Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhà trường, cô giáo hướng dẫn, lãnh đạo và nhân viên Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Quảng Bình.
Trước tiên em xin cảm ơn tới cô giáo ThS. Đặng Diệu thúy đã tận tình hướn
dẫn, chỉ bảo em để em có thể thực hiện khóa luận một cách tốt nhất. Em xin cảm ơn
sự quan tâm của nhà trường, văn phòng khoa Thương Mại Quốc Tế và thầy cô giáo
đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em hoàn thành bài khóa luận.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Quảng Bình, em đã học hỏi và thu nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích.
Nhờ đó em đã trang bị cho mình những kinh nghiệm thực tế về hoạt động thươn
mại quốc tế nói chung cũng như hoạt động xuất nhập khẩu chè nói riêng. Em xin
trân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
Quảng Bình đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và
điều tra số liệu để hoàn thành khóa luận.
Với đề tài này, hy vọng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của công ty.Mặc
dù đã có cố gắng, song do năng lực và thời gian có hạn chế nên bài khóa luận của
em không tránh khỏi nhữn sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các
bạn
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực tập
Nguyễn Ngọc Giang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT TIẾNG VIỆT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT TIẾNG ANH
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..........................................1
1.1
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài...................................................................1
1.2
Tổng quan của vấn đề nghiên cứu................................................................2
1.3
Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
1.5
Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
1.6 Phương pháp ngiên cứu....................................................................................4
1.7
Kết cấu của khóa luận...................................................................................4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI MẶT HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.......5
2.1. Khái quát chung về các rào cản kỹ thuật........................................................5
2.1.1 Khái niệm và mục đích của rào cản kỹ thuật..............................................5
2.1.2 Phân loại rào cản kỹ thuật.............................................................................6
2.1.3 Xu hướng tăng cường áp dụng các rào cản kỹ thuật tại thị trường Nhật
Bản............................................................................................................................ 9
2.2 Một số rào cản kỹ thuật Nhật Bản áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu.....9
2.2.1 Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm......................................................10
2.2.2 Quy định chất lượng thương mại, ghi nhãn mác và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm................................................................................................................11
2.2.3 Các yêu cầu về đóng gói bao bì....................................................................12
2.2.4 Nhãn sinh thái...............................................................................................12
2.3.Phân định nội dung nghiên cứu......................................................................14
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XNK QUẢNG BÌNH....................................................................15
3.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình.......................................15
3.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình...................................15
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty CP XNK Quảng Bình.........................16
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty..........................................................................17
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK
Quảng Bình............................................................................................................17
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty...............................................17
3.2.2 Tình hình xuất khẩu chè của Công ty giai đoạn 2010-1013.......................18
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
3.3 Phân tích thực trạng vượt rào cản kỹ thuật của Công ty Cổ phần XNK
Quảng Bình đối với mặt hàng chè vào thị trường Nhật Bản..............................19
3.3.1 Tổng quan về thị trường Nhật Bản.............................................................19
3.3.2 Tình hình xuất khẩu chè vào thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần
XNK Quảng Bình..................................................................................................20
3.3.3 Tình hình đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với mặt hàng chè xuất khẩu
vào thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình....................24
3.4 Đánh giá về thực trạng vượt rào cản kỹ thuật của Công ty Cổ phần XNK
Quảng Bình đối với mặt hàng chè vào thị trường Nhật Bản..............................27
3.4.1 Những thành tựu đạt được...........................................................................27
3.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân.....................................................................28
CHƯƠNG IV: ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT CHO MẶT HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK QUANG BÌNH
................................................................................................................................. 31
4.1 Định hướng vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu mặt hàng chè vào thị
trường Nhật Bản....................................................................................................31
4.1.1 Định hướng vượt rào cản kỹ thuật của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Quảng Bình trong thời gian tới............................................................................31
4.1.2 Quan điểm thực hiện các biện pháp thực hiện vượt rào cản kỹ thuật đối
với mặt hàng chè xuất khẩu vào Nhật Bản..........................................................32
4.2 Các đề xuất kiến nghị về biện pháp vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng chè
xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình..33
4.2.1 Giải pháp về phía doanh nghiệp..................................................................33
4.2.2 Các kiến nghị về biện pháp vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng chè xuất
khẩu vào thị trường Nhật Bản của Công ty.........................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................40
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Quảng
Bình
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình (20102013)
Bảng 3.2: Tỷ trọng kim ngạch thị trường xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2013
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
Bảng 3.3 Kim ngạch xuất khẩu chè của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Quảng
Bình vào Nhật Bản năm 2010 – 1013
Bảng 3.4: Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu vào Nhật Bản của Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Quảng Bình
Bảng 3.5 Lượng hàng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật Nhật Bản của Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Quảng Bình giai đoạn 2010-2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT TIẾNG VIỆT
ST
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
T
1
tiếng Việt
HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật
2
AJCEP
Hiệp hội Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản
3
VJEPA
Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
Luật VSTP
Luật Vệ sinh thực phẩm
5
XNK
Xuất nhập khẩu
6
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
tiếng Anh
World Trade
1
WTO
Orgazination
Tổ chức thương mại thế giới
2
TBT
Technical Barriers to
Hàng rào kỹ thuật trong thương
Trade
mại
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
3
4
5
6
7
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
SPS
Saniatary and
Tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và
HACCP
Phytosanitary Standards
Hazard Analysis and
kiểm dịch động thực vật
Hệ thống phân tích mối nguy và
JAS
Critical Control Points
Japan Agricultural
điểm kiểm soát tới hạn
Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật
ISO 9000
Standards
International
Bản
Quy định vè tiêu chuẩn chất
Organization for
lượng
Standardization 9000
International
Quy định về bảo vệ môi trường
ISO 14000
Organization for
USD
SA 8000
Standardization 14000
United States Dollars
Social Accountability
Đồng Đô la Mỹ
Quy đinh về trách nhiệm xã hội
10
EU
8000
European Union
Liên minh châu Âu
11
ILO
International Labour
Tổ chức lao đông quốc tế
ASEAN
Organization
Association of Southeast Hiệp hội các nước Đông Nam Á
APEC
Asian Nations
Asia-Pacific Economic
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á
AFTA
Cooperation
ASEAN Free Trade
- Thái Bình Dương
Khu vực Mậu dịch Tự do
REACH
Area
Registration –
ASEAN
Đăng ký – Đánh giá- Cấp phép-
Evaluation-
Hạn chế cho hóa chất
8
9
12
13
14
15
Authorization16
GMP
Restriction - Chemical
Good manufacturing
Hệ thống thực hành sản xuất tốt
practices
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay cùng với sự đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt Nam đang từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới như gia nhập ASEAN (1995), gia
nhập APEC (1998), gia nhập AFTA (2003), đặc biệt gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng khác nhau trong điều
kiện các rào cản thương mại được giảm bớt một cách tối đa, trong đó mặt hàng chè
xuất khẩu cũng không ngừng thâm nhập vào các thị trường to lớn trên thế giới ngay
cả những thị trường khó tính nhất, ngày càng góp phần không nhỏ đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước
Tuy Việt Nam đã từng bước đáp ứng được yêu cầu từ phía thị trường nhập
khẩu, song chúng ta vẫn đang phải đối mặt với tình trạng các lô hàng bị trả lại do
khổng thể đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan kiểm dịch các nước về chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với thị trường Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng cho mặt hàng
chè xuất khẩu của các công ty khác nhau trên thế giới cũng như Công ty Cổ phần
XNK (xuất nhập khẩu) Quảng Bình. Với mức thu nhập cao, chi tiêu bình dân không
nhỏ, nhu cầu sử dụng chè cao, do phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng đã mở
ra triển vọng cho ngành chè Việt Nam thâm nhập khẳng định mình trong thị trường
này. Tuy nhiên Nhật Bản được đánh giá là thị trường vô cùng khó tính, các cơ quan
chính phủ, Hải quan Nhật Bản đặt ra rất nhiều rào cản kỹ thuật đối với tất cả các
mặt hàng nhập khẩu…Các quy định kỹ thuật về sản phẩm, chất lượng hàng hóa,
bao gói, về an toàn, sức khỏe, các vấn đề môi trường và xã hội. … Trước đây, các
hàng rào thuế quan nhìn chung nhằm bảo về các nhà sản xuất, nhưng ngày nay, việc
bảo vệ môi trường và bảo vệ cho người tiêu dùng đang dần thay thế cho việc bảo vệ
nhà sản xuất và người lao động. Vì vậy thâm nhập vào thị trường Nhật Bản vừa là
một cơ hội to lớn nhưng Công ty cũng gặp không ít thách thức đang tồn tại trên thị
trường này
Chè là một trong những hàng nông sản có tiềm năng xuất khẩu lớn, đồng
thời cũng là mặt hàng được ưa thích và có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa
sang thị trường Nhật Bản. Hiện Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế
giới về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu chè. Sản phẩm chè của Việt Nam
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
1
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thương hiệu “
Chè Việt” đã được đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trường quốc gia và khu vực như Mỹ
,EU, Nga , Trung Đông và Nhật Bản. Trong tình hình kinh tế khó khăn, ngành chè
vẫn có cơ hội phát triển hơn trong thời gian sắp tới là do xu hướng của người tiêu
dùng ngày càng ưu thích dùng trà hơn các loại đồ uống có ga, rượi, bia….
Hoạt động xuất khẩu chè vào thị trường Nhật Bản đã có những bước đi tích
cực, “chè Việt” được người tiêu dùng Nhật Bản biết đến nhiều hơn, gia tăng đa
dạng các loại chè khác nhau…Nhưng bên cạnh đó còn có rất nhiều loại chè bị từ
chối do không đáp ứng được các quy định kỹ thuật đối với mặt hàng chè vào Nhật
Bản. Đây là kết quả của sự thiếu hiểu biết và cách tiếp cận của Công ty đối với các
quy định kỹ thuật của Nhật Bản còn nhiều hạn chế. Để giúp công ty xác định rõ các
rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng chè nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản, tôi chọn
đề tài “ Biện pháp vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng chè xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình “ làm đề tài
cho luận văn của mình
1.2 Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu trước đây về vấn đề vượt rào cản kỹ thuật
mặt hàng chè nhưng lại ở những thị trường khác nhau. Cụ thể có một số công trình
nghiên cứu tương tự với đề tài của tôi:
Đề tài : “ Vượt rào cản kỹ thuật của Nhật Bản để đấy mạnh xuất khẩu hàng
nông sản” của Nguyễn Khánh Hà- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đề tài : “ Chính sách bảo hộ chè của EU- khả năng xâm nhập của Việt Nam”
của Trịnh Thị Quyên – Đại Học Ngoại Thương
Đề tài : “ Vượt rào cản kỹ thuật vào EU để đẩy mạnh xuất khẩu chè của công
ty TNHH Hiệp Thành “ của Nguyễn Trịnh Điền – Đại học Quốc Gia
Đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng chè vào thị trường Châu
Âu” của Lê Tuyết Hoa – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Những đề tài khóa luận trên đều hướng đến một đối tượng sản phẩm, thị
trường nhất định nhưng lại ở các doanh nghiệp khác nhau, mà mỗi doanh nghiệp lại
có những đặc thù sản xuất, kinh doanh sản xuất khác nhau nên sẽ có những phương
hướng, cách thức giải quyết khác nhau. Nôi dung của những luận văn trước đều đưa
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
2
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
ra được những khái niệm, lý thuyết cơ bản và những giải pháp thiết thực nhằm góp
phần thúc đẩy xuất khẩu chè, nông sản vào thị trường cụ thể.
Với đề tài này “ Biện pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng chè của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình vào thị trường Nhật Bản” tôi sẽ đi
nghiên cứu cụ thể về mặt hàng chè, đi sâu phân tích hoạt động vượt rào cản kỹ thuật
chè vào thị trường Nhật Bản, chỉ rõ những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân và
đưa ra giải pháp. Đề tài tôi đã chọn không trùng với đề tài nào của các năm trước về
thời gian nghiên cứu ( 2010-2013) và về không gian ngiên cứu tại Công ty Cổ phần
XNK Quảng Bình.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Bằng việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở nguồn dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp thu được từ nhiều nguồn khác nhau,dựa trên khả năng, trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tế nên mục tiêu nghiên cứu đề tài như sau:
Hệ thống hóa lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và
những hàng rào kỹ thuật của Nhật Bản áp dụng đối với mặt hàng chè của Việt Nam
Phân tích thực tiễn áp dụng những rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng chè của
Nhật Bản và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần XNK
Quảng Bình
Đề xuất một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của Nhật Bản đối với mặt
hàng chè tại Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình nhằm thúc đẩy xuất khẩu, phát
triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình áp dụng rào cản kỹ thuật của Nhật Bản đối với mặt
hàng chè
Nghiên cứu thực trạng đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật của Công ty Cổ
phần XNK Quảng Bình đối với hàng rào kỹ thuật của Nhật Bản
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu dựa trên số liệu
kinh doanh trong 4 năm gần đây từ 2010 – 2013.
Phạm vi về mặt không gian : bài khóa luận nghiên cứu trong phạm vi xuất
khẩu mặt hàng chè của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình vào thị trường Nhật Bản
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
3
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
Phạm vi về mặt nội dung: Phân tích các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật mà
Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình phải đạt được nhằm xuất khẩu mặt hàng chè
sang thị trường Nhật Bản và công tác đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật đó tại Công
ty.
1.6 Phương pháp ngiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn trên cơ sở vận dụng phép
duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng
phát triển kinh tế, xuất phát từ thực tiễn để phân tích tình hình vượt rào cản kỹ thuật
của mặt hàng chè Quảng Bình JSC qua các năm gần đây
1.7 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm 4 nội dung lớn:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2:Cơ sở lý luận của vượt rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng chè xuất
khẩu vào thị trường Nhật Bản
Chương 3: Phân tích thực trạng vượt rào cản kỹ thuật vào thị trường Nhật
Bản đối với mặt hàng chè của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp vượt rào cản kỹ thuật
cho mặt hàng chè xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần XNK
Quảng Bình
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI MẶT HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1. Khái quát chung về các rào cản kỹ thuật
2.1.1 Khái niệm và mục đích của rào cản kỹ thuật
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), ra đời trên cơ sở Hiệp định thành lập
Tổ chức thương mại thế giới, do các nước thành viên của GATT ký ngày 14/4/1994
tại Ma-rốc, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995 với trụ sở chính đặt tại
Giơ-ne-vơ, Thụy Sỹ. Mục tiêu hoạt động của WTO là nhằm thúc đẩy tăng trưởng
thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
4
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên
trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với những nguyên
tắc cơ bản của công pháp quốc tế, khuyến khích các nước hội nhập sâu rộng hơn
vào nền kinh tế thế giới, đồng thời nâng cao sức sống, tạo thu nhập, việc làm cho
người dân các nước thành viên, bảo đảm quyền và tiêu chuẩn lao động xã hội tối
thiểu được tôn trọng.
Các hàng rào kỹ thuật đề cập tới các tiêu chuẩn của hàng hóa mà mỗi quốc
gia quy định một cách khác nhau. Để điều chỉnh những vấn đề kỹ thuật của hàng
hóa trong thương mại giữa các nước thành viên, WTO đã đưa ra Hiệp định về các
hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, thường được gọi là Hiệp định TBT và Hiệp
định về việc áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ, thường được gọi là Hiệp định
SPS. Trong đó Hiệp định TBT điều chỉnh các loại hàng rào kỹ thuật chung đối với
thương mại, còn Hiệp định SPS điều chỉnh các hàng rào kỹ thuật đặc biệt đối với
thương mại, cụ thể là các biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Hiện nay khái niệm về rào cản kỹ thuật còn có nhiều sự nhận thức khác
nhau. Thực tế rào cản kỹ thuật là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều vấn đề kinh tế
- xã hội trong kinh doanh và thương mại quốc tế. Rào cản kỹ thuật trong thương
mại là những quy định ngoài thuế quan , hay một chính sách phân biệt nào đó mà
một nước hay một vùng lãnh thổ áp dụng, với mục đích hạn chế hoặc ngăn cản
thương mại quốc tế. Nó bao gồm tất cả các biện pháp được thực hiện ở biên giới,
nhằm hạn chế việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường và các thủ tục này
tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước như một hình thức bảo hộ.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO không đưa ra
khái niệm về rào cản kỹ thuật, nhưng rào cản kỹ thuật được hiểu là: các quy định và
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhằm bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe của con
người, động thực vật, môi trường hoặc ngăn ngừa các hành động gian lận ở mức độ
phù hợp.
Mục đích của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại ( Hiệp định
TBT )
Hiệp định TBT ra đời với mục đích nhằm xác định quyền của mỗi nước được
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe và đời sống cộng đồng, bảo vệ
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
5
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
môi trường sống, đảm bảo an ninh quốc gia, đồng thời đưa ra các quy định có tính
nguyên tắc đối với các văn bản pháp quy và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm mục đích
tránh các biện pháp được sử dụng như các rào cản thương mại. Mục đích của
những biện pháp kỹ thuật về bản chất là tốt tuy nhiên nó lại bị lạm dụng, nhiều biện
pháp quá khắt khe, thậm chí không cần thiết gây cản trở hoạt động thương mại quốc
tế khiến không ít người hiểu sai bản chất.
2.1.2 Phân loại rào cản kỹ thuật
Thực tế cho thấy việc tổ chức thương mại thể giới (WTO) và các Hiệp ước
quốc tế cắt giảm thuế quan trên quy mô toàn cầu đã làm cho các hàng rào phi thuế
quan trở thành rào chính trong thương mại. Trong đó hàng rào kỹ thuật trong
thương mại hiện tồn tại và tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành hàng đặc biệt là
hàng hóa nhập khẩu.
a. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Hiệp định TBT gồm 6 phần với 15 điều và 3 phụ lục, thừa nhận tầm quan
trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp, đồng thời
mong muốn tăng cường việc xây dựng những tiêu chuẩn và hệ thống này. Tuy
nhiên, các tiêu chuẩn và văn bản pháp quy kỹ thuật cũng như các quy trình đánh giá
sự phù hợp không được tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại
quốc tế. Các nước thành viên có quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo
đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống, sức khỏe
con người, động thực vật và bảo vệ môi trường.
* Các nguyên tắc của Hiệp định TBT:
Không phân biệt đối xử về các tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa: Hiệp định
đòi hỏi các thành viên áp dụng quy chế tối huệ quốc và quy chế đối xử quốc gia khi
đưa ra các quy định quản lý kỹ thuật. có nghĩa là, các quy định này phải đảm bảo có
sự đối xử như nhau giữa các nước thành viên và giữa hàng hóa sản xuất trong nước
và hàng nhập khẩu vào nước mình.
Không cản trở thương mại: Hiệp định TBT yêu cầu các nước thành viên áp
dụng tiêu chuẩn quốc tế như ngôn ngữ kỹ thuật thống nhất đối với tiêu chuẩn chất
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
6
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
lượng hàng hóa. Điều này có nghĩa là, một khi tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng thì
không có hàng rào kỹ thuật được tạo ra đối với thương mại giữa các nước thành
viên.
Công khai, minh bạch: Điều dễ hiểu chính là thông qua nguyên tắc này để
thực thi đối với hai nguyên tắc đã đề cập ở trên. Vì vậy mà Hiệp định TBT đưa ra
nhiều quy định để đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch này
Ngoài ra, hiệp định TBT còn khuyến khích các nước thành viên ký kết các
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả thử nghiệm, chứng nhận, kiểm tra,
giám định chất lượng hàng hóa. Việc ký các thỏa thuận này sẽ mang lại lợi ích cho
các doanh nghiệp trong việc giảm chi phí và thời gian do không phải thử nghiệm
lại, giám định lại chất lượng tại cảng của nước nhập khẩu hàng hóa
*Hệ thống TBT gồm có:
Bộ ISO 9000:
Mục tiêu lớn nhất của bộ ISO 9000 là đảm bảo chất lượng đối với người tiêu
dùng ( trong và ngoài tổ chức). Biện pháp đảm bảo chất lượng của bộ ISO 9000 là
xây dựng hệ thống chất lượng và phòng ngừa, từ khâu thiết kế, lập kế hoạch.
Bộ ISO 14000:
Là một tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường. Lợi ích lớn nhất đối với
bên ngoài doanh nghiệp chính là thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp về môi
trường đối với cộng đồng, với cơ quan nhà nước và với khách hàng. Thị trường thế
giới hiện nay rất chú trọng đến vấn đề môi trường, tổ chức môi trường thế giới đã
khuyến cáo các doanh nghiệp nên cung ứng những sản phẩm “ xanh và sạch” . Mức
độ ảnh hưởng đến môi trường của một số sản phẩm có vai trò lớn tới sức cạnh tranh
của sản phẩm đó trên thị trường.
Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP
Đây là một hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhật
Bản yêu cầu các sản phẩm chè khi nhập khẩu vào Nhật Bản phải được công nhân đã
áp dụng GMP. Chứng nhận GMP là tiêu chuẩn bắt buộc, đảm bảo một cách chắc
chắn rằng sản phẩm được sản suất một cách ổn định, đạt chất lượng đã quy định.
GMP kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng từ:
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
7
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
thiết kế, xây lắp xưởng, thiết bị, dụng cụ, điều kiện phục vụ, quá trình sản xuất,
đóng gói, bảo quản, con người điều hành
Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP
Đây là công cụ đánh giá mức độ nghiêm trọng và nguy hiểm của thực phẩm
nhằm thiết lập hệ thống kiểm soát, trong đó tập trung vào phòng ngừa ngăn chặn
chứ không phải tập trung vào thử nghiệm, kiểm tra HACCP chủ yếu quan tâm đến
biện pháp quản trị. Mười ba giai đoạn lưu đồ áp dụng HACCP trong các đơn vị sản
xuất thực phẩm chính là những hướng dẫn cụ thể về tiến trình quản trị sản xuất
nhằm đạt tới ngưỡng tới hạn được chấp nhận về vệ sinh của các tổ chức bảo vệ sức
khỏe trên thế giới đề ra
Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000
Đây là tiêu chuẩn quốc tế dựa trên công ước quốc tế về lao động của tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và nhân quyền. Nhật
Bản quy định cấm nhập khẩu hàng hóa mà trong quá trình sản xuất có sử dụng lao
động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt đối xử, bắt người lao động làm việc quá
thời hạn cho phép của Luật lao động
b. Các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Hiệp định về áp dụng các biện pháp Vệ sinh kiểm dịch động thực vật (SPS)
của WTO được ban hành và có hiệu lực cùng với sự ra đời của WTO vào ngày
01/01/1995. Hiệp định liên quan đến sự áp dụng các quy định về an toàn vệ sinh
thực phẩm, thú y và bảo vệ thực vật
Mục đích cơ bản của Hiệp định SPS là duy trì quyền lợi tối cao của tất cả các
nước thành viên, đó là xây dựng mức bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người,
động thực vật thích hợp, nhưng phải đảm bảo rằng các quyền lợi này không bị lạm
dụng với mục đích bảo hộ và không được tạo ra các hàng rào thương mại quốc tế trá
hình
2.1.3 Xu hướng tăng cường áp dụng các rào cản kỹ thuật tại thị trường Nhật
Bản
Nhật Bản là thị trường áp dụng khá nhiều rào cản kỹ thuật so với các thị
trường khác trên thế giới, đồng thời là điển hình cho xu hướng tăng cường áp dụng
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
8
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
các rào cản kỹ thuật nhằm bảo hộ thị trường và sản xuất trong nước dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Đặc biệt sau thảm họa động đất năm 2011 tại Nhật Bản đã gây thiệt hại năng
nề về kinh tế, cùng khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến nền kinh tế rơi vào tình
trạng ảm đạm. Dự báo trong những năm tới, Nhật Bản sẽ thắt chặt chi tiêu và đầu
tư, đồng thời gia tăng các biện pháp bảo hộ thương mại nội địa. Trong thời kỳ suy
giảm kinh tế nhiều nước coi rào cản thương mại chính là công cụ ngăn chặn hàng
nhập khẩu, vì vậy thị trường có xu hướng tăng cường bảo hộ, đặc biệt bằng biện
pháp tạo lập rào cản kỹ thuật , có nhiều quy định khắt khe nhằm bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Khi rào cản kỹ thuật được dựng lên từ phía các quốc gia nhập khẩu, hoạt
động xuất khẩu sang thị trường các quốc gia có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nhằm vượt rào cản kỹ thuật có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta trong tiến trình
hội nhập hiện nay.
2.2 Một số rào cản kỹ thuật Nhật Bản áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu
Nhật bản có nền kinh tế thị trường tự do, công nghiệp hóa lớn thứ 2 thế giới.
Nền kinh tế này có hiệu lực và sức cạnh tranh cao trong khu vực liên quan đến
thương mại quốc tế. Thành tựu kinh tế của Nhật Bản chủ yếu tập trung trong ngành
chế tạo với tiềm năng lớn về lực lượng lãnh đạo của một nền công nghiệp phát triển,
có các chuyên gia kỹ thuật hàng đầu thế giới và đội ngũ công nhân lành nghề, có
khả năng đầu tư cao và an toàn
Nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, đồng thời bảo vệ các ngành sản
xuất và chế biến trong nước. Nhật Bản áp dụng Luật Vệ sinh thực phẩm, Luật
chống gây nhiễm và kiểm soát các loại dịch bệnh, Luật Ngoại thương và Ngoại hối,
Luật thương mại với những quy định chặt chẽ, chỉ cho phép nhập vào Nhật Bản
những loại thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm không gây hại sức khỏe
con người. Cụ thể đối với mặt hàng nông sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng
2.2.1 Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
9
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
Tại Nhật Bản, Bộ Y tế, Lao động và phúc lợi xã hội và Cục môi trường chịu
trách nhiệm trong việc thiết lập và kiểm tra các mức dư lượng. Các mức dư lượng
này dựa trên Luật VSTP (vệ sinh thực phẩm)
Luật VSTP của Nhật Bản ra đời năm 1947, được sửa đổi, bổ sung lần gần
đây nhất là năm 2005 và có hiệu lực thực thi năm 2006. Mục đích của Luật VSTP
và ngăn chặn những thực phẩm nguy hại cho sức khỏe của người tiêu dùng. Luật
VSTP nghiêm cấm việc sản xuất, bán và nhập khẩu các loại thực phẩm có chứa các
chất độc hại, các loại thực phẩm không an toàn đối với sức khỏe con người, các loại
thực phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn và quy cách của Bộ Y tế, Lao động và Phúc
lợi.
Những loại không được phép nhập khẩu vào Nhật Bản, bao gồm:
Có chứa các chất độc hại hoặc bị nghi ngờ có chứa các chất như vậy
Bị mốc hoặc hư hỏng
Không dáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn về phương pháp sản xuất, thành
phần hoặc nguyên liệu
Có sử dụng các chất phụ gia không được cho phép, thực phẩm khô có dư
lượng dioxin lưu huỳnh vượt quá mức cho phép…
Không có tài liệu kỹ thuật đi kèm
Không có mầm lây bệnh hoặc không có côn trùng gây hại
Người tiêu dùng Nhật Bản cũng rất quan tâm đến sản phẩm có lợi cho sức
khỏe, họ ưa chuộng những sản phẩm tốt cho sức khỏe…Người Nhật Bản cho rằng,
sản phẩm an toàn cũng là sản phẩm có chất lượng tốt. Chè là một sản phẩm phòng
chống bệnh ung thư, giúp trẻ lâu và chống lão hóa da, nên được người dân ở đây sử
dụng nhiều.
Một khảo sát Nhật Bản cho thấy: 65% người tiêu dùng chọn thực phẩm vì lý
do an toàn, 15% vì yếu tố ngon, 9% vì sự tươi sống, 5% vì yếu tố tốt cho sức khỏe
và 6% là những nguyên nhân khác (VH-VIETRADE,2009, Thị trường chè Nhật Bản
và tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam). Đây cũng là một trong những lý do mà Nhật
Bản áp dụng quy định nghiêm ngặt đối với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo đó, những sản phẩm bán chạy hiện nay ở Nhật Bản là những sản phẩm
ít đường, calo thấp, không cholesterol, nhiều chất xơ, nhiều chất polyphenol…
Chẳng hạn như sản phẩm có chứa ca cao, trà xanh, nước nho đen, nước đậu nành…
An toàn thực phẩm là yếu tố được nhiều người tiêu dùng Nhật Bản quan tâm nhất
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
10
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
Tất cả hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản phải đáp ứng các điều khoản trong
Luật VSTP. Chè, rau quả, đồ gia vị…phải qua kiểm tra về thuốc trừ sâu còn sót lại,
các tác nhân nông nghiệp ( bao gồm cả bảo quản phòng ngừa), các chất thực phẩm
thêm vào ( cả màu sắc).
2.2.2 Quy định chất lượng thương mại, ghi nhãn mác và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm
Nhật Bản đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu phải tuân theo các quy định trong Luật
vệ sinh thực phẩm, Luật tiêu chuẩn Nông nghiệp ( JAS) và Luật đo lường của Nhật
Bản.
Tại Nhật Bản, việc đóng gói và dán nhãn hàng nhập khẩu đúng quy định và
có ý ngĩa rất quan trọng vì giúp việc thông quan được thuận lợi. Đồng thời đó là
thông tin quan trọng giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm và trong trường hợp
cần thiết có cơ sở kiểm tra và truy cứu trách nhiệm.
Nhật Bản cấm sử dụng rơm rạ để đóng gói sản phẩm. Tất cả các sản phẩm
nhập khẩu phải dán nhãn xuất xứ- ghi rõ tên nước xuất xứ, nếu chỉ ghi tên khu vực
thay cho tên nước xuất xứ sẽ không được chấp nhận. Việc dán nhãn mác sản phẩm
của nước xuất xứ phải tuân thủ một số quy định sau:
Luật đo lường quy định, tất cả sản phẩm và các loại thực phẩm được đóng
gói trong các bao bì kín phải ghi chính xác thông tin đo lường trên nhãn mác. Luật
này cũng quy định dung độ sai cho phép giữa khối lượng thực tế và khối lượng nêu
trên nhãn mác. Những sản phẩm vượt qua độ dung sai này sẽ không được bán ở
Nhật Bản.
Luật VSTP định nghĩa rằng “ bất kỳ loại thực phẩm nào được quy định bởi
một tiêu chuẩn về gán nhãn mác thì phải mang nhãn mác phù hợp với tiêu chuẩn đó,
nếu không thực phẩm này sẽ không bán được, chưng bày với mục đích cung ứng
hoặc với bất kỳ mục địch thương mại nào “.
Luât tiêu chuản nông nghiệp (JAS) đưa ra các “ tiêu chuẩn về nhãn mác, chất
lượng đối với thực phẩm đã qua chế biến” . Luật JAS của Nhật Bản ban hành năm
1970 quy định các sản phẩm: đồ uống, thực phảm chế biến, dầu ăn và mỡ, các sản
phẩm nông lâm thủy sản chế biến nhập khẩu vào Nhật phải có dấu tiêu chuẩn “
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
11
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
Japan Agricultural Standard – JAS “ ( dấu chứng nhận tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật
). Việc giám định và cấp dấu chất lượng “JAS” được thực hiện bởi các tổ chức sau:
Các tổ chức giám định thuộc Bộ nông – lâm – ngư nghiệp.
Các tổ chức giám định của chính quyền địa phương.
Các tổ chức giám định khác.
Những mục thông tin dưới đây phải liệt kê chung với nhau tại một vị trí có
thể nhận biết ngay trên hộp chứa hoặc bao bì: Tên sản phẩm, thành phần, trọng
lượng tịnh , hạn “ tốt nhất sử dụng trước ngày” hoặc ngày, tháng có thể sử dụng tối
thiểu, cách bảo quản, nước xuất xứ, tên và địa chỉ nhà nhập khẩu. Ngoài những loại
thực phẩm do những “ Tiêu chuẩn về gắn nhãn mác chất lượng thực phẩm đã qua
chế biến” JAS quy định thì những loại thực phẩm nhất định với những đặc tính cụ
thể phải đáp ứng những tiêu chuẩn về gắn nhãn mác chất lượng riêng của chúng và
phải có thêm thông tin liên quan đến chất lượng. Luật JAS quy định đối với nông
sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng, có thể sử dụng tên của một địa điểm được
biết đến rộng rãi để thay đổi cho tên xuất xứ.
2.2.3 Các yêu cầu về đóng gói bao bì
Có thể khái quát một số điểm đáng chú ý về các yêu cầu đóng gói bao bì của
Nhật Bản như sau:
Chất lượng bao bì đóng gói giới hạn trong một số chất cho phép, có thể tái
sinh và tái sử dụng.
Bao bì nhựa đảm bảo không ảnh hưởng chất lượng sản phẩm, việc tiếp xúc
giữa sản phẩm và chất nhựa của bao bì không gây ra bất cứ phản ứng và nguy hại
nào
Các sản phẩm đóng hộp phải đáp ứng các yêu cầu về kim loại.
Khay bìa phải đảm bảo khi bị nung nóng không bị cong, ngả màu.
2.2.4 Nhãn sinh thái
Hàng nông sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng nhập khẩu vào Nhật Bản
phải tuân thủ một số quy định về bảo vệ môi trường và nguồn lợi sau:
Quy định liên quan đến đặc tính sản phẩm: Đây là những quy định mà sản
phẩm phải có mới được phép XNK, lưu thông và tiêu dùng như các quy định về
hàm lượng chất độc hại có trong sản phẩm làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người
và môi trường ( như quy định hàm lượng một số chất có trong hàng nông sản), các
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
12
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
quy định về kiểm tra giám sát các sản phẩm nhập khẩu nhằm đảm bảo tuân thủ của
sản phẩm về bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.
Đối với sản phẩm chè Nhật Bản quy định cấm Acetamiprid và Imidacloprid,
tuy nhiên đến năm 2015 hai chất này mới đưa ra khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng (http://www.savimex.com/)
Các quy định liên quan đến phương pháp chế biến và mức độ ô nhiễm: Bao
gồm tất cả các quy định liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm như: quy định
quá trình sản xuất phải tuân thủ các hệ thống đảm bảo chất lượng hay quản lý môi
trường, quy định về đảm bảo vệ sinh trong quá trình sản xuất, quy định về nguồn
chất thải, nước thải, khí thải của quá trình sản xuất, quy định về chất độc hại được
phép và không được phép sử dụng trong quá trình sản xuất như quy định về các loại
thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp
Nếu phát hiện trong sản phẩm có sâu hại, vi trùng gây bệnh còn dính đất…
sẽ không được phép nhật khẩu vào Nhật Bản. Tùy theo nội dung vi phạm sẽ có
những hình thức xử lý khác nhau như: khử trùng, phân loại, thiêu hủy hoặc trả lại
người xuất khẩu. Đặc biệt khi, khi xuất khẩu vào Nhật Bản phải có Giấy chứng
nhận kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch thực vật của Chính phủ nước xuất khẩu cấp
mới đủ thủ tục đăng ký kiểm dịch khi nhập khẩu. Nếu phát hiện có sâu bệnh sẽ tiến
hành các bước khử trùng, hun khói…( thời gian quy định là 24 tiếng không kể thời
gian xuất nhập kho) trước khi chuyển sang khâu kiểm tra tiếp theo, đó là khâu kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm theo Luật VSTP. Đây là mặt hàng nông sản nên bắt
buộc phải kiểm tra dư lượng nông dược và phụ gia. Nếu dư lượng vượt quá mức
cho phép sẽ bị trả lại, hủy tại chỗ.
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại thực chất là những biện pháp kỹ thuật
cần thiết để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ người tiêu dùng và trực tiếp bảo hộ sản
xuất trong nước. Đồng thời đây cũng là hàng rào hợp lý nhằm hạn chế nhập khẩu
những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, gây tác động xấu đến môi trường,
tăng chi phí kiểm tra và kiểm định hàng hóa cũng như các chi phí lưu kho, bảo quản
làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
Việc xây dựng hệ thống tự vệ bằng các hàng rào kỹ thuật là công việc chủ
động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước. Nó sẽ giúp làm
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
13
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
giảm áp lực cạnh tranh của các sản phẩm nhập ngoại mà các nước thường có lợi thế,
đồng thời giúp các doanh nghiệp trong nước có điều kiện đầu tư nâng cao năng lực
sản xuất nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ người tiêu dùng.
Tính bình đẳng, tính minh bạch trong thực thi Hiệp định TBT không cho
phép sự chiếu cố đối với trình độ kỹ thuật hoặc khả năng tài chính của bất kỳ quốc
gia thành viên nào, đồng thời hàng rào kỹ thuật trong thương mại cũng không hẳn là
bùa hộ mệnh đối với các nước phát triển. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại luôn
được hiểu đầy đủ là phương án phòng vệ chính đáng của mỗi quốc gia thành viên
của WTO, phù hợp lợi ích quốc gia và quốc tế.
2.3.Phân định nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các tiêu chuẩn kỹ thuật mà thị trường Nhật
Bản đưa ra đối với mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
Quảng Bình, đồng thời giới thiệu về một số bộ tiêu chuẩn mang tính quốc tế. Công
ty đang muốn mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào Nhật Bản,
nên phải tập trung đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật mà Nhật Bản đề ra.
Để làm rõ nôi dung nghiên cứu của đề tài, phần nghiên cứu sẽ làm rõ những
vấn đề sau:
Các tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà nhập khẩu ở thị trường Nhật Bản yêu cầu đối
với sản phẩm chè
Các hoạt động và biện pháp vượt rào cản kỹ thuật mà ông ty ổ phần XNK đã
thực hiện được
Các vấn đề còn tồn tại mà Trung tâm cần giải quyết liên quan đến việc vượt
rào cản kỹ thuật để đẩy mạnh xuất khẩu hàng chè sang Nhật Bản
Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục những khó khăn
trong việc vượt rào cản kỹ thuật để xuất khẩu hàng chè sang thị trường Nhật Bản.
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
14
Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Diệu Thúy
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XNK QUẢNG BÌNH
3.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình
3.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình
Tên công ty : Công ty cổ phần XNK Quảng Bình
Tên viết tắt : QUANG BINH JSC
Địa chỉ : Số 23 , Lô 01 , Khu 97, Bạch Đằng , Phường Hạ Lý , Quận Hồng
Bàng, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
Số điện thoại : +84 (0) 31 626 3333 Fax: +84 (0) 31.533.679
Email:
[email protected]
Website: www.quangbinhjsc.com.vn
Công ty thành lập ngày 12 tháng 03 năm 2007, trên cơ ở tách ra từ Công ty
cố phần Hảo Mỳ- một công ty đã có trên 30 năm kinh ngiệm kinh doanh thương
mại nội địa. Thời điểm thành lập, công ty có mức vốn điều lệ là 100.000 USD và
kinh doanh một sản phẩm đó là phân bón, doanh thu của công ty trong năm đầu tiên
hoạt động là khoảng 21 triệu USD.
Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại và sản xuất các sản phẩm phân bón, khoáng sản, nông sản, hóa
chất. Trong những năm đầu tiên thành lập thì công ty hoạt động chủ yếu dựa trên
lĩnh vực thương mại đó là xuất khẩu các nguyên vật liệu và thành phẩm phân bón ra
thị trường nước ngoài .Tuy nhiên, đến cuối năm 2010 công ty đã quyết định mở
rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, không chỉ giới hạn ở lĩnh vực phân bón mà còn
kinh doanh ở các lĩnh vực như nông sản, hóa chất, khoáng sản. Công ty đã đầu tư
nâng cấp cơ sở kỹ thuật và dây chuyền sản xuất của mình. Công ty Cổ phần XNK
Quảng Bình tuy chỉ mới hoạt động trên 7 năm nhưng đã có rất nhiều thành công
trên thị trường Việt Nam. Hệ thống phân phối của Công ty lại không chỉ nằm ở
trong nước mà còn phát triển ra ngoài thế giới. Những thành công của Công ty ban
đầu có được là do hiệu quả của hoạt động thương mại đem tới, tuy nhiên, trong
những năm tiếp theo khi mà công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm dây chuyền công
SVTH: Nguyễn Ngọc Giang
15
Lớp: K46E4