Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
TRẦN THỊ CHINH
1
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
PHỤ LỤC
STT
NỘI DUNG
PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ
TRANG
CHUNG
I
1
2
3
4
Đặt vấn đề
Lí do chọn đề tài
Ý nghĩa, tác dụng của giải pháp mới
Phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Phương pháp nghiên cứu
1Phươ Cơ sở lí luận
1
2
5
6
7
7
8
ng
pháp
tiến
hành
II
2
3
Cơ sở thực tiễn
Các biện pháp tiến hành- thời gian tạo ra giải
14
16
pháp
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I
II
III
1
Mục tiêu chung
Các biện pháp thực hiện
Kết quả
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
Kết luận
17
17
43
2
3
4
47
Điều kiện áp dụng giải pháp
Bài học kinh nghiệm
Những triển vọng trong việc vận dụng và phát
48
49
50
5
triển các giải pháp
Kiến nghị
51
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TRẦN THỊ CHINH
2
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
STT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
2
3
4
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lí
Công nghệ thông tin
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Hiệu trưởng
Học sinh
Nhân viên
Nghiên cứu khoa học
Phó Hiệu trưởng
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học
TTCM
CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CBGV
CBQL
CNTT
CNH-HĐH
HT
HS
NV
NCKH
PHT
PPDH
TBDH
Tổ
trưởng
chuyên
môn
14
Tổ phó chuyên môn
TPCM
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
TRẦN THỊ CHINH
3
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất
khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội nhờ những
thành tựu của công nghệ thông tin ( CNTT). CNTT đã góp phần quan
trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình
thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hòa trong xu thế đổi mới từng bước tiến lên công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ( CNH-HĐH) của đất nước, ngành GD&ĐT nước ta không
ngừng phát triển để đáp ứng yêu cầu trong thời kì mới. Thực hiện chủ
trương của Đảng về việc: “ Nâng cao năng lực, bồi dưỡng nhân tài, lấy
khoa học kĩ thuật và công nghệ làm trung tâm”, yêu cầu cấp bách đặt
ra với GD&ĐT là cần phải xây dựng, bồi dưỡng nguồn lực con người có
đủ đức, tài làm chủ đất nước, để đưa đất nước tránh khỏi tình trạng tụt
hậu về mọi mặt so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong các nhà trường, theo đó, các nhà trường đã
từng bước trang bị máy vi tính và các trang thiết bị cần thiết khác , tạo cơ
sở hạ tầng CNTT cho công tác quản lí của BGH, cho giáo viên sử dụng
vào quá trình dạy học của mình.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy – học, giúp việc chuyển từ “ lấy giáo viên làm
trung tâm” sang “ lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy
tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với
cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “ bấm chuột”, vài giây
sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình
ảnh, âm thanh sống động, thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú cho học
sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian để đặt
các câu hỏi gợi mở, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong
TRẦN THỊ CHINH
4
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
giờ học. Những khả năng mới mẻ, ưu việt này của CNTT và truyền thông
đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập,
cách tư duy và quan trọng hơn cả cách ra quyết định của con người.
Mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một
bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra môi trường giáo dục
mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “ Thầy đọc- trò
chép; thầy giảng- trò nghe; thậm chí “ thầy giảng- trò ngủ gật” như
kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ
động lĩnh hội kiến thức, sắp xếp hợp lí quá trình tự học tập, tự rèn luyện
của bản thân mình.
Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường nói chung và
trường Tiểu học nói riêng là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí
tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng công tác quản lí,
giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học và các em học
sinh được học ra học, góp phần rèn luyện cho học sinh (HS) một số phẩm
chất của người lao động thời kì CNH-HĐH.
Có thể khẳng định: Đã đến lúc việc ứng dụng CNTT trong nhà
trường nói chung, trường Tiểu học nói riêng cần được quan tâm đúng
mức hơn và cần được quản lí chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Vậy người Hiệu trưởng trường Tiểu học cần phải làm gì để đưa
CNTT vào trong nhà trường và quản lí việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động của nhà trường nói chung, trong hoạt động dạy học nói riêng? Bản
thân tôi đã thực sự tâm huyết, trách nhiệm và đã cùng tập thể lãnh đạo
nhà trường từng bước quản lí tốt việc ứng dụng CNTT vào việc giảng
dạy, đảm bảo đúng thực chất, có chất lượng và đạt năng suất lao động
cao.
1. Lí do chọn đề tài SKKN:
TRẦN THỊ CHINH
5
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
Thứ nhất: Xuất phát từ xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Việc tiếp
nhận những công nghệ mới trong đó CNTT là yếu tố khách quan và tất yếu
để khẳng định sự hưng thịnh của một quốc gia. Giáo dục không nằm ngoài
quy luật đó, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về
khoa học, về công nghệ, về kinh tế… của một đất nước. Một đất nước muốn
phát triển nhanh và bền vững thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng
đầu. CNTT đã làm thay đổi căn bản bức tranh của nền kinh tế tri thức đó.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới công nghệ hiện đại, đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục
thực sự phải đi trước, đón đầu và đổi mới. Để hoàn thành sứ mệnh của mình,
các nhà quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương, hơn ai hết phải hiểu
tầm quan trọng của CNTT với công tác giáo dục và cần phải có những biện
pháp quản lý hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trở thành một nhiệm vụ
trọng tâm, chủ yếu và tất yếu.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của Chính phủ đã nhận
định: “Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu
tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế
mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung
giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế đổi mới và phát
triển”
Chỉ thị số 29/2001/CT BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ: “CNTT và đa dạng phương tiện sẽ
tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển
tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về
phương pháp dạy và học”.
Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển của đất
nước, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
TRẦN THỊ CHINH
6
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn
nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước”.
Như vậy, việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học góp
phần thực hiện đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục
nói riêng nhằm nâng cao chất lượng.
Thứ hai: Xuất phát từ thực tế tại trường TH Xuân Quan việc ứng
dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn do trình độ tin
học của giáo viên còn nhiều bất cập. Hầu hết CBGV-NV đều không được
đào tạo, trang bị bài bản kiến thức Tin học. Kiến thức, hiểu biết và kĩ năng
của GV đều do cá nhân tự học hỏi, nhiều thuật ngữ , kĩ thuật máy tính còn
chưa nắm bắt đầy đủ, có những GV còn chưa biết thao tác mở-tắt máy tính,
lại rất hạn chế về ngoại ngữ - tiếng Anh- thậm chí có nhiều GV không biết
( vì trước đây ở trường phổ thông mới chỉ được học tiếng Nga) làm cho việc
sử dụng máy vi tính gặp rất nhiều khó khăn. Đội ngũ học sinh chủ yếu là
con nông dân, đời sống kinh tế còn khó khăn, rất ít gia đình học sinh và cả
giáo viên có máy tính. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học nói
chung, phục vụ cho việc ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế và rất khiêm
tốn ( Năm học 2008-2009 nhà trường mới có 02 máy tính thanh lí do Công
ty Việt Hưng chuyển cho để sử dụng). Các thiết bị đi kèm thiếu đồng bộ, lỗi
thời ( do quá cũ, không có thiết bị thay thế),…
Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay
đổi. Sự áp đặt vẫn chưa thể một sớm một chiều xóa được trong một bộ phận
giáo viên. Việc dạy học có ứng dụng CNTT còn quá mới mẻ với giáo viên.
Điếu đó làm cho CNTT, mặc dù đã đưa được vào quá trình dạy học mà vẫn
chưa thể phát huy tính tích cực và hiệu quả của nó. Việc sử dụng CNTT để
đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kĩ và hiểu đúng dẫn đến việc ứng
TRẦN THỊ CHINH
7
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
dụng không đúng lúc, không đúng chỗ, nhiều khi còn bị lạm dụng. Việc
đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng. Kết quả đánh giá
giờ giảng ứng dụng CNTT đôi khi còn là sự cảm tính. Việc kết nối và sử
dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và chưa có chiều sâu, sử dụng
không thường xuyên, chưa có kĩ năng khai thác nguồn tư liệu theo địa chỉ.
Khả năng trình chiếu bài giảng trên máy tính chưa tốt làm cho chất lượng
bài giảng chưa đạt hiệu quả như mong muốn, chất lượng giáo dục chưa được
nâng cao.Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở thành nhu cầu cấp bách,
không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp của giáo viên trong mỗi
nhà trường.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ
yêu cầu khách quan và tính cấp thiết về bài toán Quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường Tiểu học, tôi đã nghiên cứu và tổ chức thực hiện
thành công SKKN : “Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng
dạy ở trường Tiểu học ”
2.Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong
giảng dạy ở trường Tiểu học” mà tôi sẽ trình bày là những công việc tôi đã
kiên trì thực hiện trong 5 năm qua, có điều chỉnh bổ sung mỗi năm học( từ
năm học 2009-2010 đến nay) góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung, chất lượng dạy học nói riêng của trường TH Xuân Quan – Đơn vị ba
năm liền đạt danh hiệu “ Tập thể LĐXS” và được UBND tỉnh Hưng Yên
tặng Cờ thi đua xuất sắc năm học 2012- 2013.
Ý nghĩa và tác dụng cơ bản của SKKN là:
Thứ nhất: Đối với công tác quản lí
Nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng sử dụng các thiết bị tin học là
điều kiện cần và đủ đối với người quản lí. BGH nhà trường phải là người
tiên phong, gương mẫu trong việc tự trau dồi kiến thức Tin học và kĩ năng
TRẦN THỊ CHINH
8
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
ứng dụng CNTT trong công tác quản lí nhà trường đồng thời động viên ,
khuyến khích đội ngũ tích cực tự học để trang bị cho mình những kĩ năng cơ
bản nhất về CNTT. Đưa việc ứng dụng CNTT vào tiêu chí thi đua. Khuyến
khích GV soạn giáo án lên lớp trên máy vi tính ( có sát hạch, kiểm tra
thường xuyên và báo cáo với Phòng GD&ĐT), xây dựng kế hoạch của tổ,
khối, đoàn thể, nhà trường bằng hình thức chế bản vi tính, bảo đảm nhanh
gọn, chính xác. Có kế hoạch đầu tư, mua sắm trang thiết bị tin học và động
viên, tư vấn giáo viên trang bị máy tính cá nhân, coi việc có máy tính cá
nhân là điều kiện để soạn giáo án trên máy tính của giáo viên. Công tác quản
lí của HT, PHT khoa học, bài bản và hiệu quả hơn.
Thứ hai: Đối với giáo viên
Tạo cho giáo viên có sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định ( mang
tính áp đặt ) lúc ban đầu sang tâm thế say mê với việc ứng dụng CNTT trong
soạn giảng cũng như các hoạt động khác. Kĩ năng soạn giảng các tiết có ứng
dụng CNTT được nâng lên rõ rệt, chất lượng bài dạy được nâng cao. Kĩ
năng sử dụng mạng Internet cuãng có chiều sâu hơn. Từ đó, không chỉ nâng
cao về năng lực chuyên môn mà nhận thức, hiểu biết về xã hội cũng được
cải thiện đáng kể.
Thứ ba: Đối với học sinh
Các em được là chủ thể của quá trình dạy học, được lính hội tiếp thu
kiến thức một cách chủ động, phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng phản xạ
nhanh và chính xác. Trong các giờ dạy có ứng dụng CNTT của GV, học
sinh có hứng thú hơn trong học tập, kết quả học tập tốt hơn. Các em tích cực
tham gia có hiệu quả cao các cuộc thi qua mạng do nhà trường phát động
theo sự chỉ đạo của ngành.
3.Phạm vi nghiên cứu của SKKN.
3.1 Nơi tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm: Trường Tiểu học Xuân
Quan – xã Xuân Quan- huyện Văn Giang- tỉnh Hưng Yên.
TRẦN THỊ CHINH
9
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
3.2: Đối tượng SKKN tiến hành nghiên cứu: Giáo viên.
3.3 : Lĩnh vực khoa học nghiên cứu: Quản lí.
3.4: Mục đích của SKKN: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề
xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
tăng tính hiệu quả và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường
Tiểu học.
3.5: Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường TH Xuân
Quan trong 05 năm học ( từ năm học 2009-2010 đến nay)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học.
4.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường Tiểu học.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT nhằm nâng cao
chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường Tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn
bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về
quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT ; chủ trương đường lối, nghị
quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, của Sở GD&ĐT Hưng Yên, của Phòng GD&ĐT Văn
Giang về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà trường
Có cái nhìn chung nhất (thuận lợi và khó khăn) về hiện trạng tại địa bàn
TRẦN THỊ CHINH
10
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
mình. Từ đó đưa ra đánh giá, kết luận về thực trạng và đề xuất các giải pháp
có hiệu quả về ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường TH.
5.3. Xử lý kết quả bằng thống kê toán học
Phân tích xử lý các thông tin, các số liệu bằng thống kê toán học.
II.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lí luận:
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì
vậy việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những
công nghệ mới vào giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản
lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ? Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy
ứng dụng CNTT trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng khắp trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường TH là một
vấn đề cấp thiết nhưng chỉ được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt
Nam việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và
quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết. Vì thế tôi đã đi sâu nghiên cứu và tổ chức thực hiện
vấn đề này trong phạm vi trường TH Xuân Quan- huyện Văn Giang và đã
thu được kết quả tốt, qua đó đề xuất được một số biện pháp quản lý góp
phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học trong các trường TH
trong huyện, trong tỉnh.
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là con đường, là cách thức giữa người dạy và
người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, thực hiện nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
TRẦN THỊ CHINH
11
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
Việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có ứng dụng CNTT không nhằm
ngoài mục đích thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.1.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học
Để việc dạy học đạt hiệu quả cao, trong quá trình dạy học người giáo
viên và học sinh phải sử dụng các phương tiện dạy học mà ta vẫn gọi là thiết
bị dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng bao gồm việc đổi mới
các thiết bị - phương tiện dạy học, đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách
dạy, cách quản lý việc sử dụng các phương tiện dạy học sao cho hoạt động
này trở thành thói quen thường xuyên trong từng tiết lên lớp của giáo viên.
Trên thực tế trong dạy học sử dụng nhiều loại thiết bị dạy học, phương
tiện kỹ thuật dạy học khác nhau và được phân loại như sau:
a) Thiết bị đơn giản: Các dụng cụ dạy học học thông thường: tranh
ảnh, đồ dùng dạy học, mô hình vật mẫu, đồ chơi giáo dục mầm non…
b) Thiết bị hiện đại có giá trị kinh tế cao: Các thiết bị phục vụ dạy
học và đồ dùng dạy học hiện đại, máy móc thực hành, dụng cụ thí nghiệm,
máy chiếu, máy vi tính, máy soi vật thể, hệ thống nghe nhìn, máy in, máy
photo coppy…
Do có nhiều ưu điểm nổi trội, trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học và do khoa học công nghệ ngày càng phát triển mà các phương tiện kỹ
thuật dạy học hiện đại ngày càng được phát triển. Quản lý tốt các phương tiện
kỹ thuật dạy học sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy
học.
1.2. CNTT và ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong trường TH.
1.2.1. Thông tin- Công nghệ thông tin.
a.Thông tin:
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu
biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại
TRẦN THỊ CHINH
12
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
khách quan, dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau,
có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ và chọn lọc. Khi tiếp nhận thông tin, con
người thường phải xử lí nó để tạo ra những thông tin mới và tạo ra những
phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lí, các thông tin mới là các quyết
định quản lí.
b) Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT ( Information Technology- viết
tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lí xã hội, xử lí thông
tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền
thông để thu thập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ , xử lí, truyền thông tin. Nghị
quyết 49/CP ngày 4.8.1993 định nghĩa CNTT như sau: “CNTT là một hệ
thống các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật
hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Có thể nói, sự phát triển nhanh chóng của CNTT và đặc biệt là của
mạng Internet hiện nay vừa tạo ra một điều kiện hết sức thuận lợi đồng thời
cũng là một đòi hỏi cấp thiết đối với GD&ĐT nói chung, phương pháp dạy
học trong mỗi nhà trường, của mỗi thày cô giáo nói riêng phải đổi mới mạnh
mẽ theo hướng tích hợp và sử dụng triệt để những thế mạnh của CNTT vào
dạy học.
1.2.2. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Theo Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006:
“Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh
vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
TRẦN THỊ CHINH
13
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
này”.
Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những
chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT
trong giáo dục còn là một điều tất yếu của thời đại, như ông Peter Van Gils,
chuyên gia dự án CNTT trong giáo dục và quản lý nhà trường (ICTEM)
khẳng định: Chúng ta đang sống trong một xã hội mà ta gọi là một xã hội tri
thức hay một xã hội thông tin. Điều này có nghĩa rằng những sản phẩm đầu
ra mang tính công nghiệp cho xã hội của chúng ta đã mất đi cái tầm quan
trọng của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và “những sản phẩm tri thức”
của công nghệ. Trong một xã hội như vậy, thông tin đã trở thành một loại
hàng hóa cực kỳ quan trọng. Máy vi tính và những vấn đề liên quan đã đóng
một vai trò chủ yếu trong việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức.
Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ năng công nghệ vào
trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học mà không có CNTT
là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã
hội trong thời đại ngày nay.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực : ứng dụng
CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong giảng dạy ( Phạm vi đề tài là
ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường TH). Thực tiễn việc ứng dụng
CNTT trong dạy học hiện nay đã trở nên phổ biến. Điều kiện CSVC, hạ tầng
CNTT - viễn thông đang thay đổi một cách nhanh chóng là một cơ hội rất
lớn cho một phương pháp giáo dục hiện đại, một nền giáo dục tiên tiến với
vai trò nòng cốt của CNTT. Nó đòi hỏi công tác quản lý giáo dục phải có
những giải pháp thích hợp để phát huy hết những lợi thế mà CNTT mang lại
cho việc dạy và học trong nhà trường
1.3. Quản lý ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong trường TH
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT
TRẦN THỊ CHINH
14
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
Nhân loại đang bước vào một thời đại mới, thời đại mà thông tin, tri
thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thời đại của xã hội thông tin và
nền kinh tế tri thức được hình thành trên cơ sở phát triển và ứng dụng rộng
rãi CNTT&TT. Cuộc cách mạng thông tin cùng với quá trình toàn cầu hóa
đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa
con người chuyển nhanh từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh
tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, ở đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực sáng tạo, thu thập, lưu trữ, xử lý và trao đổi thông tin..
Trong xu thế biến động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin, Đảng,
Chính phủ, Bộ GD&ĐT và cấp cơ sở đã có nhiều văn bản chỉ đạo và xác
định CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Cụ
thể:
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đã chỉ ra rằng
“Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức
mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón
đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
- Nghị định 49/CP của Chính phủ cũng nêu rõ: “Cần nhanh chóng
đào tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực
CNTT, giáo dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến
thức về CNTT trong xã hội, đồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong
bản thân ngành Giáo dục và Đào tạo”. Tin học hóa quản lý giáo dục vừa là
nhiệm vụ phải thực hiện đồng thời cũng là biện pháp để thực hiện tốt nhất,
hiệu quả nhất công tác quản lý giáo dục.
TRẦN THỊ CHINH
15
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
- Chỉ thị số 9584/BGDĐT-CNTT, ngày 7/9/2007 của Bộ GD&ĐT về
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đã ghi: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học; tăng cường ứng dụng CNTT
trong các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng CNTT trong giảng
dạy, học tập và quản lý giáo dục; đẩy mạnh chương trình dạy ngoại ngữ,
tin học trong các cơ sở giáo dục”, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là lấy
năm học 2008 - 2009 là “Năm học Công nghệ thông tin”.
1.3.2. Vai trò của CNTT trong giảng dạy
Những thành tựu của KH- CN nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi
hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội của loài
người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công
nghiệp sang văn minh thông tin. Các quốc gia đang phát triển tích cực áp
dụng những tiến bộ mới của KH - CN, đặc biệt CNTT để phát triển và hội
nhập. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại.
CNTT trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động kinh
tế và xã hội của con người trong đó có giáo dục. CNTT giữ một ví trí quan
trọng trong GD&ĐT với những lý do chủ yếu sau đây:
Một là: Những yếu tố cơ bản của CNTT và kỹ năng sử dụng máy vi
tính là các bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ thông, đáp ứng những
yêu cầu của KH - CN trong kỷ nguyên thông tin, nền kinh tế tri thức
Hai là: Những yếu tố của CNTT còn có thể góp phần phát triển con
người.
Ba là: Máy vi tính, với tư cách là một công cụ của CNTT một tiến bộ
của KH-CN cũng cần được sử dụng trong quá trình dạy học để cải tiến
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Bốn là: CNTT đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi
TRẦN THỊ CHINH
16
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
người, làm cho vai trò, vị trí của giáo viên thay đổi, người học có thể phát
huy tính tích cực tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong
phú trên mạng Internet với những tiêu chí mới: học mọi lúc, học mọi nơi,…
rất dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
Năm là: CNTT làm thay đổi quá trình dạy học với nhiều hình thức
phong phú. Mối giao lưu, tương tác giữa người dạy và người học đặc biệt là
giữa người học và máy tính. Thông tin đã trở thành tương tác hai chiều với
nhiều kênh truyền thông là kênh chữ, kênh hình, động hình, âm thanh, màu
sắc mà đỉnh cao là các sản phẩm E-learning.
1.3.3. Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý dạy học là công việc, là nhiệm vụ
của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý các cơ sở
giáo dục đào tạo nói riêng. Quản lý là lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển một tổ
chức bằng cách vạch ra mục tiêu cho tổ chức đồng thời tìm kiếm các biện
pháp, cách thức tác động vào tổ chức sao cho tổ chức ấy đạt được mục tiêu
đề ra.
Mục đích phát triển giáo dục nước ta hiện nay là phải nâng cao chất
lượng giáo dục. Một trong những vấn đề trăn trở của ngành giáo dục là: làm
thế nào để CNTT thực sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục? Ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học là một trong những lời giải của bài toán nâng
cao chất lượng GD&ĐT. Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giảng dạy là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định để nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường TH.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào giảng dạy
2.1.1. Ưu điểm
Nhà trường được tiếp thu đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết , Quyết định
của cấp trên về nhiệm vụ trọng tâm từng năm học. Căn cứ vào đó nhà
TRẦN THỊ CHINH
17
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
trường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường, của địa phương. Bên cạnh đó lại có đội ngũ CBQL
năng động, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết và có năng lực quản lý tốt là
động lực thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Nhà trường được sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đầu tư về
trang thiết bị từ ngồn ngân sách chi cho mua sắm trang thiết bị dạy học.
BGH quan tâm bồi dưỡng GV về mọi mặt, biết nhân điển hình các nhân tố
tích cực bằng biện pháp "nêu gương” đã mang lại những kết quả bước đầu
cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Đội ngũ GV của nhà trường có trình độ chuyên môn vững vàng và khá
đồng đều, tâm huyết và trách nhiệm cao trong công việc.
2.1.2 Tồn tại, hạn chế
Xuất phát từ thực tế tại trường TH Xuân Quan việc ứng dụng CNTT
vào dạy học còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn do trình độ tin học của giáo
viên còn nhiều bất cập. Hầu hết CBGV-NV đều không được đào tạo, trang
bị bài bản kiến thức Tin học. Kiến thức, hiểu biết và kĩ năng của GV đều do
cá nhân tự học hỏi, nhiều thuật ngữ , kĩ thuật máy tính còn chưa nắm bắt đầy
đủ, có những GV còn chưa biết thao tác mở-tắt máy tính và rất hạn chế,
thậm chí không biết ngoại ngữ ( tiếng Anh) làm cho việc sử dụng máy vi
tính gặp rất nhiều khó khăn. Đội ngũ học sinh chủ yếu là con nông dân, đời
sống kinh tế còn khó khăn, rất ít gia đình học sinh và cả giáo viên có máy
tính. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học nói chung, phục vụ
cho việc ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế và rất khiêm tốn ( Năm học
2008-2009 nhà trường mới có 02 máy tính thanh lí do Công ty Việt Hưng
chuyển cho để sử dụng). Các thiết bị đi kèm thiếu đồng bộ, lỗi thời ( do quá
cũ, không có thiết bị thay thế),…
Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó
thay đổi. Sự áp đặt vẫn chưa thể một sớm một chiều xóa được trong một bộ
TRẦN THỊ CHINH
18
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
phận giáo viên. Việc dạy học có ứng dụng CNTT còn quá mới mẻ với giáo
viên. Điếu đó làm cho CNTT, mặc dù đã đưa được vào quá trình dạy học mà
vẫn chưa thể phát huy tính tích cực và hiệu quả của nó. Việc sử dụng CNTT
để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kĩ và hiểu đúng dẫn đến việc ứng
dụng không đúng lúc, không đúng chỗ, nhiều khi còn bị lạm dụng. Việc
đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng. Kết quả đánh giá
giờ giảng ứng dụng CNTT đôi khi còn là sự cảm tính. Việc kết nối và sử
dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và chưa có chiều sâu, sử dụng
không thường xuyên, chưa có kĩ năng khai thác nguồn tư liệu theo địa chỉ.
Khả năng trình chiếu bài giảng trên máy tính chưa tốt làm cho chất lượng
bài giảng chưa đạt hiệu quả như mong muốn, chất lượng giáo dục chưa được
nâng cao.Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở thành nhu cầu cấp bách,
không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp của giáo viên trong mỗi
nhà trường.
2.2. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế
Trước hết, một bộ phận nhỏ CBGV-NV còn chậm đổi mới về tư duy,
thiếu sáng tạo, nhạy bén, chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao
của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong
quản lý và giảng dạy.
Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học; Kĩ năng ứng dụng CNTT còn hạn chế.
Thứ ba, kinh phí đầu tư cho giáo dục còn ít, cơ sở vật chất, máy
tính, mạng máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung chưa đáp ứng
được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng.
2. Các biện pháp tiến hành – thời gian tạo ra giải pháp.
2.1: Các biện pháp tiến hành
Biện pháp 1:Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc
ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
TRẦN THỊ CHINH
19
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
Biện pháp Quản lí ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học
Biện pháp 2 : Lập kế hoạch cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào
giảng dạy ở trường Tiểu học.
Biện pháp 3 : Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực có chất lượng
về CNTT cho nhà trường.
Biện pháp 4 : Tổ chức tập huấn, chuyên đề cho GV để phổ biến, chia
sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các PPDH có ứng dụng CNTT.
Biện pháp 5 : Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật tin học, hiện đại hóa trang thiết bị.
Biện pháp 6 : Kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng CNTT ở
trường Tiểu học.
2.2: Thời gian: Từ năm học 2009-2010 đến nay.
Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học đồng thời từ thực trạng quản lý, tôi đã thực hiện có
hiệu quả trong 5 năm qua, nay xin đề xuất: Biện pháp Quản lý ứng dụng
CNTT trong giảng dạy ở trường Tiểu học.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CNTT
VÀO GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I.
MỤC TIÊU CHUNG
TRẦN THỊ CHINH
20
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH XUÂN QUAN
- Xem thêm -