Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định trong bối cảnh hiện nay

.PDF
24
130
67

Mô tả:

Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định trong bối cảnh hiện nay
Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định trong bối cảnh hiện nay :Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 / Vũ Thị Bích Thơm ; Nghd. : PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trường Trung cấp y tế Nam Định được thành lập từ năm 2006 nhằm cung cấp nhân lực cho ngành y tế nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Đến nay, trường đào tạo các khối chuyên ngành như: dược, điều dưỡng, y sỹ đa khoa, y sỹ đông y, hộ sinh...Với phương châm học đi đôi với hành, học sinh vừa học lý thuyết trên lớp vừa học thực hành ở các cơ sở y tế. Trong đó, học thực hành bao gồm học thực hành ở phòng thí nghiệm, thực hành giải phẫu, thực hành điều dưỡng và quan trọng nhất là hoạt động thực tập tại các bệnh viện. Với hoạt động thực tập tại bệnh viện học sinh có cơ hội cầm tay chỉ việc các kỹ năng, thao tác, chăm sóc trực tiếp trên các bệnh nhân. Chính những hoạt động này giúp học sinh nâng cao tay nghề về kỹ năng chuyên môn, kiến thức y học. Sau khi ra trường học sinh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, trên địa bàn Thành phố Nam Định chỉ có 5 bệnh viện nhưng trong đó chỉ có 1 bệnh viện đa khoa tỉnh. Các bệnh viện này không chỉ tiếp nhận học sinh thực tập của riêng trường Trung cấp y tế Nam Định mà còn tiếp nhận học sinh của các Trường khác như: Đại học điều dưỡng, Đại học y Thái Bình…Do đó, số lượng học sinh Trường Trung cấp y tế Nam Định phải đi thực tập ở các cơ sở y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Nam Định là rất lớn nên gặp rất nhiều khó khăn về quản lý học sinh, kinh phí và thời gian đi lại. Là một cán bộ công tác trong nhà trường, bản thân tôi có nhiều trăn trở muốn đóng góp vào việc xây dựng nhà trường, mong muốn đưa ra được những phương pháp quản lý hiệu quả hơn hoạt động thực tập của học sinh trong trường, đưa công tác đào tạo của nhà trường hoàn thành được những nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay. 1 Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học sinh Trường Trung cấp Y tế Nam Định, đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu. Hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định. 3.2. Đối tượng nghiên cứu. Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề quản lý và hoạt động thực tập của học sinh các trường Trung cấp Y tế - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định - Đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định 5. Giả thuyết khoa học. Hiện nay công tác quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định chưa toàn diện và đồng bộ; điều này ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Nếu đề xuất và áp dụng được những biện pháp quản lý phù hợp hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thực tập của học sinh, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở trường Trung cấp Y tế Nam Định. 6. Phạm vi nghiên cứu. Công tác quản lý hoạt động thực tập học sinh thuộc chuyên ngành Điều dưỡng của trường Trung cấp Y tế Nam Định. 7. Phương pháp nghiên cứu. 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận. 2 + Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và các tài liệu có liên quan đặc biệt là tài liệu giảng dạy chuyên ngành Điều dưỡng. + Tham khảo Luật giáo dục, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp khảo sát, điều tra. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh. + Phương pháp chuyên gia. Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục. 8. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. - Ý nghĩa về lý luận: Luận văn hệ thống hoá các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, thực tập; đề ra một số giải pháp về quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành Điều dưỡng cho trường Trung cấp Y tế Nam Định. - Ý nghĩa về thực tiễn: Nêu được thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập chuyên ngành Điều dưỡng trung cấp của trường Trung cấp Y tế Nam Định đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng. Hệ thống hoá và vận dụng lý luận quản lý giáo dục để đề ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động thực tập bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung cấp Y tế Nam Định. Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi thì sẽ có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý hoạt động thực tập ở trường Trung cấp Y tế Nam Định. 9. Cấu trúc luận văn. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2 : Thực trạng về quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định Chương 3 : Một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 3 Một số công trình nghiên cứu và các tác giả nghiên cứu về quản lý và quản lý giáo dục theo tiến trình phát triển của lịch sử. Một số công trình nghiên cứu có thể kể đến như + Giáo trình khoa học quản lý – Nhà xuất bản chính trị quốc gia + Giáo trình quản lý giáo dục – Nhà xuất bản đại học sư phạm 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý. Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đã xác định. 1.2.2. Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra. QLGD gắn liền với việc quản lý con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên. Đặc thù lao động của người giáo viên mà đối tượng lao động sư phạm là người học với những đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người học Nhiệm vụ của QLGD về cơ bản là quản lý quá trình sư phạm, quá trình này diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Từ góc độ tổ chức và quản lý, quá trình sư phạm là quá trình tạo ra các cơ hội cho người học tiếp thu, chiếm lĩnh, lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội để phát triển nhân cách một cách tốt nhất. Quản lý quá trình sư phạm có hiệu quả nhất là nhà trường, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc chiết suất được cho thế hệ trẻ. 1.2.4. Quản lý nhà trường. Qu¶n lý nhµ tr−êng lµ mét hÖ thèng ho¹t ®éng cã môc ®Ých cã kÕ ho¹ch, hîp quy luËt cña chñ thÓ qu¶n lý nh»m lµm cho nhµ tr−êng vËn hµnh theo ®−êng lèi vµ nguyªn lý gi¸o dôc cña §¶ng, thÓ hiÖn tÝnh chÊt nhµ tr−êng XHCN, mµ ®iÓm héi tô lµ ho¹t ®éng d¹y häc, gi¸o dôc thÕ hÖ trÎ nãi riªng vµ ng−êi häc nãi chung. 1.2.5. Hoạt động dạy học. 4 1.2.5.1. Khái niệm dạy học. Dạy là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. 1.2.5.2. Hoạt động dạy. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức (khái niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách. 1.2.5.3. Hoạt động học. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy; là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh…. 1.2.5.4. Mối quan hệ giữa dạy và học. Hoạt động dạy học là một hoạt động xã hội, một hoạt động sư phạm đặc thù bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này tạo thành một thể thống nhất bổ sung cho nhau, tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo. Kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của học sinh. 1.2.6. Hoạt động thực tập Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc “lấy tự học làm gốc” đã được Đảng và nhân dân ta luôn coi trọng. Người chỉ ra “học gắn liền với hành” mới là cái học đích thực, học gắn liền với lao động sản xuất,với thực tiễn, kết hợp học và tự học. Điều 5 của Luật Giáo dục (2005) quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo...”; “tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”. Do đó hoạt động thực tập là một phần quan trọng trong hoạt động tự học của học sinh. 1.1.6. Đặc điểm hoạt động thực tập tại các Trường trung cấp chuyên nghiệp Mục tiêu của giáo dục trung học chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm 5 nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm được việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Các trường trung cấp chuyên nghiệp được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy học tập đối với ngành nghề được phép đào tạo. 1.1.7. Đặc điểm hoạt động thực tập tại các Trường trung cấp Y tế Mục tiêu dạy học tại các trường trung cấp y tế là đào tạo ra những cán bộ y tế cơ sở đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm trước sức khoẻ và tính mạng người bệnh, có đủ sức khoẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ đảm bảo để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề, và đặc biệt là có lương tâm nghề nghiệp, đạo đức trong sáng “Lương y như từ mẫu’’. Nhiệm vụ của người thầy thuốc xuất phát từ sự tôn trọng đời sống con người mà mọi sự tổn thất gây nên sẽ không thể phục hồi lại nguyên vẹn được; sự tôn trọng con người mà không một người máy nhân tạo nào, dù tinh xảo đến mấy có thể so sánh được. Hoạt động thực tập trong trường Trung cấp y tế bao gồm: * Thực tập tại các phòng thực hành của nhà trường: với các môn học có phần thực tập tại phòng thực hành của nhà trường, có thể phân chia các lớp học thành các nhóm nhỏ để học sinh được trực tiếp thực hiện các phòng thực hành. Học sinh được đánh giá kết quả thực tập bằng điểm hệ số 1 hoặc hệ số 2 và được tính vào điểm tổng kết môn học. * Thực tập tại bệnh viện: chủ yếu là thực tập lâm sàng tại bệnh viện. Bao gồm: - Thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh theo nội dung các môn học. - Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và người nhà bệnh nhân. - Chuẩn bị dụng cụ ,phụ giúp thầy thuốc thực hiện các kỹ thuật trong khám chữa bệnh. - Thời gian trực bệnh viện - Ghi ghép, xắp xếp hồ sơ, sổ sách, thuốc, dụng cụ tại khoa – phong thực tập, trong đó phần thực tập lâm sàng tại các bệnh viện là phần quan trọng nhất trong chương trình đào tạo điều dương đa khoa nhằm hình thành kỹ thuật năng tay nghề cho người điều dưỡng. 6 Thời gian thực tập tại bệnh viện của mỗi phần được bố trí tương ứng với thời điểm các môn học chuyên môn để học sinh hoàn thành và ứng dụng các kiến thức đã học và thực tế chăm sóc người bệnh. * Thực tập tại cộng đồng: Địa điểm thực tập cộng đồng tại các Trạm y tế xã và cộng đồng dân cư trong xã. Nội dung thực tập cộng đồng là vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học tại nhà trường vào thực tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và chăm sóc người đến khám, chữa bệnh tại Trạm y tế xã. * Thực tập tốt nghiệp Trạm y tế xã/phường; Trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện; Bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh. 1.2. Quản lý hoạt động thực tập ở trường trung cấp chuyên nghiệp 1.2.1. Quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Trung cấp chuyên nghiệp 1.2.1.1. Hoạt động đào tạo Yêu cầu mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đó là tăng nhanh tỷ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ, do vậy hoạt động đào tạo trong tình hình mới đều phải tự đào tạo và tự đào tạo lại nhằm làm cho kỹ năng tay nghề khả năng chuyên môn ngang tầm với quốc tế và khu vực đó là nhanh chóng đưa đất nước Việt Nam nói chung và các cơ sở đào tạo của mình nói riêng sớm hoà vào dòng thác phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch của khu vực. Do đó nhận thức về đào tạo nghề đã có một bước chuyển đổi nhảy vọt xã hội đã quý trọng tay nghề, người công nhân có kỹ thuật khả năng và cơ hội tìm kiếm việc làm đã dể dàng hơn, sức lao động đã được đề cao hơn. 1.2.1.2. Quản lý hoạt động đào tạo Như vậy quản lý hoạt động đào tạo thực chất là quản lý các nội dung và các yếu tố sau: + Mục tiêu đào tạo (M) + Nội dung đào tạo (N) + Phương pháp đào tạo (P) + Lực lượng đào tạo (chủ thể là thầy, cô) (Th) + Đối tượng đào tạo (chủ thể là học trò) (Tr) + Hình thức tổ chức đào tạo (H) + Điều kiện đào tạo (Đ) + Môi trường đào tạo (Mô) + Quy chế đào tạo (Q) 7 + Bộ máy tổ chức đào tạo (B) Trong quá trình duy trì công tác đào tạo các yếu tố trên luôn luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống do vậy các nội dung phải kịp thời xử lý để công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục. * Mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với quá trình dạy học, nó gắn liền với mục đích giáo dục nói chung và mục đích giáo dục - đào tạo của các trường, đặc biệt là với mục tiêu đào tạo cụ thể của từng trường. Đó là cái đích mà quá trình dạy học phải đạt tới. * Nhiệm vụ dạy học Trên cơ sở mục tiêu dạy học, người ta xây dựng các nhiệm vụ dạy học cụ thể của từng trường. Nhiệm vụ dạy học quy định những yêu cầu về bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp trong tương lai của học sinh, phát triển họ ở những năng lực về phẩm chất trí tuệ và tư duy nghề nghiệp. * Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học phải phát huy cao độ tính tích cực, độc lập của học sinh. Đồng thời phải rèn luyện tay nghề cho học sinh, giúp học sinh nắm vững nghề nghiệp chuyên môn của mình. Luật Giáo dục cũng đã nêu “phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp giảng dạy lý thuyết với rèn kỹ năng thực hành, bảo đảm để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề”. Bên cạnh đó còn rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, có tư duy nghề nghiệp và sự say mê tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn của mình để sau khi tốt nghiệp thực sự có khả năng hoạt động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn. * Hệ thống kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Việc kiểm tra có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi phải bảo đảm sự công bằng khách quan và thực sự có tác dụng về mặt dạy học, giáo dục và phát triển của học sinh. Nội dung kiểm tra cần phản ánh được những nội dung cơ bản về tri thức lý thuyết, tri thức thực tiễn, kỹ năng thực hành, thái độ hành vi. Cần công khai hoá nội dung, những vấn đề kiểm tra, thông báo kịp thời và công khai kết quả kiểm tra. 1.2.2. Quản lý hoạt động thực tập ở Trường Trung cấp chuyên nghiệp * Quán triệt mục tiêu, nội dung thực tập 8 - Mục tiêu thực tập là những chỉ tiêu tay nghề mà học sinh phải đạt được sau hoạt động thực tập. Tuỳ theo từng đối tượng đào tạo, trình độ đào tạo mà có các mục tiêu khác nhau. - Nội dung thực tập : trên cơ sở chương trình giáo dục kết hợp thực tế tại cơ sở thực tập thì hoàn thành nội dung thực tập, được chi tiết hoá bằng các chỉ tiêu tay nghề. * Kế hoạch thực tập được xây dựng từ đầu năm học, trên cơ sở nội dung chương trình xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng tuần. Kế hoạch quản lý quá trình thực tập là bản thiết kế chương trình hành động cụ thể để điều khiển được các chủ thể đối với đối tượng quản lý nhằm thực thi một cách có hiệu quả nội dung chương trình trong một phạm vi không gian nhất định. * Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý quá trình thực tập có nhiều thành phần khác nhau, quản lý trực tiếp là giáo vụ bộ môn, có sự tham gia của các giáo viên đang công tác tại khoa. Quản lý gián tiếp quá trình thực tập là phòng đào tạo. Việc quản lý này thông qua xây dựng kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra... * Chỉ đạo xây dựng nề nếp trong quá trình thực tập đó là chức năng trong quản lý hành chính trong quá trình quản lý dạy học, đưa a quá trình đó đi vào kỷ cương và thực hiện các nội quy quy định của nhà trường, của cơ sở thực tập, của bộ môn, của khoa nhằm phát huy ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cá nhân. * Các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và thực tập nói riêng - Tích cực đào tạo, bồi dưỡng giáo viên - Tận dụng đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các khoa của bệnh viện - Xây dựng đội ngũ giáo vụ bộ môn - Tăng cường cơ sở vật chất * Kiểm tra, thanh tra : đây là một chức năng quan trọng của người quản lý. 1.2.3. Quản lý hoạt động thực tập trong trường Trung cấp y tế Để quản lý có hiệu quả hoạt động thực tập của học sinh trường trung cấp y tế thì người quản lý cần phải chú ý đến các vấn đề sau đây: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch thực tập bệnh viện của học sinh: kế hoạch thực tập được xây dựng từ đầu năm học, tại các khoa trên cơ sở nội dung chương trình xây dựng giảng dạy kế hoạch từng tuần. 9 - Quản lý nội dung thực tập của học sinh: Trên cơ sở chương trình giáo dục kết hợp thực tế tại bệnh viện, các nội dung đã được chi tiết hoá bằng các chỉ tiêu tay nghề. - Cơ cấu tổ chức quản lý thực tập bệnh viện có nhiều thành phần khác nhau, quản lý trực tiếp là nhiệm vụ của các giáo vụ bộ môn, giáo viên của trường, giáo viên thỉnh giảng giảng dạy thực tập tại các khoa. Quản lý gián tiếp quá trình thực tập là phòng đào tạo. - Xây dựng nền nếp thực tập: Chỉ đạo nền nếp trong quá trình thực tập bệnh viện đó là chức năng quản lý hành chính trong quá trình quản lý dạy học, đưa quá trình đó vào kỷ cương và thực hiện các nội quy quy định của nhà trường, của bệnh viện, của khoa. - Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp thực tập cho học sinh: lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và thực tập bệnh viện nói riêng: tích cực đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Tận dụng đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các khoa của bệnh viện. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ bộ môn. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực tập tai bệnh viện. - Quản lý việc duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập của học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện theo kế hoạch theo tiêu chuẩn quy định của ngành và của trường về các mặt hoạt động, đảm bảo kiểm tra khách quan, chính xác nhằm khích lệ mặt tích cực, đẩy lùi tiêu cực. 1.2.4. Mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành trong đào tạo cán bộ trung cấp Y tế Số lượng điều dưỡng viên hiện nay ở nước ta thiếu khoảng 40.000 điều dưỡng viên, do đó việc đào tạo điều dưỡng trung cấp nhằm cung cấp nhân lực cho ngành y tế nhanh nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình học học sinh sẽ được đào tạo tay nghề để khi ra trường không phải đào tạo lại nữa, mà các điều dưỡng viên sẽ bổ sung ngay nhân lực cho ngành Y. Do đó việc học thực hành trong ngành Y rất nhiều và có những quy định rất ngặt nghèo, nội dung học thực tập bệnh viện được chi tiết hoá bằng các chỉ tiêu tay nghề. Do đó, việc đào tạo nhân lực y tế trung cấp rất cần có chỉ tiêu tay nghề để khi ra trường có thể đáp ứng ngay được nguồn nhân lực mà xã hội đang cần, mà không cần phải đào tạo lại. 10 1.3. TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1.3.1. Vị trí trường Trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân Mục tiêu của giáo dục trung học chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm được việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Các trường trung cấp chuyên nghiệp được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy học tập đối với ngành nghề được phép đào tạo. 1.3.2. Sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp y tế Trường Trung cấp y tế là đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế có trình độ trung cấp, sơ cấp. Trường do Bộ Y tế quản lý trực tiếp (nếu thành lập ở Trung ương), hoặc do Sở Y tế quản lý trực tiếp (nếu thành lập ở địa phương), chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo của Bộ(Sở) Giáo dục và Đào tạo, và đào tạo nghề của Bộ(Sở) Lao động thương binh và xã hội. Trường được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Trường trung học chuyên nghiệp ban hành theo Quyết định số 24/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. “Nghề Y là một nghề đặc biệt cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”" "Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất của của mỗi con người và của toàn xã hội, đây là một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi người, mỗi gia đình". Nhiệm vụ của người thầy thuốc xuất phát từ sự tôn trọng đời sống con người mà mọi sự tổn thất gây nên sẽ không thể phục hồi lại nguyên vẹn được; sự tôn trọng con người mà không một người máy nhân tạo nào, dù tinh xảo đến mấy có thể so sánh được. Do vậy, trong tất cả mọi hoàn cảnh cần tuân theo 11 nghiêm chỉnh một nguyên tắc chung là hành động theo quyền lợi của người bệnh 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập trường Trung cấp y tế 1.3.3.1. Về phía nhà quản lý Trong các Trường trung cấp Y tế thì việc dạy nghề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì chăm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý. Nhà trường cần xây dựng đơn vị mình thành tổ chức biết học hỏi như cơ cấu tổ chức theo mô hình mạng lưới có nghĩa là các bộ phận, cá nhân trong tổ chức được phân quyền rộng rãi, lãnh đạo quản lý theo tư tưởng công khai, dân chủ hoá, ở đó mọi người đối sử với nhau đầy tình thương và trách nhiệm đồng thời mọi người đều thấm nhuần chức năng nhiệm vụ của bản thân và tự nguyện, tự giác thực hiện 1.3.3.2. VÒ phÝa gi¸o viªn Về chuyên môn giáo viên phải có bằng cấp đạt tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn giỏi nhằm cung cấp kiến thức một cách chính xác, có hệ thống, theo chương trình ở trường, hình thành ở học sinh kỹ năng tay nghề cao 1.3.3.3. Về phía học sinh Học sinh là những chủ thể lĩnh hội tri thức, do vậy phải chủ động, tự mình xử lý những kiến thức thành tri thức của mình, phải biết cách tự học, tự nghiên cứu vấn đề, tự tổ chức hoạt động học một cách có hệ thống, tự giác, có động cơ học tập đúng đắn, có phương pháp học tập thích hợp, học những kinh nghiệm thực tế của thầy để có thể tự hành nghề sau này có thể tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, tự mình xử lý các tình huống có ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ của người bệnh. 1.3.3.4. Các yếu tố khác Hiện nay nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ y tế ngày một tăng cao trong nhân dân tuy nhiên trình độ học sinh khi vào nhập trường không đồng đều như lứa tuổi chênh nhau nhiều, một số người đã đi làm vv… * Tiểu kết chương 1. Quản lý: “ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. Quản lý giáo dục: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà nhà giáo dục đề ra” 12 Quản lý nhà trường: “Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục”. Quản lý Trường trung học chuyên nghiệp: Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê thì nhiệm vụ của dạy nghề là "Giúp cho học sinh có được năng lực tìm được việc làm trong nền kinh tế thị trường, đó là những con người có tri thức văn hoá, khoa học, kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo, có kỷ luật, giầu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội". Mục tiêu dạy học tại các Trường trung cấp Y tế là đào tạo ra những cán bộ y tế cơ sở đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, có lương tâm nghề nghiệp, đạo đức trong sáng “Lương y như từ mẫu“. Quản lý hoạt động thực tập: là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể người học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý như chế định giáo dục đào tạo, y tế, bệnh viện, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học thực tập, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý hoạt động thực tập bệnh viện. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hóa xã hội, giáo dục của tỉnh Nam Định. 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số. 2.1.2. Kinh tế - xã hội 2.1. 3. Mạng lưới Y tế tỉnh Nam Định 2.2. Khái quát về trường trung cấp Y tế Nam Định 2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trường Trung cấp Y tế Nam Định Trường Trung cấp y tế Nam Định được thành lập theo quyết định số 1639/2006/QĐ-UBND ngày 19/07/2006 của Uỷ ban nhân tỉnh Nam Định trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Đào tạo cán bộ y tế tỉnh Nam Định. Trường được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Trường Trung cấp chuyên nghiệp. 2.2.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Trường Trung cấp Y tế Nam Định Tổng số cán bộ viên chức: 48 người trong đó biên chế 43 người, hợp đồng 5 người 2.2.3. Các ngành nghề đào tạo 2.2.4. Cơ sở vật chất của Trường Trung cấp Y tế Nam Định 13 2.2.5. Quy mô đào tạo của Trường Trung cấp Y tế Nam Định Quy m« ®µo t¹o cña tr−êng trong n¨m n¨m gÇn ®©y Số TT 01 02 03 04 05 06 Ngành nghề đào tạo Hệ chính quy Dược sỹ trung cấp Điều dưỡng trung cấp Hệ VLVH Dược sỹ trung cấp Năm 2003 Năm 2004 Điều dưỡng đa khoa Đào tạo nghề (12 tháng) Dược tá 350 Điều dưỡng sơ cấp 300 Tổng 650 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 200 219 350 500 100 150 150 200 120 150 200 250 300 250 250 250 200 100 100 50 770 800 1069 1450 Ghi chú Đơn vị tính: người (Nguồn: Trường Trung cấp y tế Nam Định) 2.2.6. Kết quả đào tạo 2.2.7. Tổ chức Đảng và Đoàn thể 2.2.8. Đánh giá chung 2.3. Thực trạng về hoạt động thực tập của học sinh trường trung cấp Y tế Nam Định 2.3.1. Về số lượng học sinh học thực tập bệnh viện: Tóm lại qua thống kê số lượng học sinh, sinh viên thực tập tại các khoa trong 3 năm học vừa qua có mấy điều đáng lưu ý: - Tại khoa nội và khoa ngoại chấn thương số lượng học sinh, sinh viên bao giờ cũng đông nhất và có nhiều đối tượng thực tập từ 2 đến 5 đối tượng khác nhau. - Hiện tượng một số đợt một số khoa không có học sinh, sinh viên thực tập. 14 2.3.2. Về chương trình học thực tập bệnh viện của học sinh: Mục tiêu thực tập bệnh viện là những vấn đề sau đợt thực tập bệnh viện học sinh phải đạt được. Trên cơ sở chương trình giáo dục kết hợp thực tế tại bệnh viện nội dung thực tập bệnh viện đã được xây dựng và chi tiết hoá bằng chỉ tiêu tay nghề. Kế hoạch thực tập bệnh viện được xây dựng từ đầu năm học, tại các khoa trên cơ sở nội dung chương trình xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng tuần. 2.3.3. Về cơ sở thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định. Bệnh viện tuyến tỉnh: gồm BVĐK tỉnh Nam Định, BV phụ sản Nam Định, BV mắt, BV lao.. Bệnh viện tuyến huyện: gồm các bệnh viện sau là cơ sở thực hành cho học sinh trong những năm gần đây: BVĐK huyện Vụ Bản với qui mô giường bệnh là 120; BVĐK huyện Giao Thuỷ với quy mô giường bệnh là 190; BVĐK huyện Hải Hậu với qui mô giường bệnh là 220 ; BVĐK huyện Xuân Trường với qui mô giường bệnh là 160 ; BVĐK huyện Trực Ninh với qui mô giường bệnh là 130 BVĐK huyện Nam Trực với qui mô giường bệnh là 100 BVĐK huyện Mỹ Lộc với qui mô giường bệnh là 60 2.3.4. Về nội dung thực tập bệnh viện của học sinh. Chỉ tiêu thực tập: được xây dựng những nội dung thực tập và thời gian thực tập, mỗi nội dung thực tập chính là những năng thực học sinh phải đạt được.( Phụ lục ) Chỉ tiêu tay nghề chính là số điểm học sinh phải đạt được.( Phụ lục ) 2.3.5. Đánh giá chất lượng hoạt động thực tập 2.3.6. Những mặt còn hạn chế 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường trung cấp Y tế Nam Định 2.4.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động thực tập bệnh viện của học sinh: số lượng giáo viên giảng viên của trường tới bệnh viện giảng dạy lâm sàng còn rất khiêm tốn so với tổng số giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy cho học sinh sinh viên tại bệnh viện đa khoa Nam Định(bao gồm giáo viên của trường và giáo viên thỉnh giảng kiêm chức) chỉ xấp xỉ 38%. Tại một số khoa chưa có giáo viên giảng viên của nhà trường đi thường xuyên hoặc đi lâm sàng rất ít, ngày cả khi có học sinh sinh viên học tập tại đó 15 2.3.5. Đánh giá chất lượng hoạt động thực tập Thực trạng thực tập bệnh viện của học sinh Trường Trung cấp Y tế Nam Định có những ưu điểm sau: - Số lượng sinh viên học chuyên ngành Điều dưỡng đa khoa của nhà trường ngày càng tăng, nhưng bên cạnh đó nhà trường đã tổ chức tốt công tác lớp học. Phân chia học sinh đi thực tập theo từng nhóm nhỏ. Như vậy, học sinh có cơ hội làm nhiều hơn nghe, từ đó sẽ nâng cao được kỹ năng thực hành của học sinh, học sinh có ý thức ham học hơn. Việc chia học sinh thành từng nhóm nhỏ cũng sẽ thuận lợi hơn cho các giáo viên kèm cặp các em học sinh làm thủ thuật trên bệnh nhân, cũng như chăm sóc bệnh nhân. - Chương trình và nội dung học thực hành của học sinh nhiều và liên tục trong suốt hai năm học, như vậy nhận thức về tầm quan trọng thực hành của các em sẽ được điều chỉnh dần, từ chưa ý thức sẽ dần ý thức hơn. Do đó các thầy cô giáo giảng dạy cũng dễ dàng đánh giá được thái độ, hành vi của mỗi học sinh. Đây là điểm mạnh mà việc học lý thuyết trên lớp các thầy cô giáo không thể đánh giá được thái độ học tập của các em học sinh. - Bên cạnh đó việc học thực tập giúp các em có thêm nhiều cơ hội bổ sung thêm kiến thức mà ở trong nhà trường có mô tả thì các em cũng không thể hiểu và nắm bắt được. Qua đó các thầy cô giáo có thể đánh giá được năng lực thực sự của các em học sinh. Nếu học sinh nào tay nghề còn kém thì kèm cặp thêm, học sinh nào đạt thì khuyến khích các em làm nhiều cho thành thạo hơn nữa. 2.3.6. Những mặt còn hạn chế - Các em học sinh đa số còn trẻ, tính tự lập và kỹ năng làm việc theo nhóm chưa có. Nên khi ra viện hay xảy ra tranh cãi do bất đồng ý kiến hay quan điểm, gây mất trật tự trong lúc làm việc. Khi các em ra viện đôi khi trang phục mặc đi viện chưa đầy đủ, hiện tượng đi muộn về sớm luôn luôn xảy ra. Như vậy nền nếp đi thực tập bệnh viện của các em chưa cao. - Hơn nữa số lượng học sinh đông nên việc kèm cặp học sinh làm thủ thuật không sát sao hết, phương pháp kiểm tra đánh giá theo phiếu đánh giá, hoặc kiểm tra theo phương pháp vấn đáp học sinh. Chứ không kiểm tra trên thực tế các thao tác và qui trình chăm sóc người bệnh. - Số lượng học sinh của nhà trường đi thực tập ở bệnh viện rất đông, nhà trường cũng đã chia học sinh thành từng nhóm nhỏ nhưng khi ra viện thì thấy có rất nhiều đối tượng học sinh khác thực tập tại đây. Bởi vì BVĐK tỉnh Nam Định 16 không chỉ tiếp nhận học sinh của Trường Trung cấp Y Nam Định, mà BVĐK tỉnh Nam Định còn là cơ sở thực hành của Trường Đại học Điều dưỡng, Đại học Y Thái Bình, nên số lượng học sinh thực tập chồng chéo nhau giữa các khoa ở bệnh viện. Như vậy học sinh sẽ ít có cơ hội được thực tập hơn. Về mặt thực tế, bệnh viện của Việt Nam nói chung hiện nay rất khác biệt so với nước ngoài. Đó là bệnh viện thường là điều trị bệnh là chính, ngay cả các điều dưỡng viên trong khối bệnh viện cũng nặng về điều trị và làm thủ thuật, còn công việc chăm sóc bệnh nhân thường được dành cho người nhà bệnh nhân. Trong quá trình khảo sát thời gian hoạt động trong ngày của người điều dưỡng khoảng 7h45’, trong đó hoạt động hành chánh chiếm31,36%, thời gian hoạt động trực tiếp chiếm 24,27%, hoạt động gián tiếp chiếm 14,15%, hoạt động cá nhân chiếm 24,20%, cập nhật kiến thức và giáo dục sức khoẻ chiếm 3,12% và hoạt động ngoài chuyên môn chiếm 2,46%. Thời gian dành cho hoạt động phát sinh trong ngày mà người điều dưỡng phải thực hiện là 59 phút. Như vậy, ta có thể thấy được mỗi sáng mất 3/4 thời gian để khám bệnh, cho thuốc, mổ xẻ vốn thuộc về nghề bác sỹ, còn lại rất ít thời gian mới tập trung vào các học sinh điều dưỡng để dạy thực hành lâm sàng điều dưỡng bằng “mồm”. Cho nên hiện tượng học sinh tụm năm tụm ba lang thang trong viện có thật. - Về phía học sinh của nhà trường, khi đi thực tập các em cũng chưa trang bị cho mình các kỹ năng làm việc nhóm và nhận thức về việc đi thực tập bệnh viện như là những khoá học dã ngoại nên ban đầu các em có tư tưởng “ cưỡi ngựa xem hoa”, cũng như chưa có phương pháp quan sát để xem đâu là công việc mình cần phải học, đâu là những công việc mang tính thủ tục hành chính. Nếu các em không phân biệt được các công việc với nhau thì cơ hội để thực hành rất ít. Bởi mỗi khoa thì đòi hỏi kiến thức học khác nhau. Thời gian thực tập ở BVĐK tỉnh Nam Định được phân theo ca nên học sinh vừa phải thực tập ở bệnh viện, vừa phải học lý thuyết tại trường. Vốn hai địa điểm Trường và BVĐK tỉnh Nam Định cách xa nhau khoảng 4 km, nên thời gian học sinh phải di chuyển giữa bệnh viện và nhà trường là nhiều và thường xuyên hơn. Bên cạnh đó học sinh phải trực đêm ở bệnh viện nên cũng rất mệt, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động học lý thuyết ngày hôm sau. Hơn nữa học sinh chuyên ngành điều dưỡng đa khoa ngày càng đông, dẫn đến tình trạng quá tải học sinh thực tập tại BVĐK tuyến tỉnh, nên ngay từ năm thứ hai trở đi các em phải thực tập tại các BVĐK tuyến huyện. Về qui mô giường bệnh của BV tuyến huyện thì nhỏ,cơ sở vật chất và kỹ thuật, kiến thức 17 và kỹ năng của bệnh viện tuyến huyện cũng kém xa so với bệnh viện tuyến tỉnh, nên các em đi thực tập tại tuyến huyện sẽ ít có cơ hội thực hành hơn, ít được kèm cặp hơn do khoảng cách khá xa so với nhà trường. Thời gian các em đi thực tập tại BVĐK huyện thì cách xa trường từ khoảng 10 - đến 20 cây số, các em lại chưa quen với môi trường thực tập mới, các giáo viên thì không thường xuyên về kiểm tra, giám sát hàng ngày được. Hơn nữa các em ở thời gian trong 2 tháng liên tục, nếu các em đi về trong ngày sẽ rất khó khăn và tốn chi phí đi lại, nếu các em ở lại hẳn trong vòng 2 tháng thì nhà trường cũng gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian các em đi thực tập, nền nếp, tác phong và các vấn đề khác trong cuộc sống. 2.4. Thực trạng quan rlý hoạt động thực tập của học sinh trường trung cấp Y tế Nam Định 2.4.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động thực tập bệnh viện của học sinh: * Về phía Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Y tế Nam Định * Đội ngũ giáo viên nhà trường giảng dạy tại bệnh viện - Về trình độ chuyên môn - Về cơ cấu ngành nghề - Đặc điểm tuổi đời và thâm niên công tác - Về phẩm chất chính trị, đạo đức * Đội ngũ giáo viên thỉnh giảng kiêm chức *Cơ sở vật chất của trường (phòng học) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định 2.4.2. Về xây dựng và công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực tập bệnh viện 2.4.2.1. Xây dựng kế hoạch thực tập Kế hoạch thực tập bệnh viện đã được xây dựng từ đầu năm học tại các khoa phòng của bệnh viện, trên cơ sở chương trình xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng tuần. Kế hoạch quản lý quá trình thực tập tại bệnh viện là bản thiết kế chương trình hành động cụ thể để điều khiển được các chủ thể đối với đối tượng quản lý nhằm thực thi một cách có hiệu quả nội dung chương trình trong một phạm vi không gian nhất định. Cụ thể là các bộ môn có gửi bản chương trình khung lên phòng Đào tạo và công tác học sinh, sau đó phòng ĐT & CTHS trên cơ sở đó xây dựng chương trình khung cho cả năm học. Bên cạnh đó cũng xây dựng kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra. Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng 80% Ban Giám hiệu nhận thức việc xây dựng nền nếp thực tập là rất cần thiết và có 70,5% đã làm tốt, 29,5% chưa thực 18 hiện tốt. Về qui định chế độ: với những trường hợp đi công tác hoặc nghỉ theo chế độ thì Ban Giám hiệu nhà trường chủ động phân người thay thế. Với những trường hợp vắng đột xuất thì giáo viên chủ động báo cáo cho tổ trưởng chuyên môn điều động người thay. Đây cũng là một trong những tiêu chí của nhà trường để đánh giá thi đua. Về biện pháp này có 80% cho là rất cần thiết và thực hiện tốt 51,6%, tuy nhiên vẫn còn 28,4% giáo viên cho rằng chưa tốt trong thực hiện và 20% chưa thực hiện. Thường xuyên kiểm tra sổ lên lớp cũng là biện pháp được 100% Ban Giám hiệu coi trọng, tuy nhiên mức độ thực hiện tốt chưa cao ( 32,6%). Còn có 56,8% giáo viên nhận định nội dung này thực hiện chưa tốt, 10,6 chưa thực hiện. Biện pháp thu thập thông tin phản ánh của đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và học sinh qua điều tra có 55,8% giáo viên nhận định nhà trường đã thực hiện tốt, 32,6% chưa thực hiện tốt , 11,6% chưa thực hiện. 2.4.2.2.Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực tập bệnh viện * Về phân công thực hiện Về cơ cấu tổ chức quản lý quá trình thực tập bệnh viện có nhiều thành phần khác nhau, trong đó có ba bộ môn trực tiếp được nhà trường phân công tổ chức thực hiện là Bộ môn Điều dưỡng, Bộ môn Lâm sàng, Bộ môn Y cơ sở, các phòng phối hợp thực hiện đó là phòng Tổ chức – Hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng ĐT & CTHS, giám sát thực hiện đó chính là BGH trường TC Y tế Nam Định * Về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập bệnh viện của học sinh * Về chỉ đạo hoạt động thực tập bệnh viện của học sinh Hoạt động thực hành của học sinh tại bệnh viện được Ban Giám hiệu quản lý dưới các hình thức như: Chỉ đạo giáo viên chủ chuyên môn kiện toàn cơ cấu nhóm thực tập, bầu tổ trưởng các nhóm thực tập; Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm quản lý học sinh thông báo tình hình học tập thông qua sổ liên lạc hàng tuần; Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên trong việc quản lý hoạt động thực tập bệnh viện của học sinh. 2.4.3. Một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập bệnh viện * Những kết quả đạt được 19 * Những tồn tại, nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân khách quan: Tiểu kết chương 2 Đội ngũ giảng viên hiện tại chưa đủ số lượng, chuyên ngành, chuyên khoa, vừa yếu và thiếu so với yêu cầu đào tạo nhân lực có chất lượng cao cho thực tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Đội ngũ quản lý quá ít so với số lượng, số lượt học sinh thực tập quá đông, nhiều. Ban lãnh đạo nhà trường chưa có được những biện pháp có tính chất khả thi cho việc phát triển đội ngũ giảng viên, tăng cường công tác giám sát kiểm tra hoạt động quản lý cũng như giảng dạy thực hành tại các BVĐK. Chưa có được cơ chế để kích thích giáo viên cũng như học sinh có phẩm chất và năng lực cao tập trung vào giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ những học sinh có kỹ năng thấp hơn. Với thực trạng đã trình bày ở trên, việc tìm ra các giải pháp có tính chất khả thi để phát triển hoạt động quản lý thực tập bệnh viện của học sinh ngành ĐD Trường Trung cấp y tế Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ NAM ĐỊNH 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. * Thứ nhất, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Trên cơ sở lý luận quản lý nói chung, quản lý dạy học và thực tiễn công tác chỉ đạo hiện nay việc đề ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động thực tập bệnh viện phải đảm bảo tính khả thi. Tránh tình trạng các biện pháp đưa ra mang tính chất lý thuyết thiếu tính thực tiễn. Muốn có các biện pháp đó có tính khả thi thì trước hết các biện pháp đó phải gắn liền với thực tế, phải xuất phát từ thực tế. * Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp . Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hoá đường lối, phương châm giáo dục của Đảng và nhà nước, phù hợp với chế định giáo dục của ngành y tế trong quá trình quản lý. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong trường đòi hỏi Ban Giám hiệu phải tìm ra các biện pháp quản lý của mình phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất