Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Thi THPT Quốc Gia Lịch sử Bộ đề thi thử thpt quốc gia 2016 môn lịch sử mới nhất...

Tài liệu Bộ đề thi thử thpt quốc gia 2016 môn lịch sử mới nhất

.PDF
36
344
94

Mô tả:

SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC: 2016 MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu I. (2,0 điểm) Sách giáo khoa Lịch sử Lớp 12 NXB Giáo dục 2013 tr.88 có viết: “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn về giai cấp”. Nêu và phân tích những nội dung thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đó. Câu II. (2,0 điểm) Việc giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp bằng con đường hòa bình được Đảng và Chính phủ ta tiến hành như thế nào trong giai đoạn từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946? Câu III. (3,0 điểm) Bằng những thắng lợi quân sự quan trọng trong giai đoạn (1945 - 1954), anh (chị) hãy làm sáng tỏ các bước phát triển của kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ của nhân dân ta. Câu IV. (3,0 điểm) Vì sao nói giai đoạn 1960 - 1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” đó? Theo anh (chị), Việt Nam có thể học tập những bài học kinh nghiệm gì từ sự thành công của Nhật Bản? ……………………..Hết………………………. Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh........................................... SBD:........... Phòng:....... Lớp:..... SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Câu I ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2016 MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian phát đề) Sách giáo khoa Lịch sử Lớp 12 NXB Giáo dục 2013 tr.88 có viết: “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn về giai cấp”. Nêu và phân tích những nội dung thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đó. 2 Điểm + Cương lĩnh vạch rõ tính chất của cách mạng Việt Nam là phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa (“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”) 0,25 Như vậy, ngay từ đầu, Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội + Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta: đánh đổ đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng. Cương lĩnh bao gồm nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến nhưng nổi bật là chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập tự do cho toàn thể dân tộc. + Lực lượng cách mạng chủ yếu là công nông, đồng thời phải lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phe giai cấp vô sản, còn phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản Việt Nam chưa lộ rõ bộ mặt phản động thì phải lợi dụng và làm cho họ trung lập. Nguyễn Ái Quốc đã tranh thủ tối đa lực lượng cách mạng, cô lập tối đa lực lượng kẻ thù. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất dước sự lãnh đạo của đảng, trên cơ sở công - nông - trí liên minh. + Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng phải có trách nhiệm phục vụ đại bộ phận giai cấp công nhân, làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng. + Cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng về phía mặt trận cách mạng gồm các dân tộc thuộc địa bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới. Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là Độc 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 lập – Tự do cho dân tộc. Câu II. Việc giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp bằng con đường hòa bình được Đảng và Chính phủ ta tiến hành như thế nào trong giai đoạn từ 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946? * Hoàn cảnh: 2 điểm – Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt Nam. – Ở Trung Quốc, lực lượng cách mạng phát triển mạnh, nên Trung Hoa Dân quốc cần rút quân ở Đông Dương về để đối phó. Các thế lực đế quốc do Mĩ cầm đầu vừa muốn tiêu diệt cách mạng Trung Quốc, lại vừa muốn chống cách mạng Việt Nam. 0,25 – Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp (tháng 2/1946), thoả thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. 0,25 – Hiệp ước trên đặt nhân dân Việt Nam trước sự lựa chọn: hoặc phải đánh hai kẻ thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng với Pháp. - Ở miền Nam: Pháp mở rộng chiến tranh… 0,25 - Ngược lại, Pháp cũng gặp những bất lợi khiến cả ta và Pháp chọn giải pháp chính trị, hoà hoãn. * Đối sách của Đảng 0,25 - Chủ trương: hoà với Pháp để tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc mượn Pháp đuổi nhanh quân THDQ ra khỏi đất nước và tiếp tục khắc phục khó khăn về kinh tế, tài chính, văn hoá… * Biện pháp: - Kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), Pháp công nhận ta là một nước tự do; ta đồng ý để Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng trong 5 năm... 0,25 - Kí Tạm ước (14-9), khi Hội nghị Phoongtennơblô tan vỡ, để tranh thủ thêm thời gian hoà hoãn quý báu. Đây là nhân nhượng cuối cùng… 0,25 * Kết quả, ý nghĩa + Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù một lúc. 0, 5 + Tránh nổ ra một cuộc chiến tranh quá sớm, không cân sức; tạo điều kiện chuẩn bị lực lượng…Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài. + Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Câu Bằng những thắng lợi quân sự quan trọng trong giai đoạn (1945- 3 điểm III 1954), anh (chị) hãy làm sáng tỏ các bước phát triển của kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ của nhân dân ta. * Chiến thắng Việt Bắc 1947 - Hoàn cảnh: + Thu – đông 1947, thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến và phần lớn bộ đội chủ lực của ta… - Diễn biến chính: + Thực hiện chỉ thị của Thường vụ Trung ương Đảng "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp", sau 75 ngày chiến đấu (từ ngày 7/10/1947 đến ngày 19/12/1947) chiến dịch Việt Bắc toàn thắng. Đại bộ phận quân địch đã rút khỏi địa bàn này. Trong chiến dịch, ta đã tiêu diệt một lực lượng lớn quân địch và phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh… -Ý nghĩa: + Với chiến thắng Việt Bắc, quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. * Chiến thắng Biên Giới 1950 - Hoàn cảnh: Từ cuối năm 1949 đến giữa năm 1950, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến quan trọng có lợi cho cuộc kháng chiến của ta… Trung ương Đảng chủ trương mở chiến dịch Biên giới nhằm khai thông biên giới Việt - Trung để mở rộng đường liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa… - Diễn biến chính: Sau hơn 1 tháng chiến đấu (từ ngày 16 tháng 9/1950 đến ngày 22/10/1950), chiến dịch Biên giới đã giành được thắng lợi to lớn: Diệt và bắt sống 8.300 tên địch, thu hàng ngàn tấn vũ khí; giải phóng tuyến biên giới dài 750 km với 35 vạn dân. -Ý nghĩa: + Trong chiến dịch Biên giới, lần đầu tiên nhiều đơn vị bộ đội phối hợp tác chiến, đánh địch trên một chiến trường rộng, diệt gọn nhiều tiểu đoàn cơ động tinh nhuệ của địch. Tuyến biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập được khai thông; "Hành lang Đông - Tây" của địch bị chọc thủng; thế bao vây của địch cả trong và ngoài đối với căn cứ địa Việt Bắc bị phá vỡ. Từ đó, cách mạng Việt Nam có điều kiện mở rộng liên lạc quốc tế. + Với chiến thắng Biên giới, ta đã giành được quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ). Từ đó về sau, quân dân ta mở nhiều chiến dịch tiến công, đánh tiêu diệt địch với quy mô ngày càng lớn. * Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 - Hoàn cảnh: + Sau 8 năm chiến đấu, ta đã lớn mạnh về mọi mặt. Pháp gặp nhiều khó khăn và ngày càng phụ thuộc vào Mĩ. + Được sự thoả thuận của Mĩ, Pháp đã đề ra kế hoạch Nava với hi vọng "chuyển bại thành thắng" trong vòng 18 tháng. Pháp xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava. - Diễn biến chính: Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân dân ta khẩn trương vào chiến dịch với tinh thần "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng • Đợt 1 (từ ngày 13 đến ngày 17/3/1954) : Ta tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu phía Bắc. • Đợt 2 (từ ngày 30/3 đến ngày 26/4/1954) : Ta tấn công các cứ điểm phía đông của phân khu trung tâm, khép chặt vòng vây quanh khu trung tâm Mường Thanh. • Đợt 3 (từ ngày 1 đến ngày 7/5/1954) : Ta đánh chiếm các cao điểm còn lại 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 phía đông và tổng công kích vào khu trung tâm. Bộ tham mưu tập đoàn cứ điểm bị bắt, gần một vạn quân địch ra hàng. - Kết quả + Sau 56 ngày đêm chiến đấu, ta đã giành được thắng lợi to lớn: Tiêu diệt và bắt sống toàn bộ lực lượng địch ở tập đoàn cứ điểm gồm 16.200 tên, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh. 0,25 - Ý nghĩa: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan kế hoạch Nava. Thắng lợi quân sự quyết định ở Điện Biên Phủ buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ. Chiến thắng Điện Biên Phủ cùng với Hiệp định Giơnevơ, đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương. 0,25 Cách mạng Việt Nam bước sang thời kì mới. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Câu Vì sao nói giai đoạn 1960–1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” 3 điểm IV của nền kinh tế Nhật Bản? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” đó? Theo anh (chị), Việt Nam có thể học tập những bài học kinh nghiệm gì từ sự thành công của Nhật Bản? - Vì Nhật Bản từ nước bại trận trong chiếntranh thế giới 2, sau 3 thậpniên đã trở thành siêu cường kinh tế mà nhiều người gọi đó là sự “thần kì Nhật 0,25 Bản”: + Tốc độ tăng trưởng cao liên tục: (1960–1969 là 10,8%). Từ năm 1970 – 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn các nước phát triển khác. 0,25 + Năm 1968, Nhật đã vượt qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ). Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới 0,25 + Lĩnh vực sản xuất phục vụ dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô tô,…), các tàu chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ dài 9,7 km nối hai đảo Hôn-su và Sicôcư. 0,25 * Những nhân tố Người Nhật Bản có truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động, ý chí tự lực tự cường, lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật, biết hợp tác trong lao động, tiết kiệm, tay nghề cao… 0,25 - Nhà nước quản lý kinh tế có hiệu quả… Các công ti Nhật Bản năng động, năng lực cạnh tranh cao, 0,25 biết cách len vào thị trường các nước… Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến sản xuất, hạ giá thành 0,25 sản phẩm… Chi phí cho quốc phòng ít. 0,25 Cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện phát triển 0,25 kinh tế. Biết tranh thủ nguồn viện trợ của Mĩ, lợi dụng chiến tranh ở Triều Tiên (1950-1953) và ở Việt Nam (1954-1975) để làm giàu. 0,25 * Bài học kinh nghiệm: Chú trọng yếu tố con người. Cần phải đào tạo, rèn luyện 0,25 những cá nhân có ý thức kỉ luật cao, được trang bị kiến thức, cần cù, tiết kiệm, ý thức cộng đồng. 0,25 Áp dụng KH-KT hiện đại vào sản xuất... SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 7 NĂM HỌC 2015-2016 Môn: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề. Câu 1 (6,0 điểm) Trình bày sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và nội dung chính của Hiệp ước Bali (1976). Tại sao Hiệp ước Bali lại mở ra một giai đoạn phát triển mới của ASEAN? Trong bối cảnh hiện nay, ASEAN cần phải tăng cường những hoạt động gì nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh? Câu 2 (6,0 điểm) Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, những giai cấp nào mới xuất hiện trong xã hội Việt Nam? Hãy nêu phong trào đấu tranh của những giai cấp đó ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1926. Câu 3 (4,0 điểm) Nêu và nhận xét về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được xác định trong Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930. Câu 4 (4,0 điểm) Khi Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh đã có những chủ trương và hành động gì để Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập? ---------------------Hết------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ........................................ SBD: ......................... SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC (Đề thi gồm 01 trang) ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Câu 1 (2,0 điểm) Trình bày những nét chính của phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam trong những năm 1919 - 1925. Câu 2 (3,0 điểm) Đảng Cộng sản Đông Dương đã có chủ trương gì để tập hợp lực lượng cách mạng trong những năm 1939 - 1945? Chủ trương đó được kế thừa như thế nào trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước hiện nay? Phát biểu suy nghĩ của em về vai trò của việc đoàn kết dân tộc. Câu 3 (2,0 điểm) Phân tích bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Bài học nào có thể vận dụng để giải quyết vấn đề biển, đảo hiện nay? Câu 4 (3,0 điểm) Biểu hiện sự phát triển kinh tế và khoa học kĩ thuật nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Sự phát triển đó có tác động gì đến nước Mĩ và thế giới? -----------Hết-------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh:………………………………;Số báo danh: ……………………………. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC (Hướng dẫn chấm có 03 trang) HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL ÔN THI THPTQG LẦN 1 NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: LỊCH SỬ I. LƯU Ý CHUNG: Dưới đây là những kiến thức cơ bản, học sinh phải trình bày đầy đủ, chính xác mới đạt điểm tối đa, nếu học sinh trình bày sáng tạo, thuyết phục có thể cộng điểm khuyến khích nhưng không được vượt quá tổng số điểm của câu. II. ĐÁP ÁN: Câu Ý Nội dung Điểm 1 Trình bày những nét chính của phong trào dân tộc dân chủ Việt 2,0 Nam trong những năm 1919 - 1925. A Những nét chính của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1919-1925 - Phong trào yêu nước của giai cấp tư sản diễn ra với những hoạt động: tẩy chay tư sản hoa kiều (1919); vận động người Việt Nam chỉ mua 0,25 hàng của người Việt Nam; chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn (1923); thành lập Đảng lập hiến (1923)… - Phong trào yêu nước của tầng lớp tiểu tư sản trí thức diễn ra với những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu, tổ chức Tâm tâm xã ở Trung Quốc…Phan Châu Chinh ở Pháp…; thành lập các tổ chức chính trị (Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt…) với nhiều hoạt động phong 0,5 phú sôi nổi mít tinh, biểu tình, bãi khóa…; lập ra các nhà xuất bản tiến bộ (Nam đồng thư xã, Cường học thư xã, Quan hải tùng thư…); ra nhiều tờ báo tiến bộ (Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…); đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925); truy điệu để tang Phan Chu Trinh (1926)… - Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam. Tháng 7 - 1920, Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo...Tháng 12 - 1920, tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng 0,5 Xã hội Pháp họp ở Tua, Người đã bỏ phiếu gia nhập Quốc tế Cộng sản, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc…lập ra Hội Liên Hiệp thuộc địa ở Pari, ra báo Người cùng khổ; viết bài cho nhiều báo…; Người dự Hội nghị quốc tế nông 0,25 dân (1923), Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924)…thành lập nhóm Cộng sản đoàn, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. - Phong trào công nhân diễn ra với sự ra đời của Công hội (1920), những cuộc đấu tranh của công nhân viên chức các sở công thương tư 0,5 nhân ở Bắc Kì (1922), bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương, tiêu biểu là cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (8 - 1925)… 2 Đảng Cộng sản Đông Dương đã có chủ trương gì để tập hợp lực lượng cách mạng trong những năm 1939 - 1945? Chủ trương đó được kế thừa như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất 3,0 nước hiện nay? Phát biểu suy nghĩ của em về vai trò của việc đoàn kết dân tộc. A Chủ trương tập hợp lực lượng của Đảng Cộng sản Đông Dương từ 1939 - 1945 - Taị hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939: Để thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Đảng chủ trương thành lập mặt trận “Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương” (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay cho mặt trận dân chủ Đông Dương… - Tại hội nghị BCHTW Đảng tháng 5/1941: + Đầu năm 1941, tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến mau lẹ. Đứng trước yêu cầu giải phóng dân tộc ngày càng cấp thiết, hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 được 0,25 triệu tập, hội nghị đã xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách 0,5 mạng là giải phóng dân tộc…Hội nghị quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thay tên các hội phản đế thành các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào, Campuchia. + Đảng chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng 0,25 nước Đông Dương. Đây là chủ trương sáng tạo nhằm phát huy sức mạnh tự lực mỗi nước Đông Dương, nâng cao hơn nữa ý thức đoàn kết và sức mạnh dân tộc. - Từ sau hội nghị BCHTW tháng 5 - 1941, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương xây dựng, phát triển lực lượng cách mạng toàn diện 0,5 bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Đến trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng đã tập hợp được lực lượng cách mạng hùng hậu: hầu khắp cả nước đều có tổ chức của Việt Minh, các lực lượng vũ trang được hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân... - Trong tháng Tám năm 1945, khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, thời cơ cách mạng đã chín muồi. Để phát động lệnh tổng khởi nghĩa trên cả 0,5 nước, Đảng đã triệu tập Đại hội quốc dân tại Tân Trào - Sơn Dương Tuyên Quang (ngày 16 và 17 tháng 8 năm 1945),…thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh đứng đầu. Nhờ đó, toàn quân, toàn dân ta đoàn kết, quyết tâm đứng lên tổng khởi nghĩa, giành chính quyền thắng lợi. b Chủ trương đó được kế thừa như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay? - Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, Đảng ta luôn chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng vai trò thiết thực, đoàn kết nhân dân thực hiện các quyền làm chủ của nhân dân, góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,… từng bước thực hiện thắng lợi sự 0,5 nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước… c Phát biểu suy nghĩ về vai trò của việc đoàn kết dân tộc: Học sinh phát biểu suy nghĩ cá nhân, nhưng cần nêu được: đoàn kết là 0,5 cội nguồn tạo nên sức mạnh của dân tộc… 3 Phân tích bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Bài học nào có thể vận dụng để giải quyết vấn đề 2,0 biển, đảo hiện nay? a Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945 - Đảng phải có đường lối cách mạng đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; nắm bắt tình hình để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng cho phù 0,5 hợp. - Đảng phải tập hợp các lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất (mặt trận Việt Minh) với nòng cốt là khối liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa, cô lập kẻ thù và 0,5 đánh bại chúng. - Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng phải linh hoạt kết hợp nhiều hình thức đấu tranh: đấu trang chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa 0,25 từng phần, chớp thời cơ phát lệnh tổng khởi nghĩa. - Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng, chính trị, đủ năng lực và uy tín để lãnh đạo 0,25 cách mạng thành công. b Bài học nào có thể vận dụng để giải quyết vấn đề biển, đảo hiện nay? Học sinh có thể trình bày theo quan điểm cá nhân nhưng cần có lập luận lôgic, thuyết phục trên cơ sở tình hình thực tế vấn đề biển, đảo hiện nay. Gợi ý: Học sinh có thể tùy chọn một trong các bài học sau: - Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước: đấu tranh bằng 0,5 biện pháp hòa bình trên cơ sở luật biển Quốc tế, kiên quyết giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; đoàn kết với các nước trong khu vực, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế…. - Tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tạo cơ sở thực thực để đấu tranh bằng mọi biện pháp cần thiết… 4 Biểu hiện sự phát triển kinh tế và khoa học kĩ thuật nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của 3,0 thế kỉ XX. Sự phát triển đó có tác động gì đến nước Mĩ và thế giới? a Trình bày sự phát triển kinh tế và khoa học kĩ thuật của nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. * Sự phát triển kinh tế - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ có bước phát triển mạnh mẽ: 0,25 + Trong khoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hàng năm là 6%. + Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( năm 1948 trên 56%). 0,25 + Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh. Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần tổng sản lượng 0,25 các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại. + Giao thông vận tải: Mĩ có hơn 50% tàu bè đi lại trên mặt biển. + Tài chính: chiếm ¾ dự trữ vàng thế giới…Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm nền kinh tế thế giới. - Như vậy, trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. 0,25 0,25 0,25 * Sự phát triển khoa học kĩ thuật - Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần hai - Mĩ là nước đi đầu trong các lĩnh vực: chế tạo công cụ sản xuất mới, 0,25 vật liệu mới, năng lượng mới… 0,25 b Kinh tế và khoa học kĩ thuật tác động đến nước Mĩ và thế giới - Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Mĩ; tạo cơ sở, tiềm lực để Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu. 0,5 - Thúc đẩy kinh tế và khoa học kĩ thuật toàn cầu phát triển 0,5 ---------------Hết------------- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - KHỐI 12 TRƯỜNG THPT YÊN LẠC NĂM HỌC 2015- 2016 ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian phát đề Câu 1 (3 điểm) Hãy phân tích: điều kiện lịch sử, thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia, phương pháp và hình thức đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Câu 2 (2.5 điểm) Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Lý giải nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản? Câu 3 (3 điểm) Trình bày sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. Vì sao phải thống nhất các tổ chức cộng sản này lại? Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930. Câu 4 (1.5điểm) Trình bày những hoạt động chính của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Sử lần 2 năm 2016 - THPT Yên Lạc Câu Nội dung trình bày Điểm Câu 1 (3đ) Hãy phân tích: điều kiện lịch sử, thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia, phương pháp và hình thức đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. a. Điều kiện lịch sử Sau CTTG II, các nước châu Á là nơi tập trung mọi mâu thuẫn của thời đại ..... Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp hết sức căng thẳng. - Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh. Giai cấp vô sản phát triển về số lượng, trưởng thành về chất lượng, với sự xuất hiện của hàng loạt các Đảng Cộng sản... Giai cấp tư sản dân tộc không ngừng lớn mạnh... 1đ 0.25đ 0.25đ CTTG II kết thúc với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít quân phiệt, các nước đế quốc có nhiều thuộc địa ở Đông Nam Á cũng suy yếu bởi chiến tranh, sự lớn mạnh của hệ thống XHCN cùng với phong trào cộng sản quốc tế có tác động cổ vũ mạnh mẽ cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở ĐNA. - ĐNA trở thành nơi sôi động nhất trong chiến tranh lạnh, nơi đối đầu quyết liệt nhất giữa hai lực lượng quốc tế...... 0.25đ 0.25đ Như vậy, ĐNA có những điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc. b. Thành phần lãnh đạo: 0.75đ -Một số nước do giai cấp vô sản lãnh đạo, đại biểu của nó là Đảng Cộng sản đã đi đến thắng lợi như VN, Lào... - Nhiều nước do giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo như In-đô-nê-xi-a, Phi-líppin, Mã Lai... tất cả đều giành độc lập với mức độ khác nhau... c. Lực lượng tham gia: - Lực lượng tham gia là đông đảo quần chúng nhân dân gồm: nông dân, trí thức, công nhân, tiểu tư sản, phong kiến tư sản hóa, tư sản dân tộc... 0.5đ - Là những nước thuộc địa, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp còn non trẻ nên nông dân là lực lượng đông đảo, còn công nhân chỉ đóng vai trò quan trọng. d. Phương pháp và hình thức đấu tranh: 0.75đ - Diễn ra dưới nhiều hình thức, tùy vào điều kiện lịch sử từng nước và tác động chủ quan, khách quan. Tuy nhiên có hai phương pháp và hình thức đấu tranh chủ yếu là bạo lực và không bạo lực. - Hình thức bạo lực cách mạng được sử dụng dưới hai hình thức: bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang và kết hợp cả hai hình thức đó, như Việt Nam, Cam-pu-chia... - Hình thức đấu tranh hòa bình, ít đổ máu, sau độc lập còn phải đấu tranh bảo vệ độc lập, chống lại các nước thực dân trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao... Câu 2 (2.5 Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Lý giải nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản? điểm) 1. Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản : Thất bại trong CTTG II, Nhật Bản bị mất hết thuộc địa, đất nước lại bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản. Kinh tế Nhật bị chiến tranh tàn phá nặng nề: 34% máy móc, 25% công trình, 80% tàu biển... bị hư hại, sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼ so với mức trước chiến tranh. 0.25đ Từ 1945-1950, kinh tế Nhật phát triển chậm chạp và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mĩ. Nhưng sau nhờ chiến tranh Triều Tiên (5-1950), công nghiệp Nhật phát triển mạnh mé hẳn lên nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ. Từ những năm 60 trở đi, khi Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật lại có thêm cơ hội để đạt được bước phát triển “thần kì” đuổi kịp rồi vượt các nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ. 0.25đ Từ những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính lớn của thé giới, dự trữ vàng và ngoại tệ của Nhật đã vượt xa Mĩ. Hàng hóa của Nhật từ đó có sức cạnh tranh lớn và có mặt khắp thị trường thế giới. 0.25đ Như vậy, từ một nước chiến bại, nhưng sau vài ba thập niên, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế, nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”. 0.5đ 0.25đ 2. Nguyên nhân dẫn tới sự phát triển của kinh tế Nhật Bản Nhật Bản lợi dụng những nguồn lợi từ bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên, Việt Nam... Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. - Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước. Các công ti có tầm nhìn xa trông rộng . quản lí tốt, có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. Biết lợi dụng những thành tựu của khoa học – kỹ thuật để tăng năng suất, hạ giá thành, năng cao chất lượng sản phẩm. 1đ Mỗi 2 ý 0.25đ Chi phí cho quốc phòng thấp, biên chế nhà nước gọn nhẹ nên có điều kiện tập trung phát triển kinh tế. Những cải cách dân chủ sau chiến tranh đã tạo điều kiện cho kinh tế Nhật phát triển. Truyền thống tự lực tự cường vươn lên xây dựng đất nước giàu mạnh trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn của nhân dân Nhật Bản. Câu 3 (3đ) Trình bày sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. Vì sao phải thống nhất các tổ chức cộng sản này lại? Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930. 1. - Sự ra đời của các tổ chức cộng sản năm 1929 Sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng + Từ cuối 1928-đầu 1929, sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào đấu tranh của nhân dân đòi hỏi phải thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản. Cuối tháng 3-1929, chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập tại Hà Nội. Chi bộ mở cuộc vận động để thành lập một đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. + Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN......... Tháng 6-1929, Đông Dương cộng sản đảng được thành lập thông qua Tuyên ngôn, tiếp tục mở rộng tổ chức. - Sự ra đời của ANCSĐ Đông Dương cộng sản đảng ra đời đã thúc đẩy sự ra đời của hai tổ chức còn lại. Tháng 8-1929, các cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kì bộ Nam Kỳ của Hội VNCMTN cùng quyết định lập ANCSĐ. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của Đảng. Tháng 11-1929, ANCSĐ họp đại hội để thông qua đường lối chính trị và bầu BCHTW đảng. - 0.5đ 0.25đ Sự ra đời của DDCSLĐ Tháng 9-1929, những người giác ngộ trong Tân Việt CMĐ tuyên bố Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức thành lập. Chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng đã có ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời ở nước ta. 0.25đ 2. Vì sao phải thống nhất các tổ chức cộng sản này lại - sự ra đời của ba tổ chức cộng sản lúc đó phản ánh xu thế phát triển khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, đã đáp ứng được nguyện vọng của giai cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao động và của cả dân tộc. Các tổ chức cộng sản trên đã nhanh chóng phát triển tổ chức cơ sở đảng và quần chúng trong nhiều địa phương, trực tiếp tổ chức lãnh đạo các cuộc đấu tranh của quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản. 0.5đ 0.25đ 0.5đ - nhưng các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, công kích lẫn nhau làm cho phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra cho cách mạng nước ta lúc này là phải có một đảng thống nhất trong cả nước để lãnh đạo phong trào. - Nguyễn Ái Quốc đã thực hiện vai trò lịch sử thống nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng- Trung Quốc. 0.5đ 3. 1đ Vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị... Với tư cách là phái viên của QTCS có quyền quyết định các vấn đề về cách mạng Đôgn Dương, người có uy tín lớn đối với các nhà hoạt động cách mạng và nhân dân Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Người đã có công thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam. Câu 4 (1.5đ) - Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiện của Đảng bao gồm... - Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Trình bày những hoạt động chính của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa Kiều, mở cuộc vận động “chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa”. Năm 1923, ...chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì. Năm 1923, thành lập Đảng Lập hiến.... 0.25đ Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã, ngày 25-121927, Nguyễn Thái Học,....thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.... 0.5đ - 0.25đ Tháng 2-1929, tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội.... Tháng 2-1930, Cuộc khởi nghĩa Yên Bái .... sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt Nam Quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. 0.5đ SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2 ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 01 trang) KIỂM TRA SÁT HẠCH LẦN 5 NĂM HỌC 2016 MÔN: LỊCH SỬ 12 Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đề. Câu 1 (3.0 điểm): Chính sách đối ngoại của Mĩ thời kì chiến tranh lạnh? Theo anh (chị), vụ khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ tác động như thế nào tới tình hình thế giới? Câu 2 (3.0 điểm): Nêu và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được trình bày trong hội nghị thành lập Đảng (1/1930), hội nghị ban chấp hành trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10/1930), hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (5/1941)? Câu 3 (2.0 điểm): Cho bảng dữ liệu: 1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước, chọn Cao Bằng làm căn cứ địa 5/1941 Chủ trì hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương ở Pác Bó (Cao Bằng). 19/5/1941 Lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh Cuối 1941 Lập đội tự vệ Cao Bằng 22/12/1944 Lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân 6/1945 Lập khu giải phóng Việt Bắc 16-17/8/1945 Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được thành lập do Hồ Chí Minh làm chủ tịch 28/8/1945 Cải tổ ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam thành chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa 2/9/1945 Đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa a. Qua bảng dữ liệu, anh (chị) xác định công lao của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh với cách mạng tháng Tám? b. Anh (chị) có suy nghĩ gì khi học nội dung sau trong Tuyên ngôn độc lập “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” trong bối cảnh Trung Quốc có những hành động vi phạm chủ quyền biển đảo nước ta? Câu 4 (2.0 điểm): Vì sao Bộ chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ? Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ? ..............................Hết................................ Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh: …………………....................... Số báo danh: ……………
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan