Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của ...

Tài liệu Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường đại học nông nghiệp hà nội_unprotected

.PDF
15
30
94

Mô tả:

®¹i häc quèc gia hµ néi TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN KHÁNH THỌ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 601405 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI 2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 3 3. Khách thể và đối lượng nghiên cứu.............................................................................. 3 4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 4 5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................. 4 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 4 7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 4 8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............... 6 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................. 8 1.2.1. Quản lý.......................................................................................................................... 1.2.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường .......................................................... 1.2.3. Quản lý nhà nước về giáo dục .......................................................... 1.2.4. Hệ đào tạo vừa làm vừa học ................................................................................. 8 14 18 25 1.3. Đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết .............................. 25 1.3.1. Đặc điểm về đào tạo hệ vừa làm vừa học ......................................... 25 1.3.2. Cơ sở liên kết đào tạo và việc phối hợp thực hiện ............................ 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ........................ 28 2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội .............................. 28 2.1.1. Khái quát về trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội .......................... 28 2.1.2. Đối tượng đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ........... 29 2.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ............ 29 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội . 30 2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên .................................................................... 2.1.6. Quy mô đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội .......................... 2.1.7. Nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật 2.1.8. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo ........................................... 2.2. Thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội................................................................................. 2.2.1. Công tác tuyển sinh hệ vừa làm vừa học của Nhà trường .......................... 2.2.2. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ........ 31 34 37 38 40 44 45 2.2.3. Hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo. .. 45 2.2.4. Đánh giá kết quả học tập, công nhận tốt nghiệp cho sinh viên ................. 46 2.3. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. ......................................................... 47 2.3.1. Cơ sở pháp lý để quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường .......................................................................................................... 47 2.3.2. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. ......................................................... Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA 48 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................................. 69 3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp ......................................................................... 69 3.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 ................................................... 69 3.1.2. Định hướng phát triển của Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội ... 69 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đào tạo .................................... 69 3.2.1. Dựa trên nguyên tắc đồng bộ ............................................................ 69 3.2.2. Dựa trên nguyên tắc khả thi; lựa chọn ưu tiên .................................. 70 3.2.3. Dựa trên nguyên tắc thừa kế ............................................................. 70 3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. ............................................... 70 3.3.1. Xây dựng quy trình khép kín quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết. ................................................................................................................. 71 3.3.2. Tăng cường chỉ đạo xây dựng và thực hiện tốt nội dung, chương trình đào tạo........................................................................................................................... 74 3.3.3. Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác đổi mới phương pháp giảng dạy ...................................................................................................................... 3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động học của sinh viên ................... 3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy học................. 3.4. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 76 78 81 89 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 1. Kết luận ..................................................................................................................................... 90 2. Khuyến nghị ............................................................................................................................ 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 94 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ STT Tên các Bảng, Sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Các chức năng quản lý cơ bản..................................................................... 13 Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục .......................... 14 Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà trường .................................................... 30 Bảng 2.1 Thực trạng quy mô đào tạo đại học 5 năm (2004 - 2008).......................... 35 Bảng 2.2. Thực trạng quy mô đào sau tạo đại học 5 năm (2004 - 2008) ........................ 35 Bảng 2.3 Số ngành và số học phần đào tạo đại học tại các khoa ............................... 36 Bảng 2.4 Nhu cầu diện tích nhà làm việc, ký túc xá, dịch vụ sinh viênđến năm 2015 và 2020 ......................................................................... 39 Bảng 2.5 Số ngành và địa phương liên kết đào tạo với Nhà trường .......................... 41 Bảng 2.6 Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp và đang học tại các địa phương ......................................................................................................... 42 Bảng 2.7 Đánh giá CBQL phòng đào tạo đại học về các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giảng viên .............................................................. 57 Bảng 2.8. Đánh giá của Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Khoa, Phòng về các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giảng viên ....................................... 59 Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp quản lý hoạt động học của sinh viên ................................................................................ 60 Bảng 3.1 Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. ........................................................................... 87 . MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Loài người đã bước vào thế kỉ XXI - thế kỉ của nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trưởng nền kinh tế. Nước ta, trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng là: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và tận dụng cơ hội “đi tắt đón đầu” để đi thẳng vào những ngành sử dụng công nghệ cao của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập, cạnh tranh gay gắt của thế giới ngày nay, hai nhiệm vụ đó đặt ra những đòi hỏi mới và những thách thức to lớn đối với sự phát triển Giáo dục – Đào tạo, trước hết và đặc biệt là đối với giáo dục đại học. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đặt ra nhiệm vụ cho giáo dục đại học phải đào tạo ra những con người có sức khoẻ, có đạo đức, có tri thức và trình độ chuyên sâu, có năng lực học tập thường xuyên và học tập suốt đời, năng động, sáng tạo để thực hiện tốt công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vị trí và vai trò của giáo dục và luôn coi đó là quốc sách hàng đầu. Phát triển nguồn nhân lực luôn được coi là nhiệm vụ đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là nhiệm vụ trung tâm của chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo ở nước ta. Hiện nay với việc ngày càng có nhiều các Trường Đại học tư được thành lập bên cạnh hệ thống các trường đại học công lập đang hoạt động thường xuyên thì số lượng sinh viên được đào tạo trình độ đại học ngày càng tăng dẫn đến một vấn đề tất yếu được quan tâm đó là chất lượng đào tạo ngày càng phải được nâng cao để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và mục tiêu phát triển nền kinh tế. Nền giáo dục của nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo đại học như: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức (vừa làm vừa học), đào tạo từ xa...Theo con số thống kê của Bộ Giáo và đào tạo thì cả nước có trên 1,5 triệu sinh viên đang theo học các trường Đại học, Cao đẳng, trong đó có khoảng 700.000 tức gần 50% sinh viên đang theo học hệ tại chức (vừa làm vừa học). Một con số khá ấn tượng bởi mục tiêu của đào tạo hệ vừa làm vừa học là hướng đến những người đang đi làm việc muốn nâng cao trình độ nghiệp vụ hoặc những người không có khả năng tài chính và điều kiện thời gian để theo đuổi học hệ chính quy. Tuy nhiên với một số lượng đông đảo người vừa làm vừa học như vậy thì đòi hỏi các trường Đại học, Cao đẳng phải có biện pháp quản lý tốt việc tổ chức đào tạo cũng như đảm bảo quyền lợi, chất lượng đào tạo cho người học, đồng thời giải quyết triệt để những bất cập đối với loại hình đào tạo này mà rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng đã và đang phản ánh. Là một trong số các Trường Đại học trọng điểm quốc gia, trong những năm qua, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã và đang tiến hành đổi mới để đáp ứng chủ trương của Đảng, Nhà nước, của các cấp quản lý giáo dục cũng như đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội. Nhà trường luôn phấn đấu để trở thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đa ngành, chất lượng hàng đầu trong cả nước, tiên tiến trong khu vực về nông nghịêp và phát triển nông thôn. Vì vậy mục tiêu của Nhà trường là: Không ngừng phấn đấu cho chất lượng đỉnh cao trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ và phục vụ xã hội, đóng góp thiết thực cho sự phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững và nông thôn Việt Nam văn minh, giầu đẹp. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây số người học đại học nói chung và học đại học Nông nghiệp nói riêng đang ngày một tăng, quy mô đào tạo đại học của Trường năm 2008 tăng gấp gần 1,6 lần so với năm 2003. Số lượng sinh viên đang theo học tại trường năm 2008 là 20.677 sinh viên trong đó có 8540 tức gần 50% sinh viên thuộc hệ vừa làm vừa học (tại chức). Số lượng sinh viên hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo trong những năm qua không ngừng tăng lên. Năm 2003, số lượng sinh viên hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo là 4373 sinh viên, đến năm 2009 số lượng sinh viên của hệ đào tạo này đã tăng lên 6998 sinh viên. Mặc dù Nhà trường đã chú trọng tới việc nâng cao chất lượng đào tạo nhưng cũng như rất nhiều các Trường Đại học khác, việc đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường vẫn còn khá nhiều bất cập từ khâu quản lý đào tạo cho đến chất lượng đào tạo (quá trình dạy và học; thi, kiểm tra, đánh giá...), cần được chấn chỉnh và giải quyết triệt để tránh gây dư luận không tốt, ảnh hưởng tới uy tín của Nhà trường. Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo dục, từ thực tiễn công tác, tác giả nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đaị học Nông nghiệp Hà Nội nhằm rút ra những kinh nghiệm để góp phần đề ra các biện pháp quản lý đào tạo một cách đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và đáp ứng được mục tiêu phát triển của Nhà trường. Lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm - vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội”, tác giả mong muốn xây dựng được các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý đào tạo cũng như chất lượng đào tạo của Nhà trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đưa ra một số biện pháp quản lý đào tạo thực hiện đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo. 3. Khách thể và đối lượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hệ đào tạo vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Việc quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nảy sinh những vấn đề gì bất cập? Câu hỏi 2: Làm thế nào để giải quyết những vấn đề đó nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội? 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay công tác quản lý tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chưa toàn diện và đồng bộ, điều này ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo và việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nhà trường. Nếu đề xuất và áp dụng được những biện pháp quản lý phù hợp hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi không gian và thời gian: Quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội từ năm 2003 tới nay. 6.2. Phạm vi nội dung: Các biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Phòng Đào tạo đại học quản lý trực tiếp. 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp: 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.2.1. Sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn giảng viên, sinh viên, cán bộ tại cơ sở liên kết đào tạo để thu thập thông tin về thực trạng quản lý tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 7.2.2. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát quá trình dạy và học của giảng viên, sinh viên. 7.3. Phương pháp bổ trợ 7.3.1. Phân tích xử lý số liệu: dùng phần mềm thống kê để xử lý những số liệu thu được từ khảo sát quản lý đào tạo. 7.3.2. Phương pháp chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý của nhà trường và các cơ sở liên kết đào tạo. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. - Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học là một vấn đề đang được cả xã hội quan tâm, đặc biệt là đào tạo vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của các trường đại học nói chung. Trong thời gian qua đã có rất nhiều cuộc hội thảo cấp quốc gia và cấp vùng miền cũng như tại các trường đại học, có cả sự tham gia của các tổ chức nước ngoài về thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa học nói chung và hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết nói riêng để từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của hệ đào tạo này. Đã có rất nhiều bài báo hoặc những bài viết của trực tiếp những người đang công tác trong ngành giáo dục được đăng tải đề cập đến chất lượng của việc đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các trường đại học và tại các cơ sở liên kết. Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn thường xuyên tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm đào tạo tại chức (vừa làm vừa học). Đã có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhiều ý kiến phản đối yêu cầu giảm thiểu đáng kể tiến tới loại bỏ hoàn toàn loại hình đào tạo này. Bên cạnh đó là đại đa số ý kiến ủng hộ chủ trương của Bộ Giáo dục và đào tạo tiếp tục cho đào tạo và phát triển loại hình đào tạo này được đưa ra. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyến Thiện Nhân đã kết luận : chưa thể dừng hẳn loại hình đào tạo này vì như vậy sẽ đi ngược lại chủ trương của Đảng và Nhà nước và sẽ vô tình đập bể "nồi cơm" của các trường đại học. Chúng ta cần thảo luận theo hướng tích cực để tìm ra giải pháp hữu hiệu quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng đào tạo. Trên trang web www.tuanvietnam.net có đăng tải lá thư gửi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo của Giáo sư Nguyễn Đình Cống - Nguyên chủ nhiệm khoa xây dựng - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội đề cập đến chất lượng đào tạo của hệ vừa làm vừa học với hàng tít: "Bức tranh đại học tại chức đã quá đen tối, tình hình đã quá mức phải báo động". Giáo sư Phạm Phụ -Thành viên Hội đồng Giáo dục Quốc gia, trong bài trả lời phỏng vấn của phóng viên đài RFA đã nói: "Tôi không nghĩ dừng lại việc đào tạo tại chức để củng cố đại học chính quy đã là tốt vì tôi nghĩ đây là nhu cầu rất chính đáng của xã hội, vì bên cạnh những người theo học cần bằng cấp để lên chức thì cũng có một số khá đông có nhu cầu học tập thực sự, cho nên không nên đặt vấn đề là ngưng đào tạo tại chức nhưng phải có ngay một loạt các chính sách để quản lý có hiệu quả". Bên cạnh các ý kiến nêu trên thì Thanh tra Bộ Giáo dục và đào tạo sau khi tiến hành kiểm tra hàng loạt các cơ sở liên kết đào tạo hệ tại chức (vừa làm vừa học) ở địa phương thời gian qua đã kết luận: "Việc thực hiện liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng với các địa phương trong thời gian vừa qua mang tính lợi nhuận là chính. Các địa phương chỉ làm nhiệm vụ tuyển sinh, còn các trường gần như chỉ nhằm... kiếm việc làm cho cán bộ giảng viên để tăng thu nhập". Ông Phạm Văn Tại, Phó Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và đào tạo đã kết luận như vậy sau khi tiến hành thanh tra hàng loạt các cơ sở liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng với các địa phương. Bên cạnh việc tạo cơ hội rất lớn cho nhiều người không có điều kiện học chính quy có thể có tấm bằng trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thông qua liên kết đào tạo… thì vẫn có khá nhiều sai phạm, hạn chế trong hình thức liên kết đào tạo này. Cụ thể, các lớp liên kết đào tạo liên tục “trăm hoa đua nở”, trung tâm nào hay tổ chức nào thấy có điều kiện... liên kết là đều xin làm. Kể cả doanh nghiệp tư nhân cũng xin mở lớp đào tạo đại học, rồi các tổ chức, đoàn thể, công ty, tổ chức chính trị xã hội… liên kết đào tạo như “nấm”. Theo Điều 46 của Luật Giáo dục quy định “cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng cao đẳng, đại học chỉ được liên kết với cơ sở GD địa phương là trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện các cơ sở này phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ cán bộ quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng”. Nhưng thực tế các trường triển khai đào tạo liên kết với cả trung tâm giáo dục cấp huyện, thậm chí cả trung tâm xúc tiến việc làm cũng liên kết đào tạo đại học... Việc mở quá nhiều các lớp liên kết nhưng không quản lý, không kiểm soát được dẫn đến hệ quả tất yếu là chất lượng đào tạo kém. Mới đây, Bộ Giáo dục và đào tạo đã kiểm tra các trung tâm giáo dục thường xuyên và phát hiện một số trung tâm cấp tỉnh còn “sướng hơn” các trường đại học vì có thể tiến hành liên kết với chục trường đại học ở tất cả các ngành. Trong khi đó, trường đại học muốn mở ngành phải làm đầy đủ thủ tục hồ sơ sau đó trình Bộ xem xét phê duyệt. Còn các trung tâm giáo dục thường xuyên muốn đào tạo đại học chuyên ngành gì thì thực hiện liên kết với trường đại học cùng chuyên ngành đó chỉ cần qua một thủ tục nho nhỏ. Như vậy, Bộ Giáo dục và đào tạo cần phối hợp chặt chẽ với các cấp quản lý có thẩm quyền tại các địa phương để quản lý chặt chẽ các cơ sở xin đặt lớp, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp, nên quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở liên kết xin mở lớp đào tạo vừa làm vừa học với các trường đại học. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc tì cần phải có nhạc trưởng”. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và được sự quan tâm đặc biệt, Khoa học quản lý được coi là chìa khoá vàng cho những thành công của cá nhân hay tổ chức. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến.” [16,tr.15] Theo Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định.” [23,tr.8] Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.” [1,tr.17] Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [5, tr.3] Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản sau: Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý. Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Do đó: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. Quá trình tác động này được vận hành trong một môi trường xác định. Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định. Tuy vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Dù được hiểu theo cách nào về quản lý cũng cần quan tâm một số điểm sau: - Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ thể quản lý và khách thể quản lý, là quan hệ không đồng cấp, có tính bắt buộc. - Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin. Tóm lại: Con người là độc đáo và phức tạp, họ có thể hoặc là đóng góp cho sự tiến bộ của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ. Do đó, quản lý vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống con người. Quản lý là sự chi phối và dẫn dắt mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức đi đến một đích nhất định trong từng giai đoạn, hay xuyên suốt thời gian – không gian và ở đó tồn tại những đối tượng điều khiển được và cả những đối tượng không điều khiển được. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau bao gồm: (a), Lập kế hoạch (hoạch định chiến lược): Phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà tương lai có thể xảy ra mang tính định hướng, chuẩn bị các giải pháp thực hiện hoạt động mong muốn này bằng cách xác định rõ: - Hoạt động nào mà tổ chức muốn thực hiện. - Cách thực hiện các hoạt động này được thực hiện như thế nào, khi nào thì thực hiện. - Ai sẽ là người thực hiện, nguồn lực nào cần có để thực hiện các hoạt động đó (tiền bạc, thiết bị, con người). - Các hoạt động này được thực hiện ở đâu, khi nào kết thúc. Việc lập kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục tiêu mà tổ chức mong muốn đạt đến trong tương lai. Chức năng này được coi là chức năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý. Nhà quản lý lập kế hoạch bao gồm cả việc tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp con người và các hoạt động để đảm bảo đạt được các mục tiêu. (b), Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo tất các các hoạt động và các tiến trình được sắp xếp, giúp cho một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung quan trọng nhất của tổ chức là tìm được đúng người, đúng việc, xác định được trách nhiệm của họ, thiết kết một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân viên đều hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, phải rõ ràng quyền lực, trách nhiệm để tránh tình trạng hỗn loạn. Đảm bảo một môi trường làm việc lành mạnh, tích cực và khuyến khích làm việc hiệu quả. Tiến trình tổ chức gồm 5 bước: - Xem xét các kế hoạch và mục tiêu. - Xác định các hoạt động. - Phân loại và nhóm các hoạt động. - Phân bổ công việc và các hoạt động. - Đánh giá kết quả để quyết định xem có cần những thay đổi hay điều chỉnh nào không. (c), Lãnh đạo điều khiển (phối hợp): Các nhà quản lý phải là những người lãnh đạo hiệu quả, họ phải học cách làm việc với người khác, cách chi phối và động viên người khác để đảm bảo công việc được thực hiện. Các công nhân, nhân viên trong mỗi tổ chức đều có cách suy nghĩ riêng và cũng sẽ làm những việc họ muốn nếu họ không thích những mệnh lệnh hoặc các chỉ dẫn của các nhà quản lý đưa ra. Chức năng quản lý điều khiển của cán bộ bao gồm: - Chỉ đạo - Gây ảnh hưởng - Giám sát - Hướng dẫn (d), Kiểm tra: Trong tất cả các tổ chức phải có một mức độ kiểm tra nhất định đối với con người, tài chính, thời gian và các hoạt động. Thường các nhà quản lý hay nhầm lẫn phối hợp với kiểm tra. Phối hợp hàm ý là một cách tiếp cận mềm dẻo để kiểm tra và kiểm tra ngụ ý là các hoạt động được giám sát để đảm bảo sự tuân thủ các luật và quy định. Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Để cho chức năng này có hiệu quả, nhà quản lý phải thiết lập được các tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, đo lường và phân tích các kết quả các nhà quản lý xác định được là tổ chức có đạt được các mục tiêu đề ra hay không, và có được liên kết chặt chẽ với việc lập kế hoạch hay không, và nếu không đạt được thì phải cải thiện việc thực hiện nhằm tăng cơ hội đạt được mục đích. Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý cơ bản Đạt được các mục tiêu của tổ chức có hiệu quả Nguồn lực con người Nguồn lực tài chính Kiểm tra Lãnh đạo Tổ chức Lập kế hoạch Nguồn lực vật chất Qua việc nghiên cứu về các chức năng cơ bản của quản lý, sau khi tìm hiểu và nắm bắt được nội dung cơ bản về các chức năng quản lý, chúng ta còn thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục. Các chức năng này gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ khác nhau. Trong mọi hoạt động quản lý giáo dục, thông tin quản lý giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý giáo dục, điều này được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1. 2: Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục Lập kế hoạch Kiểm tra đánh giá Thông tin quản lý Tổ chức Chỉ đạo Môi trường bên ngoài 1.2.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường 1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục đến hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt đến kết quả mong đợi. Quan hệ căn bản của hoạt động quản lý giáo dục là quan hệ của người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong mối quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (giảng viên - học sinh), giữa con người với cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ giáo dục. Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung. Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng khoa học quản lý vào hoạt động giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục như mong muốn. Quan niệm về QLGD cũng được hiểu theo nhiều hướng khác nhau: - Theo Đặng Quốc Bảo: “ QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.” [1, tr.31] - Theo Đỗ Hoàng Toàn: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính … nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.” [27, tr.29] Có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hoạt động giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm, họ vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi tác động của quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, một lần nữa phải khẳng định rằng, con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục. Quản lý trường học
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất