3
Hidrin
N
CH3
Cuhidrin
Đnc: 33-340C
Dạng dầu, Đnc: 1850C ở 32 mmHg
(3) Các ankaloit dẫn xuất của 1-metyl pirolidin:
Người ta đã tìm thấy platifilin C18H17O5N, là dẫn xuất của 1-metyl pirolidin
hay heliotridan:
*
CH3
N
Platifilin chính là dieste vòng platinexin và axit hai chức senesionic:
CH3 OH
HO
CH2OH
N
HOOC
C
H2
C
C
H
CH2
Platinexin
axit senesionic
Đnc: 148,50C
Đnc: 1510C
C
COOH
CH3
a) Ankaloit dẫn xuất piridin và piperidin:
Các hợp chất đại diện cho nhóm này rất độc, có conchin (d- -propyl
pirolidin), colnichein và conhidrin.
4
Ankaloit chứa trong rễ lựu là pelterin, ankaloit có trong hạt hướng dương là
ricinin, ankaloit chứa trong quả cau là arecaidin và arecolin.
OCH3
CN
N
N
CH2CH2CHO
O
CH3
H
Pelterin C8H15ON
ricinin C8H8O2N2
Đnc: 1950C
Đnc: 1950C
COOH
COOC2H5
N
N
CH3
CH3
Arecaidin C7H11O2N
arecolin C8H13O2N
Đnc: 2230C (phân huỷ)
chất dầu không mùi, Đnc: 2090C
b) Các ankaloit chứa vòng 5, 6 cạnh không ngưng tụ:
Những ankaloit thuộc nhóm này bao gồm các ankaloit trong thuốc lá. Trong
lá và hạt thuốc lá người ta tìm thấy một vài ankaloit, mà trong đó chính là
nicotin C10H14N2 (2-12%).
*
N
CH3
Nicotin ở trạng thái lỏng t0s: 2470C, d420: 1,0099, n420: 1,5239, hoà tan trong
nước, quay cực trái. Nicotin là một ankaloit rất độc, liều lượng nhỏ nicotin kích
thích hệ thần kinh trung ương, tăng áp suất máu. Với hàm lượng lớn làm truỵ
tim mạch, ngừng hô hấp.
c) Các ankaloit chứa vòng 5 cạnh, 6 cạnh có nitơ ngưng tụ:
Các ankaloit của nhóm này là dẫn xuất của tropan, là hợp chất vòng có vòng
pirolidin và piperidin ngưng tụ, ở dạng ghế và dạng thuyền:
5
NCH3
N
CH3
N
CH3
Dạng thuyền
Dạng ghế
Hai dẫn xuất quan trọng của tropan là atropin và cocain.
N
CH3
H
O
C CH
CH2OH
O
Atropin (có trong cây Atropa bellodona)
Atropin rất độc, kích thích tức thì hệ thống thần kinh.
N
CH3
COOCH3
O
H
C
O
Cocain
Cocain C17H21O4N là ankaloit chính trong lá cây coca. Cây coca mọc nhiều ở
Nam Mỹ (Peru, Chile, Colombia).
Trước đây và hiện nay cocain là chất gây nghiện (thuộc nhóm ma tuý), cấm
sử dụng trên toàn thế giới.
d) Các ankaloit dẫn xuất của indol:
6
Nhiều ankaloit đơn giản giống triptophan về cấu tạo như gramin và triptamin.
CH2N(CH3)2
CH2CH2NH2
N
N
H
H
Gramin (có trong đại mạch)
triptamin (có trong cây alalia)
Dẫn xuất của indol có tên là serotonin đó là 5-hidroxi triptamin, là chất đáng
chú ý, có liên quan đến quá trình tư duy. Serotonoin có trong động và thực vật.
Serotonin có trong não, nếu nồng độ bình thường bị rối loạn thì con người rơi
vào trạng thái thần kinh phân lập. Điều này cho thấy serotonin có chức năng
quan trọng trong việc duy trì quá trình hoạt động tư duy.
CH2CH2NH2
HO
N
H
Serotonin
e) Các ankaloit chứa vòng indol, vòng piridin và vòng imidazol:
CH3O
N
N
H
CH3
CH3O
N
N
H
CH3
Garmin
garmalin
Đnc: 257-2580C
Đnc: 250-2510C
Hai ankaloit này có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương. Lượng lớn
garmin được dùng để chữa trị một số bệnh về thần kinh (như bệnh pakinson).
Hợp chất quan trọng của nhóm này là reserpin. Reserpin có ứng dụng rộng rãi
để trị bệnh huyết áp cao (hypertension), còn dùng để làm thuốc an thần cho
những người rối loạn xúc cảm. Tác dụng an thần của reserpin có lẻ là làm giảm
hàm lượng serotonin trong não.
7
N
CH3O
N
H
H
H
OCH3
H
H
CH3OOC
OCO
H
OCH3
H OCH
3
OCH3
Reserpin
Đối với ankaloit dẫn xuất của imidazol, trong thiên nhiên người ta tìm được
ít ankaloit thuộc loại này, thường chứa trong một số thực vật ở Châu Phi.
Ankaloit chính của loại cây trên là policarpin. Nó có tác dụng giảm áp, dùng
trong y học để chữa thiên đầu thống và các bệng khác của mắt.
Policarpin C11H16O2N2 dễ hoà tan trong nước, Đnc: 340C, quay cực phải.
*
C2H5 *
O
C
H2
N
CH3
N
f) Các ankaloit chứa nhân purin:
Các ankaloit quan trọng thuộc dẫn xuất purin là cafein và theobromin.
Cafein có trong chè và hạt cà phê, còn theobromin có trong hạt cacao. Do có
cafein nên các đồ uống như chè, cà phê và nhiều loại giải khát có tác dụng kích
thích sinh lí.
O
H3C
O
N
N
O
CH3
N
H
N
O
CH3
Cafein
N
N
N
N
CH3
theobromin
Ngoài các ankaloit đã trình bày thuộc phân loại trên còn có các hợp chất
thiên nhiên thuộc họ pteridin. Axit folic (vitamin B10) là một dẫn xuất pteridin
quan trọng có trong thiên nhiên.
8
OH
N
CH2NHCO
HOOC
N
NHCH2
N
N
NH2
Axit folic
g) Ankaloit dẫn xuất của quinolin:
Ankaloit quan trọng thuộc nhóm này là quinin và chinchonin, ngoài ra có
một số chất với lượng không lớn (trong rễ cây quinin) là cuprein và hidroquinin.
Cấu tạo chính các ankaloit trong vỏ cây quinin (canquina) như sau:
CH2
CH=CH2
CH2
CH2
HO CH
CH=CH2
CH2
N
HO CH
N
MeO
N
N
Quinin C20H24O2N2
Chinchonin C19H22ON2
CH2
CH=CH2
CH2
HO CH
N
HO
N
Cuprein C19H22O2N2
Quinin dạng tinh thể ngậm 3 phân tử nước (dạng khan nóng chảy ở 1770C),
có vị đắng. Uống quinin lượng lớn dễ bị ngộ độc. Ứng dụng quan trọng của
quinin là sử dụng trong y học làm thuốc chống sốt rét và tác dụng hạ nhiệt độ.
Trong y học người ta sử dụng quinin ở dạng muối sunfat axit. Chinchonin có tác
dụng như quinin nhưng ở mức độ chống sốt rét kém hơn.
9
h) Các ankaloit dẫn xuất của iso- quinolin:
Ankaloit thuộc nhóm này là salsolin có công thức:
HO
NH
CH3O
CH3
D-salsolin nóng chảy ở 215-2160C, salsolin làm giảm áp suất máu.
Các dẫn xuất phức tạp hơn như papaverin, mophin ...
Mophin là loài ma tuý gây nghiện, một chất độc rất mãnh liệt nhưng rất êm
dịu, khi đã sử dụng thì rất khó từ bỏ.
HO
O
N
H
CH3
HO
Codein là một ankaloit tổng hợp, được dùng thay thế mophin để chữa trị cho
người cai nghiện.
CH3O
O
N
H
HO
CH3
Papaverin C20H21O4N không hoà tan trong nước, Đnc: 1470C.
CH3O
CH3O
N
CH2
OCH3
OCH3
10
i) Ankaloit chứa vòng piperidin ngưng tụ:
Ankaloit thuộc loại này có hợp chất giả pelterin C9H15ON (còn được gọi tên
N-metyl granat), Đnc: 490C, đó là ankaloit có trong rễ cây lựu.
N CH3
C
O
11
PHẦN 2: BÀI TẬP
Bài 1: Atropin là dẫn xuất của tropan có trong cây Atropabelladona, có độc tính
cao nhưng vẫn được sử dụng trong y học làm thuốc giảm đau (gây tê cục bộ) và
đặc biệt dùng trong khoa mắt làm thuốc giãn đồng tử mắt.
Atropin có cấu trúc như sau:
N
CH3
H
O
C
CH
O
C6H5
CH2OH
a) Hãy ghi dấu (*) vào các nguyên tử cacbon bất đối.
b) Khi thuỷ phân atropin trong môi trường axit thu được hai sản phẩm chính là
tropin (không có tính quang hoạt) và axit tropic (cũng không có tính quang hoạt
nhưng có thể tách thành hai đối quang). Viết phương trình phản ứng và cơ chế.
c) Khi oxi hoá tropin bằng K2Cr2O7 trong axit sinh ra lần lượt tripinon và axit
tropinic (C8H13O4N). Viết sơ đồ phản ứng dưới dạng công thức cấu tạo.
d) Người ta điều chế atropin bằng cách cho tropin tác dụng với axit tropic (xúc
tác H2SO4) song hiệu suất thấp. Vì sao?
Hãy nêu cách điều chế tốt hơn cũng từ hai chất trên.
Gợi ý:
a) Atropin:
12
CH3
N
*
*
H
O
*
C
CH
CH2OH
O
C6H5
b)
CH3
N
CH3
N
*
*
H2O/H2SO4
*
*
H
O
*
C
CH
O
C6H5
H
C
HOH2C
H
COOH
C6H5
OH
CH2OH
Tropin
Axit tropic
Do tính bù trừ nội phân tử nên tropin không có tính quang hoạt, còn do tính bù
trừ giữa hai đối quang nên axit tropic cũng không có tính quang hoạt.
Cơ chế phản ứng:
CH3
N
CH3
N
*
*
*
H+
*
*
H
O
*
C
CH
O
C6H5
C
H*
C CH2OH
O
C6H5
H2O
*
H
CH2OH
O
C
*
CH
CH2OH
H
OH
OH C6H5
C
H*
C CH2OH
O
C6H5
O
HO
C
HO
CH3
N
H*
C CH2OH
+
-H
C
HO
C6H5
H*
C CH2OH
C6H5
13
c)
CH3
N
*
CH3
N
Tropinon
*
*
K2Cr2O7/ H+
*
CH3 O
N
H
*
OH
COOH
Axit tropinic
*
COOH
d) Phản ứng đạt hiệu suất thấp là do:
C6H5
COO
CH2
COO
H2C
*
HO C CH
CH2OH
2H2O
H2SO4
C6H5
O C6H5
HO C CH
CH2
H2O
O C6H5
Cách điều chế tốt hơn:
14
HO C CH
CH2OH
CH3COCl
HO C CH
O C6H5
C CH
Cl
CH2OCOCH3
CH2OCOCH3
PCl5
O C6H5
CH3
N
Tropin
O C6H5
H
O
C
CH
O
C6H5
CH2OCOCH3
Bài 2: Coniin là một hợp chất độc có trong cây độc cần (hemlock, tên khoa học
conium maculatum), chính với chất này người ta đã đầu độc Socrates, một nhà
triết học Hy lạp cổ. Coniin là một hợp chất chứa nitơ thuộc họ ankaloit.
Hãy tìm cấu trúc hoá học và hoá học lập thể của coniin bằng cách hoàn tất
chuỗi phản ứng sau. Đồng thời, viết cấu trúc các chất trung gian A, B, C.
Coniin
A
1. CH3I (Metyl hoá Hofmann)
A (C10H21N) quang hoạt
0
2. Ag2O, H2O, t
1. CH3I (Metyl hoá Hofmann)
1,4 - octadien + 1,5 - octadien
0
2. Ag2O, H2O, t
Coniin
C6H5CH2COCl
0
NaOH, 0 C
B
KMnO4
C
H2/Pd/C axit (S) - 5 - aminooctanoic
Gợi ý:
15
H
1. CH3I (có dư)
2. Ag2O, H2O
H
CH3CH2CH2
N
H
N
CH3
H3C
1. CH3I
2. Ag2O, H2O
H
CH3CH2CH2
OH-
H
CH3CH2CH2
N(CH3)2
t0
H
CH3CH2CH2
N(CH3)3 OH-
(A)
(A)
H
CH2CH2CH3
H
CHCH2CH3
-H
+
H
CHCH2CH3
H
CH3CH2CH2
N
KMnO4
C6H5CH2COCl
NaOH, 0oC
H
CH3CH2CH2
N
Cl
H
ClHN
CH3CH2CH2
COOH
H2/Pd/C
H2N
CH3CH2CH2
H
COOH
H
axit (S) - 5 - aminooctanoic
Bài 3: Cho hợp chất thiên nhiên A:
H
COOCH3
H
N CH3
(Cocain)
OCOC6H5
Đun nhẹ A với dung dịch Na18OH loãng trong H218O, sau một thời gian thu
được sản phẩm cuối cùng là Ekgonin.
a) Viết sơ đồ phản ứng. Cho biết công thức cấu trúc của Ekgonin.
b) Người ta có thể điều chế A từ hợp chất sau:
16
H
COOH
N CH3
O
Hãy thiết lập sơ đồ phản ứng.
Gợi ý:
a)
H
H
COOCH3
H
N CH3
18
+ 2H OH
18
CO OH
H
Na18OH
N CH3
OH
OCOC6H5
18
+ C6H5CO OH
+ CH3OH
H
COOCH3
b)
H
COOH
N CH3
O
H
CH3Cl
-HCl
N CH3
COOCH3
O
H2, Ni
N CH3
OH
C6H5COCl
H
COOCH3
H
N CH3
OCOC6H5
Bài 4: a) Xác định cấu trúc của các chất A đến E trong dãy chuyển hoá tổng
hợp nicotin (C10H14N2) như sau:
17
SOCl2
3-Py-COOH
A
(C2H5O(CH2)3)CuLi
B
NH3, H2/Pd
C
HBr
D
E
CH3I/ bazơ
G
b) Có thể tìm thấy nicotin tự nhiên trong nicotin tổng hợp?
Gợi ý:
a)
COOH
COCl
SOCl2
N
CO(CH2)3OC2H5
(C2 H5O(CH2)3)CuLi
N
N
(A)
(B)
CH(NH2)(CH2)3OC2H5
CH(NH2)(CH2)3OC2H5
CH3 I
HBr
N
N
(C)
(D)
NH3, H2/Pd
N
N
(E)
bazơ
H
N
N
CH3
b) Nicotin tổng hợp là raxemat mà có thể tách ra để có nicotin tự nhiên quang
hoạt.
Bài 5: a. Hãy đề nghị CT cấu trúc của các chất từ A đến G trong dãy tổng hợp
papaverin (G: C20H21O4N)
HO
PCl
H / Ni
KCN
B
D
A
C
3,4-(CH3O)2C6H3CH2Cl
t
2
3
0
5
E
D + B
PO
Pd , t
F
G
E
0
2 5
b. Trong papaverin có dị vòng nào ?
Gợi ý:
CH2CN
CH2Cl
CH2CH2NH 2
KCN
H2/Ni
2 mol
OCH 3
OCH 3
OCH 3
OCH 3
(A)
OCH 3
OCH 3
(B)
18
CH2COOH
CH2COCl
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
(D)
(C)
NH
(D) + (B)
OCH 3
O
CH3 O
OCH 3
(E)
OCH3
OCH 3
OCH 3
N
OCH 3
CH3 O
N
CH3 O
OCH 3
OCH 3
OCH 3
(G)
(F)
b. Chứa dị vòng isoquinolin
Bài 6: Hoàn thành dãy chuyển hóa tổng hợp Aristolactame
O
CH3 O
N
CH3
Br 2/AlCl 3
CH3 O
(A)
Diisopropylamid
Li
(B)
(C)
OCH 3
19
O
O
CH3 O
O
N
CH3
CH3 O
N
Br
CH3 O
CH3
CH3 O
N
CH3 O
CH3 O
(B)
(A)
CH3
(C)
CH3 O
OCH 3
OCH 3
Bài 7: Hoàn thành dãy chuyển hóa tổng hợp Papaverine
Gợi ý:
20
- Xem thêm -