Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường tiểu học huy...

Tài liệu Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện lý nhân, tỉnh hà nam

.PDF
127
261
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ THỊ MINH THƢ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Tuyết Oanh HÀ NỘI - 2013 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần Thị Tuyết Oanh, người đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo ân cần cùng với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cám ơn Phòng GD-ĐT huyện Lý Nhân, Ban giám hiệu cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh các trường Tiểu học ở Huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đã cung cấp thông tin, tư liệu, tham gia đóng góp ý kiến, giúp đỡ, ủng hộ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, đồng môn và gia đình đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp động viên, khích lệ và đóng góp ý kiến để giúp tác giả tiếp tục hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nam, tháng 11 năm 2013 Tác giả Lê Thị Minh Thư 1 DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CTCNL Công tác chủ nhiệm lớp ĐHQG Đại học Quốc gia ĐHSP Đại học Sư phạm GD Giáo dục GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVCNL Giáo viên chủ nhiệm lớp HS Học sinh KNS Kĩ năng sống NXB Nhà xuất bản QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân 2 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .................................................................................................... i Danh mục viết tắt .......................................................................................... ii Mục lục ......................................................................................................... iii Danh mục các bảng ....................................................................................... vi Danh mục các sơ đồ ...................................................................................... vii Danh mục các biểu đồ ................................................................................... viii MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC……….. 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................. 5 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài...................................................... 7 1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................................... 7 1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp.................................................................... 14 1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp....................................................... 14 1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học.......................................... 15 1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp…………..… 15 1.3.2. Nội dung của công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học................. 18 1.3.3. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học hiện nay....................................................................................................... 22 1.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học..... 24 1.4.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân......................... 24 1.4.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Tiểu học... 25 1.4.3. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học ...................................................................................................... 28 1.4.4. Đặc trưng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học.......... 31 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học....................................................................... 3 33 1.5.1. Yếu tố chủ quan................................................................................. 33 1.5.2. Yếu tố khách quan............................................................................. 33 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM……………………. 36 2.1. Khái quát về Giáo dục Tiểu học huyện Lý Nhân................................. 36 2.1.1. Sơ lược đặc điểm huyện Lý Nhân..................................................... 36 2.1.2. Sơ lược về giáo dục Tiểu học huyện Lý Nhân.................................. 37 2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân……....... 40 2.2.1. Tổ chức quá trình điều tra thực trạng................................................ 40 2.2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp................................................... 41 2.2.3. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam........................................... 52 2.3. Đánh giá thực trạng.............................................................................. 59 2.3.1. Ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp 59 2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng………………………………..……… 61 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 64 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM......................................................................................... 65 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp........................................................ 65 3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa........................................................................ 65 3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn................................................. 66 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 66 3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ....................................................... 66 3.2. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường TH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam............................................................... 4 67 3.2.1. Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp........................................... 67 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm lớp...................................................................................... 71 3.2.3. Lựa chọn, phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể................................................................................. 74 3.2.4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chú trọng giáo dục kỹ năng sống và khả năng thích ứng cho học sinh............................................................ 78 3.2.5. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.................................................. 81 3.2.6. Tổ chức thi đua, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho công tác chủ nhiệm lớp..................................................................................................... 85 3.2.7. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp................... 88 3.2.8. Tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường hàng 91 năm 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp........................................................... 95 3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biệp pháp 96 QLCTCNL đã đề xuất................................................................................. Tiểu kết chương 3........................................................................................ 100 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................... 101 1. Kết luận................................................................................................... 101 2. Khuyến nghị............................................................................................ 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 105 PHỤ LỤC................................................................................................... 109 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Chất lượng Giáo dục TH huyện Lý Nhân trong 3 năm……. 37 Bảng 2.2. Kết quả giao lưu học sinh giỏi cấp tỉnh huyện Lý Nhân… 38 Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên Tiểu học………………………………… 38 Bảng 2.4. Tình hình cơ sở vật chất các trường Tiểu học……………… 39 Bảng 2.5. Thống kê về học sinh Tiểu học bị tai nạn ………………… 39 Bảng 2.6: Thống kê số học sinh, số lớp của 5 trường Tiểu học huyện Lý Nhân được khảo sát………………………………………………... 42 Bảng 2.7. Thống kê về đội ngũ GVCNL ở 5 trường TH được khảo sát 43 Bảng 2.8. Đánh giá về CTCNL ở trường Tiểu học ảnh hưởng tới rèn luyện của học sinh…………………………………………………….. 44 Bảng 2.9. GVCNL tự đánh giá việc thực hiện nội dung CTCNL…….. 45 Bảng 2.10. Các hình thức liên hệ giữa GVCNL với gia đình học sinh 51 Bảng 2.11: Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý trường Tiểu học về CTCNL………………………………………………………... 52 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp…….. 96 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 98 6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý........................................ 8 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chỉ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý............. 10 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Giáo viên đánh giá về kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp……………………………………………………………………... 47 Biểu đồ 2.2. GVCNL đánh giá về kết quả giáo dục học sinh cá biệt 47 Biểu đồ 2.3. Thống kê sự trao đổi, chia sẻ của học sinh đối với GVCNL……………………………………………………………...... 49 Biểu đồ 2.4. Thống kê đánh giá của học sinh về cán bộ lớp hoặc Đội (Sao Nhi đồng) trong lớp……………………………………………… 50 Biểu đồ 2.5: Ý kiến của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng về việc phân công GVCNL…………………………………………………………. 53 Biểu đồ 2.6. Giáo viên chủ nhiệm lớp ý kiến về cách phân công GVCNL của nhà trường………………………………………………. 55 Biểu đồ 2.7. Giáo viên đánh giá về sự quan tâm của Hiệu trưởng nhà trường đến CTCNL…………………………………………………… 56 Biểu đồ 2.8. Giáo viên ý kiến về việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVCN của nhà trường………………………………… 57 Biểu đồ 2.9. Giáo viên nhận xét về chế độ chính sách đối với GVCNL 58 Biểu đồ 2.10: Cán bộ quản lý ý kiến về việc chỉ đạo thực hiện công tác thi đua khen thưởng công tác chủ nhiệm lớp……………………… 58 Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất... 99 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: "GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. GV phải đủ đức, đủ tài". Theo ông Phạm Huy Đức - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Nghệ An: “Vai trò Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông hết sức quan trọng. Ngoài chức năng, nhiệm vụ của một GV bình thường, GVCN là người QL toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp mình, đặc biệt là việc chăm lo hình thành, nuôi dưỡng, phát triển nhân cách của HS. GVCNL là cầu nối giữa Hiệu trưởng nhà trường với HS, cha mẹ các em và đoàn thể mà các em sinh hoạt” (Website Sở GD-ĐT Nghệ An). Do vậy người GV nói chung, người GVCNL nói riêng có một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện. Tiểu học là cấp học có ý nghĩa quan trọng, là nền tảng ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục. Giáo dục Tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, ngoài những GV dạy môn chuyên, phần nhiều mỗi GV đều được phân công phụ trách một lớp không những phải đảm nhiệm việc giảng dạy nhiều môn học mà còn phải làm CTCNL. Trẻ em Tiểu học còn nhỏ tuổi, các kỹ năng hoạt động còn hạn chế, ý thức tổ chức kỉ luật và ý thức tự giác của các em chưa cao, luôn thần tượng thầy cô giáo đầu đời của mình. Mà GVCN thường có thời gian gần gũi các em nhiều, một số trường hợp thầy cô tiếp xúc với HS còn nhiều hơn cha mẹ. Vì vậy, thầy cô chủ nhiệm không chỉ là người dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Làm tốt công tác chủ nhiệm, GV có thể ngăn chặn được trẻ bỏ học, chán học, trầm uất vì gia đình, bỏ nhà đi hoang, giải quyết bất đồng bằng bạo lực, hạn chế HS mắc bệnh tự kỉ đồng thời phát huy được những năng khiếu tiềm ẩn từ rất sớm, tạo hứng thú học tập cho các em. 9 Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT đã có các quy định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người GVCN trong Quy định chuẩn nghề nghiệp GVTH và Điều lệ hội thi GVCNL giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Chính vì vậy QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường Tiểu học là một việc làm cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện “Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục”. Thực tế ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam ngoài hoạt động QL chuyên môn, QL cơ sở vật chất, QL tài chính, QL HS vv... thì QL CTCNL có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhưng khi QL, bồi dưỡng, đánh giá GV vẫn nặng về việc dạy CHỮ ít chú ý đến việc giáo dục dạy NGƯỜI. Thậm chí nhiều năm nay vẫn tổ chức thi GV giỏi các cấp nhưng chủ yếu chú ý đến việc dạy CHỮ mà chưa thật sự chú ý đến vấn đề dạy NGƯỜI và rèn kỹ năng sống của HS. Do vậy CTCNL một thời gian dài chưa được coi trọng đúng mức; các hình thức bồi dưỡng GVCNL còn tẻ nhạt; việc quán xuyến nhắc nhở GV và HS không được thường xuyên, liên tục. GV ít chú ý đến nề nếp lớp và các hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội, hoạt động ngoại khóa, rèn kỹ năng sống cho các em... Vậy người Hiệu trưởng trường Tiểu học phải làm thế nào để QL CTCNL của nhà trường có hiệu quả? Đây chính là vấn đề được rất nhiều người trong và ngoài hệ thống giáo dục quan tâm. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” nơi tác giả công tác làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn cùng với các nhà QL khác của các nhà trường trong huyện góp phần nâng cao chất lượng CTCNL cho đội ngũ GVCNL cấp Tiểu học huyện Lý Nhân. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của QL CTCNL của Hiệu trưởng ở trường TH; 10 - Đánh giá thực trạng QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; - Đề xuất các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường Tiểu học của huyện nhà. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu QL CTCNL ở các trường Tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường TH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay việc QL CTCNL của Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam còn một số hạn chế: nhận thức của cán bộ quản lý và GV về CTCNL chưa đúng mức; chưa có biện pháp tích cực cho việc quản lý, bồi dưỡng GVCNL; chưa thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cũng như phong trào thi đua về CTCNL trong các trường Tiểu học. Nếu xác định được các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, khắc phục những hạn chế trên sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục Tiểu học ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về nội dung Các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường Tiểu học. 6.2. Phạm vi về địa bàn Nghiên cứu 5 trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong 3 năm học gần đây. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên sách báo, tạp chí, tài liệu liên quan đến đề tài. 11 Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan đến CTCNL. Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề QL giáo dục, QL nhà trường, QL CTCNL của Hiệu trưởng. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn CTCNL và thực tiễn QL CTCNL của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng: cán bộ quản lý, GVCNL, tổ trưởng chuyên môn, HS và các đối tượng có liên quan. 7.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục Tổng kết kinh nghiệm của GVCNL và QL CTCNL của các cán bộ QL giáo dục và đặc biệt là Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến góp ý của các nhà chuyên môn về cách xử lý kết quả điều tra, các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các phần mềm tin học để xử lý các số liệu thông qua phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chƣơng 1: Cở sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học. Chƣơng 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 12 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề QL CTCNL ở trường phổ thông nói chung đã được một số tác giả nghiên cứu dưới hình thức giáo trình, sách tham khảo, luận văn hay bài viết, báo cáo khoa học… Có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm, năm 2010 (Chương 17 - GVCNL ở trường phổ thông) của PGS.TS. Phạm Viết Vượng [43, tr384 - 398] đã nêu lên vai trò, nhiệm vụ, phương pháp công tác cũng như yêu cầu đối với GVCNL ở trường phổ thông; Giáo trình Giáo dục học, tập 2. NXB Đại học Sư phạm, năm 2011 (Chương 19 - Công tác của GVCNL ở trường phổ thông) của PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên). [27, tr196 - 205] Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lý lứa tuổi, đề xuất các nội dung của CTCNL ở trường phổ thông. Lựa chọn một số tình huống sư phạm và đề xuất các biện pháp giải quyết như cuốn Công tác GVCNL ở trường phổ thông của các tác giả Hà Nhật Thăng - Nguyễn Dục Quang - Nguyễn Thị Kỷ, NXB Giáo dục, năm 2001 [40] và cuốn Phương pháp công tác của người GVCN ở trường THPT, Hà Nhật Thăng (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia, 2004. [38] Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết Công tác chủ nhiệm lớp - Nội dung quan trọng trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, kỉ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm - Hà Nội, tháng 1/2010 [11]. Bài viết đi sâu vào lĩnh vực trang bị kiến thức cũng như các kỹ năng cần thiết cho sinh viên các trường Sư phạm về công tác chủ nhiệm. Tác giả Nguyễn Thanh Hằng với Sổ công tác giáo viên chủ nhiệm khối Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2011 [19] đã đưa một số quy định, văn bản và hướng dẫn một số công việc mà GVCNL cấp TH phải làm trong năm học. Vấn đề này cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục như: 13 Nghiên cứu của Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng CTCNL cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai, năm 2003 [16] đã nêu được những cách thức rèn luyện kỹ năng làm CNL cho sinh viên từ việc tìm hiểu đối tượng, lập kế hoạch chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt. Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp QL nâng cao chất lượng CTCNL tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi, quận Dương Kinh, năm 2009; Đề tài Một số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với CTCNL trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh, năm 2005 của Nguyễn Khắc Hiền; Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp QL công tác GVCNL của Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay, năm 2006; Nghiên cứu của Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp QL nâng cao chất lượng CTCNL tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh - Hải Phòng, năm 2009; Tác giả Hà Quang Vinh với đề tài Biện pháp QL công tác GVCNL ở trường THPT Đức Hợp tỉnh Hưng Yên, năm 2011... Các luận văn này đã nêu được tầm quan trọng của CTCNL và QL CTCNL, khảo sát thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các biện pháp tích cực khắc phục những hạn chế của thực trạng phù hợp với đặc điểm quản lý cấp THTP, phù hợp với địa phương nơi tác giả đó nghiên cứu. Tác giả Đàm Liên Quân với đề tài: Biện pháp QL bồi dưỡng CTCNL cho giáo viên trường THPT Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, năm 2012 [29] đi sâu về công tác bồi dưỡng cho GVCNL, tác giả cũng đã phân tích được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đã đưa ra 3 nhóm giải pháp về bồi dưỡng CTCNL cho GV trường THPT Yên Hòa Hà Nội đó là: Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, nhận thức hiểu biết về công tác chủ nhiệm lớp; Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ GVCNL; Nhóm biện pháp bổ trợ. Đây là một trong những luận văn có chất lượng cao do PGS.TS. Hà Nhật Thăng hướng dẫn; Tác giả Vũ Thị Hải với đề tài Biện pháp QL CTCNL ở trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng, năm 2011; Tác giả Lê Thị Ngọc Khánh với đề tài 14 Biện pháp QL công tác GVCNL ở các trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, năm 2012 [21] hai tác giả này đã nêu được những nét đặc trưng của CTCNL trường THCS, phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng CTCNL phù hợp với thực tiễn nơi hai tác giả đó nghiên cứu. Tuy nhiên các biện pháp QL công tác GVCNL ở cấp TH ít được quan tâm và QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường TH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam thì chưa có tác giả nào đề cập đến. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục * Khái niệm quản lý Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế đều chịu một sự QL nào đó. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quân độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr480]. Trong quá trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm QL được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người và góc độ QL: Theo Mai Quang Tâm: “QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con 15 người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [36, tr7] Trong QL, bao giờ cũng có chủ thể QL và đối tượng QL, quan hệ với nhau bằng những tác động QL. Những tác động QL chính là những quyết định QL, là những nội dung chủ thể QL yêu cầu đối với đối tượng QL. Môi trường quản lý Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý Tác động trên là tác động tương hỗ giữa chủ thể QL và đối tượng QL. QL là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội. Lao động QL là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển; là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Quá trình QL nói chung là quá trình thực hiện bốn chức năng chính: Kế hoạch hóa (planning), tổ chức (organizing), lãnh đạo - chỉ đạo (leadingdirecting) và kiểm tra - đánh giá (controlling - evualuation). Chức năng kế hoạch hóa: là đưa toàn bộ hoạt động vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu chung của tổ chức. Thuật ngữ kế hoạch hoá vừa chỉ tính kế hoạch của hoạt động vừa thể hiện tính cấp thiết của vấn đề và vừa tính đến kết quả cuối cùng của hoạt động. Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Vì thế, thực chất của kế hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá, với mục 16 đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu. Nhiều lý thuyết gia về QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi chức năng QL khác. Người QL, nếu không có kế hoạch thì không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Người QL không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc chắn với những kì vọng đặt vào kết quả mong đạt tới và không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ. Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Thông thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình QL. Tuy nhiên, trong lĩnh vực QL nói chung và trong hoạt động của nhà trường nói riêng có những việc, những vấn đề nảy sinh để bổ sung hoặc hỗ trợ cho các hoạt động của hệ thống hoặc nhà trường, những hoạt động này đôi khi có tính độc lập tương đối với tổ chức hoặc bộ máy QL đang hoạt động. Khi đó, chức năng tổ chức lại là khâu đầu tiên của một quá trình QL. Chức năng tổ chức có hai vai trò chủ yếu trong quá trình QL: Một là, vai trò hiện thực hoá các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định. Hai là, chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, cơ quan, đơn vị hoặc thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học, hợp lý, tối ưu. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó. Cho nên, người ta còn nhấn mạnh vai trò này của chức năng tổ chức bằng cụm từ “hiệu ứng tổ chức”. Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của mọi thành viên trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người QL. Chức năng chỉ đạo có vai trò cùng với chức 17 năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu, được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng, hiệu quả. Chức năng này là sự tác động, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu. Chức năng kiểm tra - đánh giá: là quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra, đánh giá không phải là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động QL cũng không phải hoạt động đan xen mà là một quá trình liên tục về thời gian, bao quát về không gian, nó là yếu tố thường trực của người QL ở mọi nơi, mọi lúc. Kiểm tra, đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác QL như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế QL, phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL. Vì vậy, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như minh hoạ ở sơ đồ dưới đây: Môi trường Kiểm tra Lập kế hoạch Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 18 Trong chu trình QL, ngoài bốn chức năng trên, còn một chức năng quan trọng nữa đó là chức năng thông tin. * Khái niệm giáo dục Ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất, để tồn tại, con người phải lao động. Trong lao động và cuộc sống hằng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là hiện tượng giáo dục. Phạm Viết Vượng cho rằng: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên.” [43, tr8] Hiện nay, giáo dục đã trở thành một hệ thống được tổ chức rộng khắp ở mọi quốc gia, được tiến hành trên những cơ sở khoa học vững chắc. Giáo dục không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích cực, một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.”[42, tr105] * Khái niệm quản lý giáo dục Nhà nước QL mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà nước QLGD thông qua các tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể QL, nhằm tác động đến các phân hệ QL để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. - QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất