Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bộ câu hỏi ôn thi và đề thi luật đất đai có đáp án...

Tài liệu Bộ câu hỏi ôn thi và đề thi luật đất đai có đáp án

.DOC
76
3408
83

Mô tả:

Bộ câu hỏi ôn thi và đề thi Luật Đất đai có đáp án Câu 1: Hãy phân tích luận đề: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân  do Nhà nước thống nhất quản lý”? Luận đề  này ngày từ  Luật Đất đai năm 1987 đã được khẳng định. Qua các lần sửa đổi bổ  sung. Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bỏ  sung năm 1998 và 2001. Luận đề đó vẫn tiếp tục được nhấn mạnh. Như sậy có thể thấy luận đề này là phù hợp, đúng đắn thể hiện được “ý Đảng, lòng dân” về vấn đề đất đai. “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân…” là nguyên tắc hiến định, được quy định tại điều 17 – Hiếp pháp 1992 “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời… cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở  hữu toàn dân”. Với tư  cách là chủ  thể  trong quan hệ  sở  hữu đất đai, nhân dân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Nhưng nhân dân không thể tự  mình thực hiện mà chuyển giao các quyền này cho Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân không có mục đích tự  thân. Nhà nước chỉ  là  công cụ  là phương  tiện  để  nhân  dân thực hiện quyền chủ thẻ trong quan hệ sở hữu tài sản thuọc sở hữu toàn dân nói chung đất đai nói riêng. Việc quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân” thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai nói riêng. Việc quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân” thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử  của đất đai nước ta. Đất đai nước ta là thành quả  trải qua nhiều thế  hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và abỏ  vệ  được vốn đất đai như ngày nay. “Đất đai thuộc sở  hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Như  đã khẳng định nhân dân đã trao quyền chủ sở hữu đất đai cho Nhà nước. Vì vậy Nhà nước với tư cách đại diện sở hữu toàn dân quản lý đất đai. Toàn bộ đất dự ở đất lièn hay ở lãnh hải, dự đất đang sử dụng hay đất chưa sử dụng đều thuộc Nhà nước. Nhà nước có trọn vẹn ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Mục đích của quy định “Nhà nước thống nhất quản lý” là nhằm sử  dụng đất đai có hiệu quả, phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai cũng là quy định cần thiết khi Nhà nước thừa nhận đất đai là hàng hoá đặc biệt, xúc tiến việc hình thành và phát triển thị  trường bất động sản. Câu 2: Tại sao nhà nước Việt Nam qui định khung giá cho từng loại đất? Nhằm mục đích gì? Quan điểm của anh, chị về khung   giá   như   thế   nào   trong   điều   kiện   của   nền   kinh   tế   thị trường hiện nay? Điều 12 – Luật đất đai 1993 đã được sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2001 quy định “Căn cứ  vào quy định của Chính phủ  về  khung giá và nguyên tắc phương   pháp   xác   định   giá   các   loại   đất,UBND   tỉnh,   thành   phố   trực   thuộc Trung  ương quy định giá các loại đất phù hợp với tình hình thực tế  tại địa phương để tính  thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền kh giao đất, chuyển mục đích sử  dụng đất, tiền thuế  đất, lệ  phí trước bạ, tính giá trị  tài sản khi giao đất, bồi thương khi Nhà nước thu hồi đất”. Những quy định này có thể phần nào cho chúng ta thấy lý do cùng mục đích của Nhà nước khi quy định khung giá cho từng loại đất. Ngoài ra Nhà nước quy định khung giá cho từng loại đất còn vì các lý do cụ thể sau đây: –  Đó là sự  cụ  thể  xoá sự  thừa nhận của Nhà nước coi đất đai là hàng hoá đặc biệt, phục vụ cho việc hình thành thị trường bất động sản. – Tác động vào ý thức thái độ của người sử dụng đất để  họ  sử dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của việc sử dụng đất. Việc quy định khung giá cho từng loại đất là công cụ tài chính của Nhà nước. Việc Nhà nước sử  dụng phối hợp các lợi ích kinh tế  từ  các quan hệ  kinh tế gắn liền với đất đai nhằm mục đích cao nhất là quản lý có hiệu quả, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử  dụng đất kết hợp hai hồ các lợi ích. + Giá đất hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất, là số tiền tính trên một đơn vị diện tích do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau: – Do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cư số khung giá của chính phủ và được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. – Do đánh giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. – Do thoả thuận về giá đất trong trường hợp chuyền quyền sử dụng đất. + Nhà nước ta quy định khung giá cho từng loại đất vì: – Nhằm thể  hiện sự  tập quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước đối với đất đai thông qua công cụ tài chính. – Đó là sự cụ thể hoá sự thừa nhận của nhà nước coi đất đai là hàng hoá đặc biệt phục vụ cho việc hình thành thị  trường bất động sản. Việc nhà nước sử dụng phối hợp các lợi ích kinh tế  từ  các quan hệ  kinh tế gắn liền với đất đai nhằm mục đích cao nhất là quản lý có hiệu quả, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất kết hợp hài hồ các lợi ích. – Nhằm tác động vào ý thức thái độ  của người sử  dụng đất để  họ  sử  dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của việc sử dụng đất. + Mục đích mà việc nhà nước quy định khung giá cho từng loại đất là làm căn cứ để. – Tính thuế sử dụng đất – Tính thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất. – Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất – Tính lệ phí chước bạ: Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. – Tính tiền bồi dưỡng đối với người vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho nhà nước. + Trong nền kinh tế thị trường nhà nước cần quy định khung giá vì. Bước sang thời kỳ kinh tế thị trường, trong cơ cấu kinh tế đã có sự  thay đổi mạnh mẽ theo hướng kết hợp hài hồ công nông nghiệp – thương mại – dịch vụ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp  hoá – hiện đại hoá đất nước. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số đã gây ra   sức ép to lớn cho việc khai thác và sử  dụng đất. Chưa bao giờ  đòi hỏi sử  dụng đất đai có hiệu quả tiết kiệm để phát huy được hết các thế mạnh về kinh tế – xã hội của đất đai lại trở thành một yêu cầu bức xúc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế như trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Để đáp ứng đòi hỏi có tính tất yếu khách quan về nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế  thị  trường nước ta, hiến pháp 1992 đã khẳng định: “nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy định và theo luật pháp, bảo đảm sử  dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Và, công cụ  tài chính mà cụ  thể  là xác định khung giá thu tiền sử dụng đất là biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật. Câu 3: Gia đình ông A là công chức  ở  tỉnh H được cơ  quan cấp 01 gian nhà cấp bốn năm 2000, cơ quan tiến hành thanh lý nhà cho cán bộ công chức của cơ quan, gia đình ông H nộp tiền thanh lý. Tháng 8 năm 2004, UBND tỉnh H làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở  hữu nhà và quyền sử  dụng đất cho gia đình ông A, đồng thời thu 10 triệu đồng tiền sử  dụng đất. Ông A không nộp, với lý do ông đã nộp tiền thanh lý nhà và đất cho cơ quan? Hãy phân tích sự việc trên? – Cơ quan có quyền phân này cho cán bộ, công nhân viên của mình, nhưng không có thẩm quyền đất theo quy định của Luật đất đai năm 1993 (vì sự việc của gia đình ông A xảy ra năm 2000, khi đó chưa có Luật đất đai năm 2003). Cơ quan của ông A cũng không có quyền   thanh lý đất. Theo điều 4 nghị định 38 ngày 23/08/2000 của Chính phủ  thì nhà nước được thanh lý phải trước ngày 05/07/1994 mới hợp lệ. Kể từ ngày 05/07/1994 sẽ áp dụng việc bán nhà và quyền sử  dụng đất cho người đang thuê theo nghị  định 61/CP ban hành ngày  09/07/1994.  Tháng   8   năm   2004,  UBND   tỉnh   H   làm  thủ   tục  cấp   giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho gia đình ông A và ông phải nộp khoản 1­ Điều 33 (luật đất đai 2003) và khoản 1 – Điều 2 (Nghị định 198/2004) về thu tiền sử dụng đất. Câu 4: Điều 10 khoản 2 Luật đất đai 2004 qui định: “Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử  dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, Chính phủ  cách mạng lâm thời cộng hồ  miền Nam Việt Nam và Nhà nước CHXHCNVN”. Quan điểm của anh, chị về qui định trên? – Điều 4 – nghị định 181 (2004) đã cụ thể hoá luận đề trên như sau: “Nhà nước không thừa nhận việc  đòi lại  đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về  việc đòi lại đất mà nhà nước đã giao cho người sử  dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong các trường hợp sau: a. Đất bị  tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất  ở miền Bắc, chính sách xoá bỏ  triệt để  tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam. b. Miền Nam hiến tặng cho nhà nước, cho hợp tác xã và tổ  chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân. c. Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao. d. Đất thổ cư mà nhà nước đã giao cho người khác để làm đất ở, đất ở và đất vườn đã giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang, ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác hoặc  điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất. đ. Đất đã chia cho người khác khi hưởng cuộc vận động san sẻ bớt một phần ruộng đất để chia cho người không có ruộng và thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng. Luận đề trên vừa mang tính nguyên tắc vừa mang tính định hướng. Quy định này là cơ  sở  pháp lý khẳng định nhà nước ta là chủ  thể  duy nhất có quyền định đoạt đối với đất đai. – Đồng thời nó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. + Thứ  nhất: Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất để  giải quyết tình trạng khiếu kiện về  các tranh chấp quyền sử  dụng mang tính lịch sử. Các khiếu kiện đòi lại đất có  ảnh hưởng không tốt đến nhiều mặt của đời sống kinh tế  – xã hội. Vì vậy, việc quy định như  vậy là hết sức cần thiết để  giải quyết triệt để các khiếu kiện lâu nay. + Thứ hai: Quy định trên là cơ sở để nắm vững số lượng, chất lượng sự biến động đất đai trong phạm vi cả  nước và  ở  từng địa phương. Nếu chấp nhận việc đòi lại đất không nảy sinh nhiều vấn đề   phức tạp làm cho nhà nước có thể quản lý hiệu quả mà sự thay đổi về chủ sử dụng đất sẽ làm cho công tác quản lý tốn kém về thời gian, sức người và sức của. + Thứ ba: Quy trình này xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là, nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quy định như  vậy nhằm cụ thể chế độ sở  hữu toàn dân về  đất đai phục vụ  cho lợi ích của nhân dân lao động, bảo vệ quyền lực của người sử dụng đất. Tuy nhiên quy định trên cũng có những điểm hạn chế riêng về  tính lịch sử của đất đai, về  chính sách người có công với cách mạng. Do đó, nhà nước cần bổ  sung thêm một số  văn bản mới về các vấn đề  này để  phát huy hiệu quả  của công tác quản lý đất đai của Nhà nước. Tất nhiên quy định trên cũng có những điển hạn chế riêng: về tính lịch sử của đất đai, về  chính sách người có công với cách mạng. Thiết nghĩ sự  bổ  sung một số văn bản về các vấn đề này sẽ có thể phát huy hết tác dụng vai trò của Luận đề đã nêu. Câu 5: Hãy cho biết quan hệ pháp luật đất đai thuộc quan hệ pháp luật hành chính hay quan hệ pháp luật dân sự, cho ví dụ minh hoạ? –  Quan hệ  pháp luật đất đai vừa thuộc quan hệ  pháp luật hành chính, vừa thuộc quan hệ pháp luật dân sự. + Quan hệ  pháp luật đất đai thuộc quan hệ  đó pháp luật hành chính trong trường hợp các quan hệ  đó phát sinh trên cơ  sở  quyết định hành chính về giao đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay quyết định thu hồi đất, quyết định xử lý các hành vi về phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, các quyết định của cơ  quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Ví Dụ : Uỷ ban nhân dân Quận Đống Đa ra quyết định thu hồi đất mà các hộ gia đình ở 2 bên đường Ngã Tư Sở để xây dựng Cầu Vượt. + Quan hệ  pháp luật đất đai thuộc quan hệ  pháp luật dân sự  trong trường hợp các quan hệ đó phát sinh trên hệ phát sinh liên quan đến quyền sử dụng đất như  chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất. Ví dụ: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa ông A và ông B. Câu 6: Hãy cho biết các trường hợp sau đây thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đất đai hay không? giải thích tại sao? a. Trường hợp này vừa thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đất đai vừa thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. – Nó thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đất đai thể hiện ở chỗ. + Trường hợp này thuộc nhóm thứ  nhất trong đối tượng điều chỉnh   của luất đất đai đó là nhóm quan hệ xã hội, phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai. + Theo quy định mà luật đất đai, biểu hiện của hình thức tranh chấp thường dưới dạng. –  Tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính. – Tranh chấp bãi bồi ven sông, ven biển để nuôi trồng thủy hải sản. + Theo điều 137 – Luật đất đai 2003 quy định: tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do uỷ bản nhân dân của các đơn vị có cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự  nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết d được quy định: trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính, huyện, quận, thị  xã, thành phố  thuộc tỉnh, xã, phường, thị  trấn thì do chính phủ quyết định. – Nó thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. + Đây là tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính giữa hai cơ quan quản lý hành chính nhà nước diễn ra trong quá trình các cơ  quan này đang thực hiện chức năng quản lý, hành chính nhà nước và nó thuộc nhóm thứ  nhất trong đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. + Trình tự, thủ tục và quyết định giải quyết tranh chấp giữa 2 huyện A và B do luật hành chính điều chỉnh. b. Trường hợp này thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đất đai vì nó thuộc nhóm đối tượng điều chỉnh thứ 2 của luật đất đai là nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. ở đây là tranh chấp giữa hai tổ chức về việc sử dụng đất rừng sản xuất. c. Trường hợp này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đất đai mà thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân – gia đình và luật dân sự vì: + Theo luật hôn nhân gia đình. – Điều 97 (chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng) quy định: + Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. + Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: – Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm, môi trường thủy sản chung với hộ gia đình, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì chia đôi hoặc theo thỏa thuận và các bên. – Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự. ­Điều 98: + Trường hợp nhà  ở  thuộc sở  hữu chung của vợ  chồng thì được chia đôi hoặc theo thoả thuận của các bên. – Điều 99: + Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà nhưng phải chia cho bên kia một phần giá trị nhà. + Theo Bộ luật dân sự 2005: – Điều 219: Quy định về chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung. Câu 7: Hãy nêu những hành vi bị cấm trong Luật đất đai 2003, cho ví dụ minh hoạ? ­Điều 15: Luật đất đai 2003 quy định: “Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, huỷ hoại đất, không thực hiện đúng quy định mà pháp luật khi sử  dụng các quyền của người sử  dụng đất: không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ  nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử  dụng đất. Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn,  vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất đai”. – Ví dụ: Người sử dụng đất không có quyền tiêu huỷ đất đai, không có  quyền thay đổi mục đích sử  dụng, không có quyền tự  đặt ra các thủ  tục chuyển nhượng, chuyển đổi. Câu 8: Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa quyết định giao đất và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất? – Quyết định giao đất: là quyết định bằng văn bản do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác lập quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, hộ  gia đình có đủ  điều kiện sử  dụng đất. Hợp đồng chuyển quyền sử  dụng đất: là hành vi của một chủ thể sử dụng đất hợp pháp chuyển giao quyền và nghĩa vụ  của mình  cho người khác theo quy định của pháp luật. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là hình thức của chuyển quyền sử dụng đất. – So sánh: + Giống nhau: là cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng đất. + Khác nhau:  Quyết định giao đất Hợp đồng chuyển quyển  SD đất Về  thẩm quyền Là quyết  định hành chính do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý đất đai ra quyết định, là cơ  sở  pháp lý bảo vệ  quyền và lợi ích của người sử  dụng đất     Là hợp đồng diễn ra giữa các bên trên cơ  sở bình đẳng, thoả thuận tự nguyện Nội dung Do luật đất đai điều chỉnh Bao gồm: Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, loại đất và thời hạn sử dụng đất  Do luật đất đai, và luật dân sự điều chỉnh. Bao gồm: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của các bên và nó chỉ có thời hạn theo thời hạn của quyết định giao đất và cho thuê đất Hiệu lực Có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể  từ  ngày ký Có thể  có hiệu lực ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc sau 15 ngày kể từ ngày ký. Câu 9: Gia đình bà A sử dụng 1000m2 đất nông nghiệp trong đô thị, nay diện tích đó được quy hoạch thành đất ở. – Theo quy định tài khoản 3 và khoản 4 điều 36 – Luật đất đai năm 2003 về chuyển mục đích sử  dụng đất thì gia đình   bà A được tiếp tục sử  dụng diện tích đất đó. –  Theo khoản 2 – điều 6 (Nghị  định 198/2004 về  thu tiền sử  dụng đất quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thì gia đình bà A phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử  dụng đã tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. Câu 10:  ở  Việt Nam đất đai thuộc sở  hữu toàn dân (Điều 17 Hiến pháp 1992, Điều 5 Luật đất đai 2003) theo anh, chị  sở hữu toàn dân thì người chủ sở hữu là ai? chủ sở hữu có mấy quyền năng pháp lý? Theo từ  điển tiếng Việt, quyền sở  hữu  được hiểu là quyền chiếm giữ, sử dụng là định đoạt đối với tài sản của mình. Theo khoa học pháp lý, quyền sở hữu là tập hợp các quyền sử dụng, hưởng thụ, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thuế chấp, quyền tặng cho, phá hủy thủ tiêu đối tượng sở hữu theo luật định. ở nước ta vấn đề sở hữu đất đai đã được quy định trong pháp luật. Hiến pháp Việt Nam và luật đất đai 2003 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ… đều thuộc sở  hữu toàn dân”. Sở  hữu toàn dân là toàn thể  nhân dân đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất đai. Toàn thể  nhân dân chính là chủ sở hữu của đất đai. Nhưng vì những lý do đặc biệt mà thực tiễn và lịch sử,  ở  nước ta, đất đai thuộc sở  hữu toàn dân cho nhà nước thống nhất quản lý. Toàn dân là chủ  thể  của đất đai nhưng toàn dân không thể đứng ra thực hiện quyền sở hữu cụ thể mà cứ người đại diện thay mặt nhân dân thực hiện quyền này – đó là nhà nước. Vì nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhân dân chỉ  được quyền sử  dụng đất còn quyền định đoạt đối với đất đai thuộc về nhà nước. Câu 11: Tại sao Nhà nước Việt Nam qui định mức sử dụng  đất nông nghiệp đối với từng vùng? Hiện nay nhà nước ta  khuyến khích phát triển kinh tế trang trại thì việc qui định hạn  mức sử dụng đất có hạn chế gì không? –  Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ  yếu để  sử  dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như  trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ  sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về  nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất muối, đất trồng có phục vụ chăn nuôi, đất mặn nước để  nuôi trồng thủy sản, đất hợp tác xã giao cho hộ  gia đình làm kinh tế  gia đình, đất nông nghiệp khác. Hạn mức sử  dụng nông nghiệp là khoảng thời gian tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được phép sử dụng một diện tích đất nông nghiệp nhất định vào mục đích nông nghiệp mà nhà nước giao. – Luật đất đai 2003 quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp vì nhiều lý do khác nhau. + Thứ nhất, việc áp dụng hạn mức sử dụng đất nông nghiệp có tác động tích cực đến đời sống kinh tế   ở  nông thôn, nó bảo đảm cho người nông dân có đất đai để  sản xuất, thực hiện được chính sách của Đảng và nhà nước ta là người cày có ruộng”. + Thứ hai, chính sách này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thậm chí còn mang một số chính trị to lớn: Giải quyết hợp lý chính sách hạn mức, chúng ta vừa thúc đẩy được kinh tế nông thôn phát triển vừa bảo đảm được ổn định xã hội. + Thứ ba, nhằm đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu quả, phục vụ  tốt các mục tiêu, kinh tế, xã hội do nhà nước đề ra. + Thứ  tư, đảm bảo cho người làm nông nghiệp có đất để  sản xuất và nhằm khắc phục tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp, sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. + Thứ năm, việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp còn xuất phát từ những nguyên nhân như  tình trạng dư  thừa lao động trong nông nghiệp  ở nông thôn, môi trường quan giữa ruộng đất – dân số  – lao động trở  nên hết sức căng thẳng. Đa số nông dân, thu nhập của họ chỉ đủ trang trải cho những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, không có khả  năng đầu tư  thêm cho sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn và cũng không có khả năng đầu tư vào các lĩnh vực khác, bởi vậy việc áp dụng chính sách này là cần thiết. – Trong điều kiện hiện nay, nhà nước ta đang khuyến khích phát triển trang trải những việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp vẫn rất cần thíêt nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để  phát triển, sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả  sử  dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời còn đảm bảo cho việc sử  dụng đất tiết kiệm, hợp lý theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp do nhà nước đề ra. Câu 12: Gia đình ông A là công chức Nhà nước, năm 1990 gia đình ông nhận chuyển nhượng một thửa đất trồng lúa diện tích 500m2 của một hộ  gia đình nông dân  ở  ngoại thành Hà Nội, nhưng chưa sang tên chước bạ. năm 2004, diện tích đó được qui hoạch thành đất ở? Hỏi: Gia đình ông A có được tiếp tục sử dụng đất trồng lúa hiện nay chuyển thành đất ở không? Tại sao? Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa của ông A chiếm ra vào năm 1999 và được điều chỉnh bởi Luật đất đai 1993 ông A chưa sang tên chước bạ tức là việc nhận chuyển nhượng của ông A chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mà mới chỉ  là hợp đồng thoả  thuận giữa ông với người đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của ông A là trái pháp luật, đến năm 2004, diện tích đất đó được quy hoạch thành đất  ở  (đang là thời điểm Luật đất đai năm 2003 đã có hiệu lực). Theo khoản 3 – Điều 103 Nghị  định 181/2004 qui định: hộ  gia đình, cá nhân, không trực tiếp sản xuất nông   nghiệp  không   được  nhận   chuyển  nhượng,   nhận  tặng   cho   quyền   sử dụng đất chuyên trồng lúa nước đã được quy hoạch thành đất  ở. Gia đình ông A là công chức   nhà nước tức là không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên   việc   ông   nhận   chuyển   nhượng   là   sai.   Và   ông   không   được   cấp   giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Do đó gia đình ông A không được tiếp tục sử dụng diện tích đất ở đó. Câu 13: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai 1993, 1998, 2001, 2003 như thế nào? Trên thực tế việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có bất cập gì? + Luật đất đai 1993 quy định. – Điều 73. Người sử dụng đất có những quyền sau đây 1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao 3. Được chuyển quyền sử dụng  đất theo quy định và pháp luật. 4. Hưởng các lợi ích cho công trình công cộng về  bảo vệ, cải tạo đất mang lại. 5. Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất. 6. Được nhà nước bảo vệ  khi bị  người khắc xâm phạm đến quyền sử  dụng đất hợp pháp của mình, được bồi thường thiệt hại về đất đai bị thu hồi. 7. Được quyền góp đất để  hợp tác sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phù hợp với mục đích khi giao đất. 8. Được quyền khiếu nại, tố  cáo về  những hành vi vi phạm quyền sử  dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. – Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây: 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được quy định, khi giao đất. 2. Thực hiện các biện pháp để bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất. 3. Tuân theo những quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. 4. Nộp thuế  sử  dụng đất, thuế  chuyển quyền sử  dụng đất, lệ  phí địa chính theo quy định pháp luật. 5. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo quy định của pháp luật. 6. Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình. 7. Giao lại đất khi nhà nước cú quyết định thu hồi. + Luật đất đai 2003 quy định. – Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất 1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất 3. Hưởng các lợi thế do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được nhà nước bảo hộ  khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử  dụng đất hợp pháp của mình. 6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. – Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ  sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ  các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật. 2. Đăng ký quyền sử  dụng đất, làm đầy đủ  thủ  tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử  dụng  đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. 4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. 5. Tuân theo các quy định về  bảo vệ  môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất có liên quan. 6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. 7. Giao lại đất khi nhà nước cú quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất. + Trên thực tế  việc thực hiện quyền và nghĩa vụ  có bất cập  ở  chỗ  quyền được sử  dụng vượt giới hạn mà pháp luật cho phép còn nghĩa vụ  thì không được thực hiện đầy đủ. Bất cập nông nghiệp cho các nguyên nhân. – Trình độ nhận thức về pháp luật đất đai của người dân còn kém. – Do sự ảnh hưởng của sự phát triển của nền kinh tế thị trường. – Do nội dung luật đất đai còn yếu và thiếu mang tính chung chung, khó hiểu. Câu 14: Căn cứ để  phân loại đất theo Luật đất đai năm 2003  là gì? Theo anh, chị cách phân loại như  vậy đã phù hợp với điều kiện ở Việt Nam chưa. – Điều 13 – Luật đất đai 2003 quy định. Căn cứ vào mục đích sử dụng đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp. 2. Nhóm đất phi nông nghiệp 3. Nhóm đất chưa sử dụng –  Cách phân loại như  vậy chưa thật sự  phù hợp với điều kiện  ở  Việt Nam. Nước ta trong thời kỳ quá độ có sự  đan xen, chuyển giao giữa cái…. và còn mới nên giữa các loạiđất có sự  đan xen, ranh giới không rõ ràng. Do đó, chúng ta cần phân loại đất cụ  thể  hơn và sự  phân biệt rõ ràng giữa các loại đất. Câu 15: Vợ chồng ông A và bà C có 4 con, hai người con đã định cư   ơ  nước ngoài, hai người con  ở  trong nước cùng sử dụng chung với vợ chồng ông là 18.000m2, đất nông nghiệp. Mảnh đất trên do ông A đứng tên chủ  hộ, năm 1996 ông A mất, bà C làm thủ  tục sang tên bà là chủ  hộ. Năm 1997, bà sang tên cho con trai lớn là anh T với diện tích là 7/500m2 đất, con trai thứ hai là K sử  dụng chung với bà là 10.500m2. Năm 2002 bà C chuyển về ở với T và muốn lấy bớt một phần đất do anh K sử dụng cho anh T, nhưng anh K không đồng ý và đòi chia thừa kế quyền sử dụng đất, Bà C gửi đơn kiện lên Toà án. Theo anh (chị) vụ việc trên sẽ được giải quyết như thế nào theo quy định của luật đất đai hiện hành? Theo quy định của Luật đất đai 2003 nếu bà C đã sang tên làm thủ  tục sang tên hợp pháp cho anh K có quyền sử dụng 10,500m2 mà anh K đã sử  dụng ổn định lâu dài và không có tranh chấp với anh T thì bà C sẽ không có quyền đòi  lại 10.500m2  mà  bà và  anh K sử  dụng chung. Còn  trong  trường  hợp mảnh đất ấy vẫn do bà đứng tên thì bà có toàn quyền đối với mảnh đất ấy và K sẽ không được quyền đòi chia thừa quyền kế quyền sử dụng đất. Câu 16: Quy hoạch sử dụng đất là gì? Anh, chị có nhận xét gì về việc lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất hiện nay? – Quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán phân bố đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian… cho các mục tiêu kinh tế – xã hội. Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng gắn liền với kế hoạch sử dụng đất, bởi vì kế hoạch sử dụng đất là biện pháp để  thực hiện quy hoạch. Quy hoạch sử dụng được lập cho thời hạn 10 năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế  – xã hội của cả  nước. Kỳ  quy hoạch sử  dụng đát trong phạm vi cả  nước là 5 năm. Nguyên tắc lập quy hoạch phải công khai, dân chủ, cơ  quan tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong vùng quy hoạch. Việc lập quy hoạch còn phải tuân theo các nguyên tắc khác quy định tại điều 21 – luật Đất đai 2003 (tính phù hợp, tính khả thi, tính tiết kiệm, hiệu quả). Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng bao gồm: chiến lược, quy hoạch tổng thể  phát   triển kinh tế  – xã hội quốc phòng an ninh của cả   nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương, kế hoạch phát triển kinh tế  xã hội và nhu cầu của thị  trường, hiện trạng sử  dụng đất và nhu cầu sử dụng đất, định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. Về thẩm quyền sử dụng đất cho nước, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đát của địa phương; UBND cấp huyện   thuộc tính lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đát mà địa phương mình, UBND xã không thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch (xã thuộc khu vực nông thôn) thì tổ chức, thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất trong địa phương mình. Về thẩm quyền, Quốc hội, quyết định quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất của cả nước do chính phủ  trình; chính phủ  xét duyệt quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới, trực tiếp UBND cấp huyện xét quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất của xã tại vùng nông thôn. Nội dung quy hoạch sử  dụng đất gồm: điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự  nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai, xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, xác định diện tích các loại đất phân bố cho nhu cầu phát triển kinh tế  – xã hội, quốc phòng, an ninh, xác định diện tích đất phải thu hồi để  thực hiện các công trình, dự  án, xác định các biện pháp sử  dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ  môi trường, giải phóng tổ  chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Thực trạng quy hoạch đất đai đang là vấn đề nổi cộm ở nước ta. Bởi vì thực tế  cho thấy việc quy hoạch sử dụng đất còn tràn lan (hiện trong cả  nước có tới 9 viện quy hoạch chuyên trách, hàng năm công ty tư vấn vừa thiết kế công trình, vừa quy hoạch) chưa sát thực tế, thiếu tính khả  thi. Nhìn chung công tác quy hoạch mới chỉ  dừng lại  ở  mục tiêu về  giao thông, phân khu chức năng mà chưa có tính toán cao cho sử dụng đất có hiệu quả. Thời gian thực hiện quy hoạch còn chưa rõ hoặc bị  kéo dài làm cho hiệu qủa quản lý thấp. Quy hoạch chi tiết cho quận, huyện, thị  xã, xã, phường đến nay nhiều địa phương chưa làm. Do đó, công tác quy hoạch chưa trở thành công cụ  quản lý thực sự có hiệu quả. Câu 17: Thẩm quyền và thủ  tục cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất được qui hoạch trong Luật đất đai 2003 như  thế nào? Anh, chị  có nhận xét gì về  việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa phương mình? – Điều 52 – Luật đất đai 2003 về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy hoạch. 1. UBND tỉnh, thành phố  trực thuộc trong cương cấp giấy chứng nhận và quyền sử  dụng đất cho tổ  chức, cơ  sở  tôn giáo, người Việt Nam định cư   ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. 2.  UBND   huyện,  quận,  thị   xã,  thành   phố   thuộc  tỉnh   cấp   giấy  chứng   nhận quyền sử  dụng đất cho hộ  gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. 3. Cơ  quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng  đất quy hoạch tại khoản 1 điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ  quy định điều kiện được uỷ  quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. – Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. a. Người xin cấp  giấy chứng nhận  quyền  sử  dụng   đất nộp  hồ  sơ  tại  văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ  sơ  tại UBND xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng, đăng ký quyền sử dụng đất. b. Hồ sơ   xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất giấy tờ  về: quyền sử  dụng đất quy hoạch tại các khoản 1, 2 và 5 điều của Luật đất đai 2003 (nếu có), văn bản uỷ  quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). – Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất hiện nay nhìn chung là tiến độ  chậm, năm 2001 mới khoảng 641.000 hộ  trong tổng số 4.547.000 h ộ s ử dụng đất đô thị  được cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14% tổng số. Qua thực tế  đền bù giải phóng mặt bằng thì nhiều tình phía Nam trong tổng số 100% nhà đất được đền bù chỉ 30% là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Có rất nhiều người dân không muốn nhận giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất tại UBND cấp xã do số  tiền thuế  về  đất đai mà họ  phải nộp là quá lớn. Câu 18: Ông A có diện tích đất  ở  là 250m2, năm 2000 ông chuyển nhượng diện tích đất trên cho người khác để vào Nam sinh sống, UBND xã yêu cầu ông A phải nộp 3 triệu đồng tiền lệ phí đất? –  Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất là sự   thoả  thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà bộ  luật DS và pháp luật về  đất đai, theo đó bên chuyển quyền sử  dụng đất chuyển giao đất và quyền sử  dụng đất cho người được chuyển nhượng còn người được chuyển nhượng trả  tiền cho người chuyển nhượng. a.Việc UBND xã thu 3 triệu đồng của ông A là sai v ỡ chì có UBND huyện mới có thẩm quyền thu 3 triệu đồng của ông A. b. Theo quy định của pháp luật đất đai, ông A phải nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng tỉ lệ phần trăm trên trị giá đất chuyển quyền sử dụng. c. Một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện. + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo mẫu do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành, đối tượng của hợp pháp. + Chủ thể hợp đồng hợp pháp. – Người chuyển nhượng có giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất và được phép chuyển nhượng. – Người được chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng. Câu 19: Hãy trình bày và phân tích nội dung quản lý nhà nước về   đất   đai   theo   Luật   đất   đai   2003?   theo   anh,   chị   nội   dung quản lý nào quan trọng nhất? Tại sao? + Điều 6 – Luật đát đai 2003 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: a. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về  quản lý sử  dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, nó là cơ  sở  pháp lý trong quy trình quản lý nhà nước về đất đai. b. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Địa giới hành chính là sự  phân định về  ranh giới đất đai trên thực địa giữa các tỉnh, huyện, xã với nhau theo thẩm quyền quản lý. Hồ  sơ  địa giới hành chính là hồ  sơ  phục vụ  quản lý, nhà nước đối với gia đình địa giới hành chính. Bản đồ hành chính là bản đồ thẻ hiện ranh giới các đơn vị hành chính và yếu tố địa lý, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính. c. “Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ  địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”. Các hoạt động khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất trên là những việc làm hết sức quan trọng, nó tạo cơ  sở  ban đầu cho công tác quản lý đất đai, đặc biệt trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  và xác định giá đất. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, đựoc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ   hiện trạng sử dụng đất là bản đồ  thể  hiện sự  phân bố các loại đất đai một thời điểm xác định được lập theo đơn vị hành chính. d. “Quản lý quy hoạch kế hoạch sử  dụng đất”; quy hoạch sử  dụng đất là sự tính toán phân bố đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian… cho các mục tiêu kinh tế – xã hội. Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng gắn với kế hoạch sử dụng đất, bởi vì kế  hoạch sử dụng đất là biên pháp để  thực hiện quy hoạch. e. “Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất”. Giao đất là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Thuê đất là nhà nước trực tiếp cho người có nhu cầu sử  dụng đất được thuê đất có nhu cầu sử dụng đất  đựơc thuê đất theo thời hạn và theo mục đích mà nhà nước quy định. Tổ  chức, hộ  gia đình, cá nhân đang sử dụng có thể chuyển mục đích sử dụng từ đất này sang đất khác. Thu hồi đất là việc nhà nước  ra quyết định hành chính để nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai. f. “Đăng ký quyền sử  dụng đất, lập và quản lý hồ  sơ  địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. g. “Thống kê, kiểm kê đất đai”. h. “Quản lý tài chính về đất đai”. i. “Quản lý và phát triển thị  trường quyền sử  dụng đất trong thị  trường bất động sản” k. “Quản lý giám sát việc thực hiện và nghĩa vụ của người sử dụng đất” l. “thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định  của pháp luật về đất đaivà xử lý vi phạm luật về đất”. m. “Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai” * Nội dung: “Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về  quản lý, sử  dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó” là quan trọng nhất vì: –  Các văn bản pháp luật là nơi các đường lối chính sách đất đai của Đảng được quy phạm hoá, pháp luật là công cụ  quan trọng nhất để  quản lý nhà nước về  đất đai và hoạt động ban hành văn bản pháp luật về  đất đai không thể không chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. – Nó là cơ sở pháp lý trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai và chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. – Nó góp phần ổn định các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai. Câu 20: Phân tích mối quan hệ  giữa ngành luật đất đai và ngành luật dân sự? Cho ví dụ minh hoạ? + Luật ĐĐ: là một ngành luật độc lập trong hệ  thống pháp luật Việt nam, là tổng thể  các quy phạm pháp luật đất dai do nhà nước ban hành nhằm đìeu chỉnh các quan hệ XH phát sinh, trong quá trình quản lý NN về  ĐĐ và quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất   của các tổ chức, hộ gia đình, cá  nhân  nhằm  mục tiêu  sử  dụng  đất tiết kiệm, hiệu  quả. Luật dân  sự: là ngành luật độc lập trong hệ  thống pháp luật Việt Nam bao gồm toàn bộ  các quy phạm pháp luật điều kiện các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân. + Như vậy giữa hai ngành luật này có mối quan hệ đan xen với nhau. – Chế định quyền sở hữu của hai ngành luật đều được hiến pháp và Bộ  luật dân sự  ghi nhận, song chế  định và quyền sở  hữu đối với đất đai lại là một quyền đặc biệt (chỉ nhà nứoc mới có) còn quyền sở hữu về tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự lại chuyển nhượng cho, tặng, một cách tự  do (VD: người dân không có người huỷ  hoại đất đai nhưng họ  lại có quyền tiêu hủy các tài  sản  khác thuộc sở  hữu  của  mình  như  xe  máy,  ô  tô,  đồ   dùng  gia đình…). –  Tài sản đất đai khi được NN cho phép chuyển quyền sử  dụng từ  chủ  sử dụng đất này sang SD đất khác thì thủ tục chuyển quyền sử dụng đất là một hình thức hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự, nhưng thi thực hiện các thủ tục chủ SD đất phải tuân theo các quy định của PL đất đai (VD: anh A muốn chuyển nhượng quyền SD cho anh B thì phải lập hồ sơ chuyển nhượng quyền SD đất theo thoả  thuận mà 2 bên. Trình tự, thủ  tục chuyển nhượng giữa hai bên phải thực hiện đúng quy định mà PL đất đai về chuyền nhượng quyền SD đất). – Hai ngành luật DS và luật Đất đai đều có chung phương pháp điều chỉnh là phương pháp  thoả thuận, song mức độ thoả thuận mà ngành luật đất đai áp dụng bị  hạn chế  bởi ý chí của NN – chủ  sử  dụng đất chỉ  được thoả  thuận trong phạm NN cho   phép. Tuy nhiên trên thực tế  do sự  vận động của nền kinh tế thị trường, một số quan hệ đất đai chuyển dần thành quan hệ dân sự do   NN   đang   dân   sự   hoá   các   quan   hệ   pháp   luật   đất   đai.   (VD:   hợp   đồng chuyển quyền, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất…). Câu 21: Việc quy hoạch khung giá cho từng loại đất của NN  nhằm mục đích gì? anh, chị có bình luận gì về khung  giá đất  đai? a. Quyết định này là sai vì theo quy định tại điều 37 – luật đất đai 2003 thì chỉ có UBND tỉnh mới có thẩm quyền cho tổ chức thuê đất để  dựng cơ  sở  phục vụ cho việc sản xuất, KD. b. Quyết định này là sai vì theo quy định  tại điều 37 – luật đất đai 2003 thì chỉ có UBND cấp tỉnh  mưói có thẩm quyền cho tổ chức thuê đất. c. Quyết định này là đúng (theo quy định tại điều 37 – luật đất đai 2003). d. Quyết định này là sai vì theo quy định mà điều 37 –   Luật đất đai 2003 thì chỉ  có UBND tỉnh mới có thẩm quyền cho tổ  chức nước ngoàicó chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng sở làm việc. Câu 22: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được qui định trong Luật đất đai năm 2003 như  thế  nào? anh chị  có nhận xét gì về việc giải quyết các tranh chấp đất đai hiện nay? + Điều 136 ­Luật đất đai 2003 qui định. Tranh chấp đất đai đã được hồ  giải tại UBND xã, phường, thị  trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau: Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự  có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan