Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bộ câu hỏi ôn thi vấn đáp và đề thi môn công pháp quốc tế ...

Tài liệu Bộ câu hỏi ôn thi vấn đáp và đề thi môn công pháp quốc tế

.DOC
64
878
78

Mô tả:

bộ câu hỏi ôn thi vấn đáp VÀ ĐỀ THI môn Công pháp quốc tế  Câu 1: Trình bày khỏi niệm . đặc điểm và lịch sử phát triển  của công pháp quốc tế #khai niệm: Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của công pháp quốc tế thoả thuận xây dựng nên và đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện, binh đẳng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của các quan  hệ quốc tế liờn quan đến an ninh hoà bỡnh QT và hợp tỏc QT. #Đăc điểm *đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xó hội phỏt sinh trong đời sống quốc tế liên quan đến an ninh và hoà bỡnh quốc tế và hợp tỏc quốc tế trờn tất cả cỏc lĩnh vực đời sống xó hội và chủ thể tham gia quan hệ xó hội này luụn luụn là cỏc chủ thể của cụng pháp (pháp luật chung của quốc tế) *phương pháp điều chỉnh: là phương pháp bỡnh đẳng và thoả thuận nếu có những ngoài lệ nhất định thỡ CPQT thỡ phải dựng biện pháp cướng sắn  mang tính chất mệnh lệnh thỡ nú cũng khụng nằm ngoài sự thoả thuận giữa cỏc  chủ thể của CPQT dựa trờn cơ sở bỡnh đẳng và tự nguyện ­Bỡnh đẳng thoả  thuận có nghĩa là ở đâu có bỡnh đẳng thỡ ở đó có sự thoả thuận ­Vỡ phương pháp điều chỉnh có hai mặt cơ bản đó là thoả thuận và quyền uy, nó được thể hiện ở hiến chương liên hợp quốc *chủ thể: chủ thể của CPQT bao gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính  phủ và dân tộc đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc *nguồn của công pháp quốc tê nội dung bờn trong của nú là quy tắc xử sự, là những quy phạm bắt buộc  chung và hỡnh thức của nú là dựa trờn VBQPPL, tập quỏn pháp, tiền lệ pháp nguồn của CPQT bao gồm 2 loài cơ bản như: +điều ước quốc tế +Tập quán quốc tế: chỉ được coi là nguồn của CPQT khi đồng thời họi đủ các điều kiện sau đây: ­nó được hỡnh thành trong thực tiễn pháp lý quốc tế, ­nó được áp dụng liên tục lâu dài, ­được tất cả các quốc gia trên thế giới thừa nhận là quy tắc pháp lý cú tớnh  chất bắt buộc chung ­phải phủ hợp với nguyên tắc cơ bản của CPQT *Từ những vấn đề trỡn bày ở trờn thỡ cú thể rỳt ra đặc điểm của CPQT ­không có bất kỳ một quốc gia nào hay bất kỳ một tổ chức nào đứng trên các quốc gia thực hiện việc lập pháp, hành pháp và tư pháp (tất cả các hoạt động nói trên được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc bỡnh đẳng, thoả thuận và tự do ý  chớ của cỏc chủ thể CPQT ­việc thực hiện các nguyên tắc và các quy phạm của CPQT cũng chỉ dựa trên cơ sở tự nguyện mà không có bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào. #CPQT là một phạm trù lịch sử ­Thể hiện ở điều kiện xuất hiện công pháp quốc tế: +Công pháp quốc tế xuất hiện khi hội tụ những điều kiện cơ sở xuất hiện các  quốc gia trên thế giới, và cơ sở hình thành các mỗi quan hệ giữa các quốc gia với  nhau trong từng khu vực hoặc trên phạm vi toàn thế giới , Như vậy có thể thấy đây là 1 phạm  trù lịch sử chứ không phải 1 hiện tượng nhất thành bất biến. +Công pháp quốc tế còn là  1 phạm trù lịch sử khi nó thể hiện ở khía cạnh nó phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện thông qua các thời kỳ lịch sử sau: *Thời kỳ chiếm hữu nô lệ: thời kỳ này đấu tranh xẩy ra liên miên nên dẫn đến  hệ quả luật quốc tế chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ vấn đề chiến  tranh và hoà bình, các bên tham chiến đã biết sử dụng việc ký kết các hoà ước để chấm  dứt hoặc tạm dừng cuộc chiến tranh, các tập quán về đón tiếp, trao đổi sứ giả, ký và thực  hiện các điều ước quốc tế đã hình thành. ­Thời kỳ này các quốc gia xuất hiện chưa nhiều nên luật quốc tế chỉ mang  tính khu vực và tản mạn. *Thời kỳ phong kiến: ở thời kỳ này vua, chúa, địa chủ phong kiến được coi là  chủ thể của công pháp quốc tế. Cùng với sự phát triển của chế độ phong kiến, quan hệ  giữa các quốc gia ngày càng mở rộng nên các quy phạm của công pháp quốc tế ngày càng  mở rộng và phát triển thành hệ thống với tư cách là 1 khoa học độc lập. *Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: ở thời kỳ này quan hệ giữa các quốc gia ngày  càng được mở rộng nhờ đó công pháp quốc tế có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng và  chất lượng. Nhưng đến thời kỳ tư bản đế quốc thì công pháp quốc tế đã chuyển từ dân  chủ tiến bộ sang phản động. *Luật quốc tế hiện đại: Quỏ Trình hỡnh thành CPQT hiện đại diễn ra như sau: ­1917 Cách mạng tháng 10 Nga đã đập tan tư tưởng phản động của công  pháp quốc tế thời kỳ đế quốc và phát triển thành công pháp quóc tế hiện đại. Sự tiến bộ  này thể hiện ở chõ công pháp quốc tế được áp dụng thống nhất trên toàn thế giới, ­1939 chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra, đặt loại nhiều nguy cơ của sư diệt  vong ­1942 hỡnh thành liờn minh gồm 26 quốc gia khụng phõn biệt thể chế chớnh  trị KTXH, chống lại phe phỏt xớt ­24/10/1945 liên hợp quốc ra đời với sự tuyên bố tất cả các quốc gia trên thế  giới đều bỡnh đẳng, không phân biệt giàu­nghèo và đều có quyền tồn tại trong hoà  bỡnh dẫn đến thực sự khẳng định sự ra đời của công pháp quốc tế hiện đại *Sự tiến bộ của công pháp quốc tế hiện đại được thể hiện trên 2 bỡnh diện  sau đây: ­nội dung của CPQT hiện đại chứa đựng những công tác tiến bộ và mang  tính chất hệ thống hoá cao, đặc biệt nó là CPQT chung đối mọi các thành viên trong cộng  đồng quốc tế (điều này khác mọi CPQT dành cho các quốc gia văn minh) ­Hỡnh thức: cú sự chuyển hoỏ khá mạnh mẽ từ các quy phạm tập quán sang các quy phạm thành văn . từ 1945­2000 có 35000 văn kiện pháp lý quốc tế được  đăng kí tại uỷ ban thư ký của liờn hợp quốc  Công pháp quốc tế có sự thay đổi về chất lượng biểu hiện ở hình thức thể  hiện, các nguyên tắc, đặc biệt là nhiều chế định quan trọng đã được pháp điển hoá  cao. Câu 2: Tại sao nói các nguyên tắc cơ bản của CPQT hiện đại  là phương tiện quan trọng để duy trì trật tự pháp lý QT.: Trước khi núi về nguyờn tắc của CPQT mỡnh phải hiểu vấn đề CPQT, CPQT nó được hiểu làhệ thống các nguyên tắc, các quy phạm do các chủ thể của CPQT thoả thuận xây dựng lên và tự nguyện thực hiện trên cơ sở bỡnh đẳng tự do ý chí nhằm điều chỉnh các quan hệ xó hội phỏt sinh trong đời sống quốc tế liên quan đến an ninh hoà bỡnh quốc tế và hợp tỏc quốc tế. CPQT nó không  có cơ quan Lập pháp, Hiến pháp, Tư pháp siêu quốc gia để mà thực hiện chức  năng này. Việc thực hiện CPQT hoàn toàn dựa trên nguyên tắc tự nguyện Các nguyên tắc cơ bản của CPQT xuất phát từ các nguyên tắc của Pháp luật: là tư tưởng chủ đạo, nền tàng cơ bản cho việc xây dựng và thi hành PLQT. PLQT có tất cả là 9 nguyên tắc cơ bản, nếu mà thiếu hoặc vi phạm một trong  số các nguyên tắc đó là pháp luật quốc tế khó có thể được duy trì: 1.Các nguyên tắc 1.1. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia: ­Tôn trọng chủ quyền quốc gia khác là nghĩa vụ bắt buộc của các chủ thể  CPQT, không phụ thuộc vào các chủ thể đó quan hệ với nhau hay không? ­Tôn trọng chủ quyền quốc gia là tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ nền độc lập, thể chế chớnh trị ­Các quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trong việc điều hành công  việc nội bộ, độc lập trong quan hệ đối ngoại. 1.2. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia: ­Tất cả các quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý không phân biệt lớn nhỏ… ­Tất cả các quốc gia đều có những quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản như  nhau ­Khi giải quyết những vấn đề trong phạm vi các tính chất và hội nghị quốc tế, mỗi quốc gia đều được sử dụng một lá phiếu có giá tị pháp lý ngang nhau.  ­Các quốc gia kí kết điều ước quốc tế với nhau phải trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. 1.3.Nguyên tắc không can thiệp vào nội bộ của các quốc gia khác ­Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp khác nhằm chống lại  chính quyền hoặc nền tảng chính trị KT­XH … của quốc gia khác. ­Không sử dụng các biện pháp CT­KT­VH… để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình. ­Nghiêm cấm việc tổ chức hoặc giúp đỡ tổ chức phá hoại hoặc khủng bố  nhằm lật đổ chính quyền quốc gia khác. ­Không can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác. ­Mỗi quốc gia có quyền lựa chọn cho mình chế độ CT – KT phù hợp với hành chính đất nước. 1.4.Nguyên tắc dân tộc tự quyết: ­Các quốc gia có quyền tự do lựa chọn cho mình chế độ kinh tế­ chính trị phù hợp với hành chính cụ thể mà không phụ thuộc vào bất kể một quốc gia nào. .Cấm không được thống trị bóc lột dân tộc khác, phải xoá bỏ ngay lập tức chế độ thực dân. Các dân tộc thuộc địa có guyền sử dụng mọi biện pháp đấu tranh cần thiết  giành độc lập. 1.5.Không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh ­Cấm chiến tranh xâm lược ­Cấm mọi hoạt động sử dụng sức mạnh đe doạ sử dụng sức mạnh để chống  lại quốc gia khác. ­Cấm sử dụng sức mạhh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để giải quyết các  tranh chấp QT. ­Các quốc gia kiềm chế việc dùng sức mạnh để trả đũa. 1.6.Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp QT bằng phương pháp hoà bình ­Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp QT bằng phương pháp  hoà bình: thông qua đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, những biện pháp hoà bình khác. ­Các quốc gia giải quyết hoà bình các tranh chấp QT  trên cơ sở bình đẳng về chính quyền và phù hợp với tự do ý chí. 1.7.Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau Cùng nhau hợp tác để giải quyết vấn đè toàn cầu và tăng cường nghĩa vụ  của các quốc gia với nhau. 1.8. Nguyên tắc tôn trọng quyền cơ bản của con người: Các quốc gia có nhiệm vụ tôn trọng, bảo vệ và bỡnh đẳng các quyền cơ bản  của con người trên cơ sở tất cả các lĩnh vực chính trị, Dân sự , kinh tế, VH­XH. 1.9. Nguyên tắc thiện chí thực hiện các cam kết QT ­Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện một cách thiện chí những nhiệm vụ của mình đã cam kết phù hợp với hiến chương Liên hợp quốc và công pháp QT. ­Các QG không được viện dẫn vào Pháp luật quốc gia mình để từ chối thực  hiện các cam kết QT. Trước tiên ta hãy giả định rằng nếu không có các nguyên tắc QT thì thế giới  sẽ như thế nào, sẽ xẩy ra chuyện gì giữa các quốc gia và các tổ chức QT trên  thế giới. Như nguyên tắc: Tôn trọng chủ quyền quốc gia. Nếu như không có nguyên  tắc này thì thế giới sẽ xẩy ra chuyện gì, các quốc gia sẽ tôn trọng nhau và trong  mọ i quan hệ quốc gia nào cũng muốn kéo cái lợi về phần mình cho nên các tranh chấp sẽ xẩy ra và nếu không tôn trọng chủ quyền quốc gia khác thì CT sẽ xẩy ra triền miên và loài người sẽ khó có thể tồn tại trên trái đất và quốc gia cũng không tồn tại trên thế giới và nếu không có quốc gia thì cũng không có PLQT. Nếu không có nguyên tắc này thì sự toàn vẹn lãnh thổ các quốc gia sẽ không được đảm bảo. Do đó, việc tộn trọng nguyên tắc này là nghĩa vụ bắt buộc của các quốc gia. Như nguyên tắc: không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh.  Nếu không có nguyên tắc này thì thế giới sẽ xảy ra các xung đột triền miên vì trên thế giới các nước lớn thường muốn bành chướng sức mạnh của mình và  muốn áp đặt sức mạnh của mình nên nước khác để khống chế các nước nhỏ phụ  thuộc vào mình. Do đó việc các nước tuân thủ nghiêm chỉnh nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự hoà bình hợp tác giữa các nước và cùng nhau phát triển không kể  nước lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo.  Câu 3: Nêu ý nghĩa nguyên tắc dân tộc tự quyết: Nội dung chủ yếu của nguyên tắc dân tộc tự quyết ­Trong tuyên bố trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa của 43  thành viên trong Đại Hội đồng LHQ đã khẳng định dứt khoát rằng tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết tức là có quyền tự do quyết định cản trở quyền tự  quyết của mình. ­Phải xoá bỏ chủ nghĩa thực dân. ­Nguyên tắc này có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc. Các dân tộc đã giành được độc lập CT và đã thành lập quốc gia độc  lập của mình. Có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập của mình, đấu tranh chống lại sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành hoàn thoàn chủ quyền  trên toàn bộ lãnh thổ của mình. #Nguyên tắc này có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc. Các dân tộc đã giành được độc lập CT và đã thành lập quốc gia độc  lập của mình. Có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập của mình, đấu tranh chống lại sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành hoàn toàn chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ của mình. #Liên hệ với Việt Nam: Chú ý các mốc lịch sử quan trọng 2/9/1945; 1954;  1965 – * Câu 4: Tại sao nói biển cả không phụ thuộc vào chủ quyền và  quền TP của bất kỳ quốc gia nào? Trả lời: Tất cả các quốc gia có biển đều có chủ quyền và quyền tài phán của mình  trên vùng biển của quốc gia mình – Như vùng nội thuỷ: + B/chất pháp lý nội thuỷ được gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ  quyền hoàn toàn và đầy đủ tuyệt đối của quốc gia ven biển. + Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài: Đối với tàu thuyền quân sự nước ngoài: bất kì tàu thuyền nước ngoài muốn  vào nội thuỷ đến phải xin phép trước và phải được phép của quốc gia mới được  vào. Khi đến Việt Nam để vào nội thuỷ tàu quân sự phải thực hiện qđịnh: Tàu ngầm ở trạng thái nổi… Đối với tàu dân sự: Cũng phải xin phép trước và  được sự đồng ý của quốc gia. – Lãnh hải: B/c pháp lý: các quốc gia có chủ quyền đầy đủ và hoàn toàn đối  với lãnh hải của mình cũng như * trời ở phía trên, đáy biển và vùng đất dưới. + Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại trong lãnh hải. + Quyền tài phán – Vùng tiếp giáp lãnh haỉ: Là vùng nằm phía ngoài và tiếp giáp với lãnh hải  quốc gia ven biển, có bề rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. B/c pháp lý: – Có đặc quyền đánh cá, khai thác tài nguyên – Có đặc quyền quản lý * môi trường – Có đặc quyền thăm dò khai thác vùng biển phục vụ kinh tế và nghiên cứu  khoa h ọc  Vậy từ những nội dung trên của các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc  gia ven biển ta có thể rút ra kết luận: Cùng xa bờ thì chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia càng giảm dần và khi đến vùng biển quốc tế thì không có bất cứ quốc gia nào có quyền thực hiện chủ quyền và quyền tài phán của mình trên  đó. Vì đây là tài sản chung của nhân loại, việc đi lại trên đó tuân theo nguyên tắc  “tự do biển cả”, tất cả tài sản của vùng biển này thuộc sở hữu chung của toàn thể nhân loại. Các quốc gia có quyền tự do biển cả, tự do hàng không, tự do đánh cả, tự do  đặt dây dẫn cáp, ống dẫn ngầm, xây dựng các công trình, tự do xây dựng các  đảo nhân tạo, tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên khi thực hiện các quyền tự  do của mình, các quốc gia cũng phải có giới hạn, phải chú chú ý một cách hợp lý đến lợi ích của quốc gia khác phù hợp với nguyên tắc CPQT.  Từ những nhận xét trên ta thấy công hải không phụ thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất kì quốc gia nào. Câu 5: 1/Trình bày về cơ quan đại diện lãnh sự * Khái niệm: cơ quan đại diện lãnh sự là cơ quan đối ngoại của quốc gia này  đặt trên lãnh thổ quốc gia khác nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu  vực lãnh thổ * định trên cơ sở thoả thuận giữa 2 quốc gia hữu quan. + Chức  năng: Cơ quan đại diện lãnh sựu chỉ đại diện cho quốc gia về một *  các nước có thể đặt nhiều cơnhất định và tại một khu vực lãnh thổ nhất  định  quan đại diện lãnh sự trong một nước ngoài. Cơ quan này được đặt bên cạnh chính quyền địa phương của nước ngoài. Chức năng: + Bảo vệ lợi ích của quốc gia mình, của công dân và pháp nhân nước mình. + Khuyến khích và thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế – văn hoá, KH­KT giữa nước mình với nước sở tại. + Chức năng hành chính và công chứng đối với công dân và pháp nhân nước mình. + Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho công dân nước mình cũng như cấp  thị thực và các tài liệu thích hợp cho những ngưới đến nước lãnh sự. + Thông báo tình hình kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của  nước tiếp nhận lãnh sự cho nước mình. * Cấp bậc cq và người đứng đầu cơ quan: – Tổng lãnh sự quán – Lãnh sự quán – Phó lãnh sự quán * Nhân viên cơ quan địa diện lãnh sự: + Viên chức lãnh sự: Những người thực hiện chức năng lãnh sự, được  hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự + Nhân viên HC – KT + Nhân viên phục vụ * Bổ nhiệm đại diện lãnh sự + Bộ trưởng ngoại giao dựa vào pháp luật nước mình bổ nhiệm đại diện lãnh  sự, người đứng đầu + Bằng lãnh sự được gửi lên chính quyền nước tiếp nhận để xin giấy chấp  nhận. Nước tiếp nhận có quyền từ chối cấp mà không phải thông báo lý do. * Khu vực lãnh sự * Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự: Cơ bản giống ngoại giao, nhưng hạn chế hơn. – Đối với cơ quan đại diện  lãnh sự + Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở + Quyền bất khả xâm phạm hồ sơ lưu trữ và tài liệu ở bất cứ đâu và bất cứ  lúc nào. + Quyền bất khả xâm phạm về thư tín lãnh sự – Đối với viên chức lãnh sự: + Không phải chịu tài phán của cơ quan tư pháp hoặc HC có thẩm quyền về  các hành động của mình trong khi thi hành nhiệm vụ. + Có thể bị bắt hoặc bị tạm giữ để chờ xét xử trong trường hợp phạm trọng  tội và phải báo ngay ch người đứng đầu cơ quạn. 2/. Điểm khác biệt cơ quan đại diện lãnh sự là cơ quan đại diện ngoại giao * Khái niệm: Là cq đối ngoại của một quốc gia đóng trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các quốc gia  đại diện ngoại giao của quốc gia khác. * Các điểm khác biệt: Khác biệt chủ yếu nhất là ở cùng của 2 cq này * Chức năng cq đại diện ngoại giao – Thay mặt cho Nhà nước mình tại nước sở tại trên mọi phương tiện – Bảo vệ quyền lợi Nhà nước và công dân, pháp nhân nước mình tại nước  sở tại phù hợp với CPQT – Tìm hiểu: những phương tiện hợp tác về điều kiện và sự phát triển của  nước sở tại bà báo cáo tình hình cho chính phủ nước mình. – Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác 2 nước * Ngoài các chức năng trên cq đại diện ngoại giao còn thực hiện chức năng  lãnh sự * Ngoài ra còn khác ở quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao Quyền ưu đãi và miễn trừ của cq đại diện ngoại giao rộng hơn quyền miễn  trừ và ưu đãi cq đạidiện lãnh sự. VD: Những miễn thuế; quyền được treo quốc kì và quốc huy tại trụ sở, nhà riêng. – Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao của viên chức ngoại giao cũng rộng hơn  so với viên chức đại diện lãnh sự VD: Như quyền Viên chức ngoại giao không bị  bắt, tạm giữ dưới bất kì hình thức nào, quyền miễn trừ xét xử hình sự, dân sự, HC… Câu 6: 1/. Trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý quốc tế 1.1/. Cơ sở pháp lý: Là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào của chủ thể được coi là hành vi vi phạm CPQT Cơ sở pháp lý của TNPLQT được ghi trong các điều ước, tập quán, quyết  định TAQT * và các văn bản đơn phương của quốc gia. 1.2/. Cơ sở thực tế – Hành vi vi phạm CPQT là cơ sở thực tế để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể của CPQT. – Hành vi vi phạm CPQT có những dấu hiệu cụ thể + Là hành vi trái pháp luật + Thiệt hại xảy ra + NQH nhân quả giữa hành vi vi phạm CPQT và thiệt hại xảy ra. + Lỗi của hành vi vi phạm 2/. Tại sao? Vì quốc gia la chủ thể cơ bản nhất của CPQT, quốc gia có đầy đủ hoàn toàn quyền tối cao đối với các hành vi của quốc gia mình. Do đó, quốc gia phải chịu trách nhiệm * pháp lý quốc tế. Vì các cơ quan của Nhà nước mình, các công dân, tổ chức, đầy đủ là những  cơ quan, tổ chức đều thuộc quốc gia và quốc gia phải chịu trách nhiệm quốc tế  đối với các tổ chức, công dân, và cơ quan HC của mình. – Quốc gia thực hiện vi phạm CPQT thông qua các cq Nhà nước: LP, HP, TP – Quốc gia liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp công dân, pháp nhân nước mình vi phạm CPQT nếu như quốc gia không can thiệp những hành vi  vi phạm đó. – Đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, quốc gia  chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ nước mình khi mà các cơ quan, tổ chức đó  xâm phạm đến quốc gia khác mà không có biện pháp ngăn chặn hay thông  báo quốc tế. Câu 7: So sánh quy chế pháp lý của nội thuỷ và lãnh hải * Khái niệm: Nội thủy là vùng nước biển nằm phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển tại đó quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ  và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền. * Khái niệm: Lãnh hải là vùng nước nằm tiếp liền với nội thuỷ và có bề rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở. + Quy chế pháp lý của nội thuỷ: – Bản chất PL: Nội thuỷ gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của quốc gia ven biển. – Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài: + Đối với tàu quân sự: Về nguyên tắc bất kỳ thuyền nào của nước ngoài  muốn vào nội thủy của một nước ven biển đều phải xin phép trước và phải được  phép mới được vào. Khi đến lãnh hải vào nội thuỷ tàu quân sự thực hiện những quy định. + Đối với tàu dân sự: Phải đi đến một địa điểm đã quy định, chờ các lực  lượng biên phòng, y tế … làm các thủ tục nhập cảnh và dẫn đường vào cảng – Quyền tài phán: + Tàu dân sự + Tàu quân sự + Quy chế pháp lý lãnh hải: quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ, hoàn  toàn đi lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời ở phía trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở phía dưới lãnh hải. + Chế độ qua lại: Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại lãnh hải quốc  gia ven biển. Qua lại có 3 trường hợp: Đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ, đi qua lãnh  hải vào nội thuỷ, đi từ nội thủy qua lãnh hải và ra biển . – Qua lại vô hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình thường, liên tục, không dừng lại, không thả neo, không có những hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển. Việc qua lại phải nhanh chóng liên tục. Về giống nhau: – Nội thuỷ và lãnh hải đều là thuộc chủ quyền lãnh thổ quốc  gia. – Đều phải tuân theo luật biển quốc tế – Đều phải tuân theo pháp luật quốc gia Về khác nhau: – Nội thuỷ: Có chủ quyền hoàn toàn đầyđủ tuyệt đối tàu thuyền nước ngoài  vào phải xin phép trước. – Lãnh hải: Có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ. Khi vào lãnh hải không phỉa xin phép trước. Và có thể đi qua lại vô hại. Câu 8: CM Sự tiến bộ của CPQT hiện đại so với thời kì trước Trả lời: CPQT của các thời kỳ trước còn có rất nhiều điểm hạn chế so với CPQT hiện đại * CPQT thời kỳ chiếm hữu nô lệ: Trong thời kỳ này các nước giải quyết những mâu thuẫn chủ yếu bằng chiến tranh, dùng chiến tranh để thể hiện sức mạnh. Trong thời kỳ này các bên  tham chiến cũng đã sử dụng các tạm ước để đình chiến nhưng hiệu lực của nó  thấp. CPQT còn tản mạn, mang tính chất khu vực. CPQT chung cho các quốc gia chưa có *chế đối với khu vực. Các chế định chỉ mang tính tập quán chưa thể hiện bằng các chế độ pháp lý. * CPQT thời kỳ phong kiến: ở thờ kỳ này chiến tranh xay ra liên miên.. các  vua chúa và địa chủ là chủ thể của CPQT, chủ quyền quốc gia là chủ quyền của  vua. Các chế định pháp lý cũng phát triển hơn so với chế độ nô lệ. Đã ban hành  được các luật và quy định một số quyền cụ thể trong chiến tranh: quyền đặc quyền  sứ giả, tôn trọng cam kết quốc tê… Tuy nhiên, trong thời kỳnày CPQT cũng chỉ là của các vua chúa quan hệ với nhau, quyền của quốc gia là quyền của vua, quan hệ bình đẳng giữa vua với  vua. * CPQT thời TBCN: các nguyên tắc và quy phạm CPQT được quy định rộng  rãi và khởi đầu cho sự ra đời của CPQT chung cho toàn thế giới. Tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế là quy định chỉ có quốc gia văn minh mớilà chủ thể của CPQT còn các quốc gia á, Phi thì bị coi là cần phải khai phá. Trong thời kì này đã xuất hiện các luật chiến tranh, luật ngoại giao và lãnh sự  CPQT bị chuyển sang phản động. áp dụng chính sách thuộctiếp tục phát  triển cao hơn… CNQĐ xuất hiện   vi phạm nguyên tắc tôn trọng chủ quyền toànđịa đối với các quốc gia khác  vẹn lãnh thổ quốc gia. Sử dụng các biệp pháp quân sự, vũ lực để giải quyết  các mâu thuẫn. Một hiện tượng là CNĐQ thường can thiệp một cách trắng trợn  vào công việc nội bộ quốc gia khác. * Trong CPQT hiện đại đã có sự tiến bộ vượt bậc so với các thời kì trước.  CPQT hiện đại ra đời từ sau CM T10 Nga thành công. Hàng loạt các chế định phản động của thời kì trước bị xoá bỏ. CPQT xuất hiện những chế định dân chủ và tiến bộ. – Tiến bộ về nội dung: CPQT hiện đại đã quy định những nguyên tắc hết sức tiến bộ và áp dụng chung cho cả thế giới. Như nguyên tắc tôn trọng chủ  quyền quốc gia, nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác… – Tiến bộ về hình thức: Thời kì trước nguồn của CPQT chủ yếu là tập quán  pháp thì trong CPQT hiện đại nguồn của nó là điều ước quốc tế được áp dụng  thống nhất tren phạm vi toàn cầu chứ không mang tính khu vực như thời kì trước. Câu9: Trình bày khái niệm và quy chế pháp lý của lãnh thổ  quốc gia * KN: lãnh thổ quốc gia là bộ phận cấu thành của quốc gia, bao gồm vùng  đất, vùng nước, vùng trời phía trên và lòng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn  toàn, đầy đủ và tuyệt đối của một quốc gia nhất định. Ngoài ra tất cả các tàu biển máy bay, tàu vũ trụ có mang cờ hay dấu hiệu đặc biệt khác của quốc gia, cq đại diện ngoại giao, đường ống dẫn công trình,  thiết bị của quốc gia nằm ngoài lãnh thổ quốc gia … nhưng được Luật quốc tế. * Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia + Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. Mỗi quốc gia có chủ quyền  hoàn toàn đầy đủ và tuyệt đối với lãnh thổ của mình gọi là quyền tối cao của quốc  gia đối với. + Nguyên tắc bất khả xâm phậm toàn vẹn lãnh thổ: Bất khả xâm phạm lãnh  thổ quốc gia có nghĩa là không được xâm phạm lãnh thổ của một quốc gia dưới  b ất kì hình thức nào. Còn toàn vẹn lãnh thổ có nghĩa là nghiêm cấm chia cắt lãnh thổ hoặc xâm chiếm một phầnlãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào. Nội dung nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia: – Nghiêm cấm xâm chiếm lãnh thổ bằng bất cứ cách hào – Biên gioéi quốc gia là ổn định và bất khả xâm phạm. – Không được sử  dụng lãnh thổ quốc gia khi khôn có sự đồng ý của quốc gia chủ nhà * Nội dung quy chế pháp lý – Quốc gia có toàn quyền trong việc định đoạt và lựa chọn một chế độ chính  trị, kinh tế, văn hoá, xã hội … trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia mình. – Quốc gia có toàn quyền trong việc xây dựng pháp luật trên phạm vi toàn  lãnh thổ quốc gia. – Quốc gia có quyền SH hoàn toàn và riêng biệt đối với tất cả tài nguyên  thiên nhiên ở lãnh thổ quốc gia mình. – Quốc gia có quyền tài phán đối với mọi cá nhân, pháp nhân vi phạm Pháp  luật trên lãnh thổ quốc gia mình, trừ trường hựp điều ước quốc tế mà quốc gia đã  kí kết hoặc tham gia có quy định khác. – Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm xử lý  hoặc ngăn ngừa các vi phạm PL điều ước quốc tế mà quốc gia đã kí kết hoặc tham gia có quy định khác. Câu 10: Trình bàynội dung và ý nghĩa nguyên tắc không sử  dụng sức mạnh hoặc đe doạ sức mạnh trong quan hệ quốc tế Trả lời: * Nội dung: – Cấm mọi hoạt động sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để chống lại các quốc gia khác. – Cấm sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để giải quyết các  tranh chấp quốc tế. – Các quốc gia kiềm chế việc dùng sức mạnh để kiềm chế. Liên Hợp quốc quyđịnh tất cả thành viên LHQ từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc  sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự xâm phạm về lãnh thổ  hay nền độc lập của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với mục  đích LHQ * ý nghĩa: * Nội dung nguyên tắc hoà bình để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Điều 2  Khoản 3 Hiến chương LHQ quy định: Tất cả các nước thành viên LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại hoà bình, an ninh thế giới và công lý. – Các quốc gia giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế thông qua một  trong các biện pháp sau: đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án những phương pháp hoà bình khác mà các bên lựa chọn. * ý nghĩa: Câu 11: Tại sao đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế  trong CPQT? Trả lời: – Về lý thuyết, mục đích cuối cùng của sự đ/c PL là thiết lập một trật tự chung trong toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng trật tự pháp luật sẽ chỉ được thiết lập  khi mọi biểu hiện vi phạm PL được xử lý kịp thời và nghiêm khắc. Chính vì thế CPQT phải đặt ra vấn đề TNPL quốc tế, như một biện pháp cưỡng chế buộc  chủ thể vi phạm phải gánh chịu các hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm CPQT. Và thông qua đó trật tự PL quốc tế mới được duy trì và củng cố. – Nếu trong công pháp quốc tế mà không đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý  quốc tế CPQT sẽ như thế nào? CPQT được hình thành trên cơ sở các chủ thể, các bên tham gia kí kết điều ước quốc tế trê cơ sở bình đẳng, tự nguyện do đó các  bên có trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ, do đó hình thức xử lý là phải gánh chịu những hậu quả mà các bên gây ra. Những quy định chế tài đó đã được các bên thoả thuận và được ghi nhận trong những điều ước quốc tế mà các bên kí kết. – Tại sao phải đặt vấn đề trách nhiệm quốc tế là bởi vì nội dung của nó + Các chủ thể CPQT có hành vi vi phạm CPQT hoặc không thực hiện cam kết quốc tế phải bồi thường thiệt hại xảy ra là thi hành các biện pháp có hiệu quả nhằm bảo đảm không tái phạm trong tương lai. +Bên bị hại có quyền yêu cầu các chủ thể vi phạm nhiệm vụ phải thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế và phải bồi thường thiệt hại nếu có * xảy ra. Câu 12: Tại sao nói quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu  của CPQT Trả lời: – Trước hết ta phải khẳng định với nhau rằng nếu không có quốc gia thì cũng không có CPQT, sự tồn tại của quốc gia cũng là sự tồn tại của CPQT. – Trong suốt  chiều dài lịch sử của CPQT số lượng chủ thể luôn luôn thay đổi, nhưng quốc gia vẫn là chủ thể của CPQT. Như trong thời kì chiếm hữu nô lệ  thì bên cạnh quốc gia là chủ thể của CPQT còn có nhà vua, mọi quyết định của  nhà vua cũng làm thay đổi những quan hệ quốc tế. Sang thời kì TBCN thì nhà  vua, nhà thờ, lãnh chúa không còn là chủ thể của CPQt xuất hiện các tổ chức  quốc tế liên chính phủ, chủ thể này là sự liên kết giữa các quốc gia cùng nhau giải  quyết những vấn đề mà một quốc gia không thể làm được . Sang thời kì CPQTHĐ,  do phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước và dân tộc thuộc địa  lên cao, thêm vào đó CPQT còn có nguyên tắc “dân tộc tự quyết” nên xuất hiện  loại chủ thể mới tồn tại bên cạnh quốc gia, tổ chức liên chính phủ đó là dân tộc  đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc. – Thông qua việc phân tích các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể ta có thể  rút ra kết luận: DT đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc là chủ thể đặc biệt của CPQT, bởi nó chưa phải là quốc gia mà chỉ đang trong quá trình hình thành quốc gia, mọi động thái củanó khi tham gia vào các quan hệ quốc tế chủ yếu nhằm mục tiêu đẩy nhanh quá trình hình thành quốc gia. T/c QT liên chính  phủ là chủ thể hạn chế bởi nó được chính các quốc gia thành lập, sự tồn tại của  nó phụ thuộc vào ý chí của quốc gia thành viên, hơn nữa nó chỉ tham gia quan  hệ quốc tế trong các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của mình. Trong khi đó căn cứ vào quyền và nvụ của quốc gia thì quốc gia có đầy đủ tư cách tham  gia vào mọi hoạt động của đời sống quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mà không có 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan