Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bọ trĩ bộ cánh tơ thysanoptera hại dưa chuột và biện pháp phòng trừ năm 2014 tại...

Tài liệu Bọ trĩ bộ cánh tơ thysanoptera hại dưa chuột và biện pháp phòng trừ năm 2014 tại yên mỹ, hưng yên

.PDF
107
261
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- NGUYỄN THỊ THANH BỌ TRĨ BỘ CÁNH TƠ THYSANOPTERA HẠI DƯA CHUỘT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ NĂM 2014 TẠI YÊN MỸ, HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- NGUYỄN THỊ THANH BỌ TRĨ BỘ CÁNH TƠ THYSANOPTERA HẠI DƯA CHUỘT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ NĂM 2014 TẠI YÊN MỸ, HƯNG YÊN CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT MÃ SỐ : 60.62.01.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH HÀ NỘI – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Học viên nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Côn trùng - Khoa Nông học, Ban đào tạo Sau học viện - Học viên nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ, bà con nông dân xã Hoàn Long, Liêu Xá, Ngọc Long huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè và những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt và kí hiệu vi Danh mục bảng vii Danh mục các hình ix MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết 1 2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 3 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5 Những đóng góp mới của đề tài 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5 1.2 Tình hình nghiên cứu bọ trĩ trên thế giới 6 1.2.1 Tình hình sản xuất dưa chuột 6 1.2.2 Những nghiên cứu về thành phần loài bọ trĩ 7 1.2.3 Vị trí phân loại của bọ trĩ và cấu tạo chung của bọ trĩ 8 1.2.4 Đặc điểm hình thái của bọ trĩ 9 1.2.5 Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ 10 1.2.6 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bọ trĩ 13 1.3 Những nghiên cứu tại Việt Nam 19 1.3.1 Những nghiên cứu về thành phần bọ trĩ 19 1.3.2 Vị trí phân loại của bọ trĩ và hình thái chung của bọ trĩ 20 1.3.3 Những nghiên cứu về đặc tính sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ 24 1.3.4 Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ trĩ 27 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31 2.2 Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu: 31 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu 31 2.2.2 Vật liệu nghiên cứu 31 2.2.3 Dụng cụ nghiên cứu. 31 2.3 Nội dung nghiên cứu 32 2.4 Phương pháp nghiên cứu 32 2.4.1 Phương pháp điều tra thành phần bọ trĩ hại trên dưa chuột và thiên địch của chúng 32 2.4.2 Phương pháp điều tra diễn biến số lượng bọ trĩ trên cây dưa chuột: 34 2.4.3 Phương pháp điều tra sự phân bố của bọ trĩ trên cây dưa chuột. 35 2.4.4 Công thức tính toán số liệu 38 3.4.5 Hiệu lực thuốc: 38 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 40 Thành phần bọ trĩ hại dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3.2 40 Tỷ lệ số lượng loài bọ trĩ hại dưa chuột theo các giai đoạn sinh trưởng chính vụ đông năng 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3.3 Sự phân bố của bọ trĩ trên cây dưa chuột trong vụ Đông 2014 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3.4 44 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các giống dưa chuột trồng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.5 47 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các chất đất trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.6 43 49 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các thời vụ trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 51 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 3.7 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các mật độ trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.8 54 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các vị trí ruộng trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.9 55 Diễn biến số lượng bọ trĩ hại dưa chuột trên ruộng có treo bẫy dính (Trắng, vàng, xanh da trời) vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3.10 57 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số gây hại dưa chuột trên ruộng có treo bẫy dính và ruộng không đặt bẫy vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.11 60 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số gây hại dưa chuột trên ruộng giữ nước ở luống và ruộng đối chứng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.12 61 Hiệu lực của các loại thuốc trong phòng trừ bọ trĩ trên dưa chuột trồng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên. 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 1 Kết luận 66 2 Đề nghị 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 PHỤ LỤC 71 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn BVTV Bảo vệ thực vật cs. Cộng sự CT Công thức ĐT Điều tra et al Và những người khác GĐST Giai đoạn sinh trưởng MĐ Mật độ NXB Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư QCVN Quy chuẩn Việt Nam TLH Tỉ lệ hại Ts Tiến sĩ STT Số thứ tự Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC BẢNG STT 1.1 Tên bảng Trang Tình hình sản xuất dưa chuột của một số nước trên thế giới qua các năm 2008, 2009 6 2.1 Tên thuốc BVTV trừ bọ trĩ và nồng độ, liều lượng sử dụng 3.1 Thành phần bọ trĩ hại dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, 37 tỉnh Hưng Yên. 3.2 40 Tỷ lệ số lượng loài bọ trĩ hại dưa chuột theo các giai đoạn sinh trưởng vụ đông năng 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3.3 43 Sự phân bố của bọ trĩ trên cây dưa chuột trong vụ Đông 2014 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3.4 44 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các giống dưa chuột trồng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.5 48 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các chất đất trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.6 50 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các thời vụ trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.7 52 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các mật độ trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.8 54 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các vị trí ruộng trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.9 56 Diễn biến số lượng bọ trĩ hại dưa chuột trên ruộng có treo bẫy dính vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.10 58 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số hại dưa chuột ở ruộng đặt bẫy màu sắc và ruộng không đặt bẫy vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 60 Page vii 3.11 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số gây hại dưa chuột trên ruộng giữ nước ở luống và ruộng đối chứng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.12 62 Diễn biến mật độ của bọ trĩ ở các công thức thí nghiệm trước và sau khi phun thuốc 3.13 64 Hiệu lực của các loại thuốc trong phòng trừ bọ trĩ trên dưa chuột trồng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 65 Page viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên bảng Trang 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát các loại thuốc trừ bọ trĩ hại dưa 3.1 Sự phân bố (tỷ lệ %) của bọ trĩ trên cây dưa chuột trong vụ 36 Đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 45 3.2 Ruộng không bị hại 46 3.3 Ruộng bị hại 46 3.4 Lá bị hại nhẹ 46 3.5 Lá bị hại nặng 46 3.6 Hoa bị hại 46 3.7 Quả không bị hại 47 3.8 Quả bị hại 47 3.9 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các giống dưa chuột trồng vụ đông 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 3.10 49 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các chân đất trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 3.11 51 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các thời vụ trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 3.12 53 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các mật độ trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 3.13 55 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên các vị trí ruộng trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 3.14 57 Diễn biến số lượng bọ trĩ tổng số ở các bẫy dính trên ruộng trồng dưa chuột vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 3.15 59 Diễn biến mật độ bọ trĩ hại dưa chuột ở ruộng đặt bẫy màu sắc và ruộng không đặt bẫy vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên. 3.16 61 Diễn biến mật độ bọ trĩ hại dưa chuột ở ruộng giữ nước ở luống và ruộng đối chứng vụ đông 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 63 Page ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Yên Mỹ là một huyện sản xuất Nông nghiệp điển hình khu vực phía Bắc của Tỉnh Hưng Yên có dân số khoảng 13 vạn người trong đó gần 80% dân số có nguồn thu nhập phụ thuộc vào nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp gần 6500 ha, điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu rất thuận lợi cho thâm canh đa dạng các loại cây trồng, trong đó rau xanh là cây trồng chủ lực với diện tích lớn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày nay khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm được đảm bảo thì rau xanh là thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng không thể thiếu được, như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Đặc biệt vấn đề đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thì sản xuất rau đang đứng trước thách thức lớn Dưa chuột (Curcumis sativus L.) là cây rau phổ biến trong sản xuất, được trồng ở nhiều vùng và trở thành cây trồng quan trọng đứng thứ hai sau cà chua trong chiến lược xuất khẩu của chính phủ. Diện tích trồng dưa chuột trong năm 1999 là 6478 ha, đến năm 2000 tăng lên 6617 ha và đến năm 2001 là 6804 ha: năng suất tương ứng là 16,5: 17,9: 18,2 ha. Với mục tiêu năm 2010 tổng sản lượng đạt 11.594.000 tấn trong đó xuất khẩu đạt 1.880.000 tấn (Fao, 2011). Hiện nay, việc thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích cây trồng đã tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái vốn mang tính bền vững có số lượng quần thể đa dạng, thay vào đó là hệ sinh thái mới chỉ có một vài loài tồn tại và tình trạng này luôn luôn thay đổi theo thời gian. Một số loài dịch hại có kích thước cơ thể lớn như sâu cắn gié, bọ xít dài…có xu hướng giảm đi, ngược lại tình trạng dịch hại của loài có kích thước cơ thể nhỏ bé như bọ trĩ, bọ phấn, nhện đỏ, nhện trắng, ruồi đục lá … càng ngày càng thể hiện rõ nét (Phạm Bình Quyền, 2009). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 Trong những năm gần đây, sản xuất dưa chuột huyện Yên Mỹ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như: sâu, bệnh hại ngày một tăng, bộ giống tốt để phục vụ sản xuất hạn chế, trình độ thâm canh của người dân chưa cao, phòng trừ sâu bệnh đều sử dụng thuốc trừ sâu một cách bừa bãi đã làm phá vỡ cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Việc áp dụng biện pháp hóa học một cách liên tục dẫn đến hiện tượng bọ trĩ quen thuốc đồng thời tiêu diệt hầu hết các loài thiên địch của chúng dẫn đến sự bùng phát số lượng bọ trĩ gây hại và làm giảm năng suất đáng kể. Cả sâu non và trưởng thành tập trung ở mặt dưới lá theo chiều dọc gân chính và gân phụ, gây hại trực tiếp bằng dũa hút dịch của lá, chồi, búp non, hoa, quả. Ngoài ra bọ trĩ còn là dịch hại gián tiếp quan trọng ngay cả khi chỉ có một vài cá thể trên đồng ruộng, bởi vì chúng là môi giới truyền bệnh virus cho cây. Khi mật độ quần thể tăng lên cao sự gây hại của chúng làm lá cây dưa chuột xuất hiện màu trắng bạc rải rác trên bề mặt, làm mất diệp lục của lá giảm khả năng quang hợp cũng như hô hấp, làm giảm số lượng quả trên cây, giảm năng suất quả toàn bộ. Quả bị biến dạng mất giá trị kinh tế thậm chí không thể bán được. Tình trạng xử lý thuốc BVTV ở mức độ quá cao ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người, ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, thiên địch, xuất hiện tính kháng thuốc của bọ trĩ, ô nhiễm môi trường đất nước và đồng thời sản phẩm cây dưa chuột xử lý nhiều thuốc bị mất tiêu chuẩn xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới. Quản lý và phòng trừ bọ trĩ trên dưa chuột tỉnh Hưng Yên nói chung, huyện Yên Mỹ nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Xuất phát từ yêu cầu của thực tế sản xuất dưa chuột ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, được sự phân công của Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bọ trĩ bộ cánh tơ Thysanoptera hại dưa chuột và biện pháp phòng trừ năm 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên” Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Xác định thành phần, tình hình gây hại của loài bọ trĩ trên dưa chuột và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ tại huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên vụ đông năm 2014, từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả cao. 2.2. Yêu cầu - Xác định thành phần loài, sự phân bố bọ trĩ gây hại dưa chuột theo các giai đoạn sinh trưởng vụ đông năm 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên - Điều tra diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của bọ trĩ tổng số gây hại trên cây dưa chuột dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (thời vụ, giống, mật độ trồng, chân đất trồng, vị trí trồng....) -Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ bọ trĩ: sử dụng bẫy dính màu thu bắt bọ trĩ, giữ nước ở luống, sử dụng thuốc hóa học, sinh học…. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả điều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần loài bọ trĩ hại dưa chuột, bổ sung thêm kết quả đánh giá tình hình phát sinh gây hại và một số biện pháp phòng trừ bọ trĩ ở vùng nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trên cơ sở kết quả điều tra tình hình phát sinh gây hại từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ bọ trĩ hại dưa chuột theo hướng tổng hợp (IPM) một cách có hiệu quả kinh tế, an toàn với vệ sinh môi trường, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài bọ trĩ hại dưa chuột Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu thành phần bọ trĩ hại dưa chuột, diễn biến số lượng, mức độ gây hại và biện pháp phòng trừ năm 2014 tại Yên Mỹ, Hưng Yên 5. Những đóng góp mới của đề tài - Cung cấp dẫn liệu về thành phần, sự phân bố bọ trĩ hại dưa chuột theo các giai đoạn sinh trưởng - Cung cấp dẫn liệu về mối tương quan mật độ bọ trĩ với các yếu tố sinh thái như giống, chân đất, thời vụ, mật độ, vị trí trồng theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây dưa chuột - Xác định được 03 biện pháp phòng trừ bọ trĩ đạt hiệu quả là biện pháp dùng các bẫy dính, biện pháp giữ nước ở luống, và 02 loại thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ trĩ . Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Việt Nam là đất nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển nhiều loại cây trồng rau, quả như: rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ, rau ăn hạt và thân củ …và nhiều cây rau đã trở thành tập quán canh tác từ lâu đời của người nông dân Việt Nam. Với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, người trồng rau ở Việt Nam đã và đang khai thác hiệu quả các sản phẩm của cây rau và ngày càng phát triển, mở rộng diện tích trồng rau để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên tăng diện tích trồng rau cũng như việc chuyên canh rau ngày càng cao đã làm cho nhiều loại sâu hại rau như: sâu xanh, sâu khoang, sâu keo da láng, bọ trĩ, nhiện đỏ, nhện trắng…phát triển ngày càng mạnh (Phạm Thị Vượng, 1998). Bọ trĩ là côn trùng có kích thước nhỏ bé và nhẹ nhờ đó chúng rất dễ không nhận thấy, ngay cả khi xuất hiện với số lượng lớn. Trước đây bọ trĩ là loại dịch hại thứ yếu thì nay đã trở thành dịch hại chủ yếu trên nhiều loại cây trồng khác nhau, trong đó cây ký chủ dưa chuột là một trong những loài cây trồng bị hại nghiêm trọng nhất. Để bảo vệ mùa màng nông dân mới chỉ áp dụng biện pháp hóa học mà thôi, trong một vụ dưa chuột số lần phun từ 6 đến 12 lần. Chi phí cho bảo vệ thực vật lên tới 40%. Tình trạng xử lý thuốc bảo vệ thực vật như vậy là mối đe dọa nguy hiểm đối với sức khỏe người tiêu dùng, phá vỡ cân bằng sinh thái, tiêu diệt kẻ thù tự nhiên, hình thành tính chống thuốc của bọ trĩ. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc của sản xuất, việc nghiên cứu thành phần, phân bố của bọ trĩ theo các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa chuột, nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố tố sinh thái như giống, chân đất, thời vụ, mật độ, vị trí trồng theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây dưa chuột để từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ bọ trĩ đạt hiệu quả cao nhất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 1.2. Tình hình nghiên cứu bọ trĩ trên thế giới 1.2.1. Tình hình sản xuất dưa chuột Theo số liệu thống kê của tổ chức Nông lương thế giới FAO (2009) diện tích trồng dưa chuột trên thế giới khoảng 1.958 nghìn ha, năng suất đạt 30,9 tấn/ha, sản lượng đạt 60.502,2 nghìn tấn. Trong đó, Trung Quốc là nước có diện tích trồng dưa chuột lớn nhất chiếm 52,9% về diện tích (1.037,4 nghìn ha) và 73,2% tổng sản lượng (42.256,2 nghìn tấn) so với thế giới. Tiếp đó là Iran với diện tích 82,9 nghìn ha; sản lượng 1.599,9 nghìn tấn chiếm 2,6% của thế giới. Bảng 1.1. Tình hình sản xuất dưa chuột của một số nước trên thế giới qua các năm 2008, 2009 Quốc gia Trung Quốc Iran Liên Bang Nga Mỹ Thổ Nhĩ kỳ Indonesia Ukraina Iraq Ấn Độ Thái Lan Ba Lan Rumani Mexico Ả rập Syria Uzbekistan Nhật Bản Thế giới Diện tích (nghìn ha) 2008 2009 1.008,5 1.037,4 66,9 82,9 66,2 66,2 58,1 58,4 57,5 60,0 52,9 53,0 49,6 51,5 44,9 43,9 22,5 22,9 21,4 21,1 19,9 20,1 12,9 13,1 17,1 14,6 10,3 10,4 10,0 15,0 12,5 12,4 1.913,1 1.958,0 Năng suất Sản lượng (tấn/ha) (nghìn tấn) 2008 2009 2008 2009 41,9 42,7 42.256,15 44.296,9 21,8 19,3 1.458,42 1.599,9 17,0 17,1 1.125,4 1.132,0 15,8 15,2 917,9 887,7 29,2 28,9 1.679 1.734,0 10,2 10,9 539,6 577,7 15,2 17,1 753,9 880,6 8,5 9,6 381,7 421,4 6,1 6,2 137,3 141,9 8,1 8,2 173,3 173,0 25,1 23,9 499,5 480,4 13,4 13,4 172,9 175,5 27,7 29,6 473,7 432,2 13,6 12,7 140,1 132,1 31,8 23,3 318,0 349,5 50,2 50,0 627,5 620,0 30,4 30,9 58.158,24 60.502,2 (Nguồn: FAO, 2011) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột của các nước trên thế giới biến động không nhiều qua các năm 2008 và 2009, trên 1.930 ha. Điều đó cho thấy dưa chuột có vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng ở các nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các nước phát triển như Trung Quốc, Nga, Mỹ... 1.2.2 Những nghiên cứu về thành phần loài bọ trĩ Theo Chen and Chang (1987), đã tìm thấy 156 loài bọ trĩ ở Đài Loan trong đó có 70 loài gây hại trên cây trồng, riêng trên cây rau có 27 loài bọ trĩ. Các loài có ý nghĩa quan trọng là Thrips palmi, Franklinella intonsa, Thrips tabaci, Megalurothrips usitatus. Những loài không gây hại nghiêm trọng nhưng xuất hiện thường xuyên trên đồng ruộng là Thrips Hawaiiensis, Scirtothrips dosalis, Thrips colouratus, Thrips flavus, Halothrips chinensis. Sự xuất hiện, mức độ gây hại và khoá phân loại của 9 loài này đã được xác định. Theo Mound and Morris (2007), hầu hết các loài bọ trĩ gây hại trong bộ cánh tơ tập trung trong họ Thripidae với khoảng 1.700 loài, phân bố khắp thế giới. Các loài bọ trĩ là dịch hại trên cây trồng thuộc 2 giống Thrips và Liothrips là những giống lớn nhất trong bộ cánh tơ. Trong đó số loài của mỗi giống là: Thrips khoảng 275 loài, Liothrips khoảng 255 loài, Haplothrips khoảng 230 loài và Franklinella khoảng 175 loài. Theo Bryan (1975) có khoảng 600 loài bọ trĩ đã được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ở Rumani phát hiện có khoảng 203 loài, ở Mongolia có 84 loài, tại Úc đã phát hiện được 422 loài thuộc bộ cánh tơ. Các nhà khoa học đã phát hiện bọ trĩ Thrips flavus có mặt và gây hại trên 70 loại cây trồng thuộc 26 họ thực vật khác nhau. Maria and Anna (2011) cho biết ở Phần Lan, trong cuộc điều tra thành phần bọ trĩ trên các loại cây thảo mộc ở Vườn thảo mộc – Khoa Nông học – Trường Nông nghiệp Cracow từ năm 2004 đến năm 2006 và ở Vườn thực Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 vật Cracow từ năm 2006 đến năm 2008 đã thu thập được 16058 cá thể trưởng thành bọ trĩ Thysanoptera thuộc trên 37 loài thảo mộc khác nhau. Các loài chiếm ưu thế gồm có Thrips fuscipennis, Thrips flavus, Frankliniella intonsa, Thrips albopilosus và Thrips major. Một số loài bọ trĩ phá hại cây trồng một cách nghiêm trọng, một trong số đó là Thrips tabaci, loài này được phát hiện gây hại trên 27 loài cây thảo mộc. Theo Kalpana et al. (2011) cuộc điều tra về thành phần bọ trĩ hại cây trồng ở Sri Lanka thu được tổng cộng 72 loài thuộc 5 phân họ gồm: Thripinae, Phlaeothripinae, Panchaetothripinae, Dendrothrippnae và Idolpthripinae, trong đó có 25 loài chưa được ghi nhận là đã xuất hiện tại đất nước này. Trong số 324 loại ký chủ điều tra, phát hiện Haplothrips gowdeyi là loài phổ biến nhất, có mật độ cao được tìm thấy trên 44 loại ký chủ, Thrips palmi là loài gây hại phổ biến thứ hai được tìm thấy trên 43 loại ký chủ. 1.2.3 Vị trí phân loại của bọ trĩ và cấu tạo chung của bọ trĩ 1.2.3.1 Vị trí phân loại của bọ trĩ Bọ trĩ thuộc lớp côn trùng Insecta, bộ cánh tơ Thysanoptera có nghĩa là cánh tơ (cánh của bọ trĩ trưởng thành ở dạng tua có nhiều lông) khoảng 5000 loài đã được biết, trong đó chỉ có 1% số loài gây hại. Đa số bọ trĩ để chích hút nhựa cây. Bọ trĩ là côn trùng có cơ thể thon, nhỏ chiều dài cơ thể dao động từ 0,5 đến 2,2 mm. Bọ trĩ ít khi bay mặc dù chúng có cánh, nhưng chúng có thể di chuyển được khoảng cách xa nhờ gió và bão. Một số loài là bắt mồi, các loài khác ăn phấn hoa, nấm, các tàn dư cây trồng, hoặc là ăn tạp (Welter et al.,1989) Cho đến nay, vị trí phân loại của bộ cánh tơ trên thế giới đều dựa theo tài liệu của (Mound, 2007). Ông cho rằng Bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 2 bộ phụ là Tubulifera và Terebrantia. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 1.2.3.2 Cấu tạo chung của bọ trĩ Cấu tạo chung của trứng, bọ trĩ non các tuổi, tiền nhộng và nhộng giả của bọ trĩ, trứng thường cắm một phần vào biểu mô tế bào. Bọ trĩ non tuổi 1 và 2 trông giống bọ trĩ trưởng thành nhưng chưa có cánh và bộ phận sinh dục. Tiền nhộng có mầm cánh kéo dài đến đốt bụng thứ 3, nhộng giả có mầm cánh kéo dài đến đốt bụng thứ 8, râu đầu quặp ra, phía sau theo chiều dọc cơ thể (Mould, 2007). 1.2.4. Đặc điểm hình thái của bọ trĩ Trưởng thành của côn trùng thuộc bộ cánh tơ Thysanoptera thường có thể phân biệt với các côn trùng khác nhờ đặc điểm cánh thon có lông tơ dài ở mép cánh. Tuy nhiên, pha trưởng thành của nhiều loài bọ trĩ khác không có cánh khi ở giai đoạn sâu non. Trưởng thành bọ trĩ cũng khác với các côn trùng khác ở chỗ, mỗi đốt bàn chân có phiến lột ra ngoài và chỉ có một hàm trên đơn ở đầu. Có 2 bộ phụ: bộ phụ thứ nhất gồm các loài mà con cái có máng đẻ trứng dạng cưa; ở bộ phụ thứ 2 các loài mà cả hai giới tính có đốt bụng cuối cùng có dạng ống (Bailey, 1944) Con cái Con cái có mầu vàng nhạt, râu đầu có bảy đốt, đốt cuối nhỏ, đốt thứ III của râu đầu có mầu tối ở đỉnh, đốt thứ IV và thứ V thường tối nhưng nhạt ở gốc; cánh trước nhạt. Đốt thứ III và IV có tế bào cảm giác phân nhánh. Đầu không có lông mọc ở trước mắt đơn, một đôi lông mọc ở mắt đơn và một đôi lông nhỏ hơn mọc ở gần mắt kép; lông sau mắt nhỏ. Mảnh lưng ngực trước có 2 đôi lông gốc sau, các lông khác nhỏ, trên bề mặt có vạch ngang không rõ (Moritz, 1988). Mảnh lưng ngực sau có đôi lông giữa không mọc ở mép trước, phần sau phủ bởi các đường vân và có một đôi hố cảm giác. Vân thứ nhất của cánh trước chỉ có 2 hoặc 3 lông ở vị trí xa tâm nhưng có khoảng 7 lông ở gốc; vân thứ 2 của cánh trước có một hàng lông khoảng 12 lông. Mép sau của lưng bụng đốt thứ VIII có một chùm lông dài Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan