LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Biện pháp phát triển ngành
dịch vụ logistics ở Việt Nam.”
Mục lục
Phần nội dung......................................................................................................7
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về các dịch vụ logistics....................7
I. Bản chất, vai trò và tác dụng của các dịch vụ logistics............................7
1. Bản chất của các dịch vụ logistics. ...........................................................7
1.1 Các quan niệm về logistics và các dịch vụ logistics...........................7
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các dịch vụ logistics trong kinh tế thị
trường ...............................................................................................10
2.Vai trò của các dịch vụ logistics. .............................................................12
3. Tác dụng của dịch vụ logistics: ..............................................................15
II. Hệ thống các dịch vụ logistics ở Việt Nam. ...........................................18
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics. ...............20
1. Nhóm các nhân tố bên ngoài. ................................................................20
1.1. Yếu tố chính trị, pháp luật. ..............................................................20
1.2. Yếu tố kinh tế...................................................................................21
1.3. Yếu tố công nghệ. ............................................................................22
1.4. Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. ....................................22
1.5. Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics....................................22
1.6. Yếu tố khách hàng ...........................................................................23
2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp. .........................................23
2.1. Tiềm lực doanh nghiệp. ...................................................................23
2.2. Hệ thống thông tin ...........................................................................24
2.3. Nghiên cứu và phát triển..................................................................24
Chương II: Thực trạng phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam ......26
I. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật và quá trình phát triển của ngành dịch vụ
logistics ở Việt Nam. ................................................................................26
1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của các dịch vụ logistics. ..............................26
2.Quá trình phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam. .......................27
II. Thực trạng phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay..28
1. Khái quát thực trạng ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam trong thời gian
qua. .........................................................................................................28
2.Thực trạng phát triển dịch vụ logistics của một số doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics điển hình. .........................................................39
2.1. Thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics của công ty Vinafco
Logistics. .........................................................................................39
2.2. Tổng công ty hàng hải Việt Nam Vinalines ....................................42
III. Một số kết luận rút ra từ thực trạng trên. ...........................................45
1. Điểm mạnh, điểm yếu của ngành dịch vụ logistics của Việt Nam. ........45
1.1. Những điểm mạnh ..........................................................................45
1.2. Những điểm yếu .............................................................................45
2. Xu hướng phát triển dịch vụ logistics trên thế giới. ...............................46
3. Cơ hội và thách thức đối với ngành kinh doanh dịch vụ logistics của
Việt Nam trong thời gian tới. .................................................................48
3.1. Những cơ hội ...................................................................................48
3.2. Những thách thức.............................................................................49
Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển các dịch vụ logistics ở
Việt Nam trong thời gian tới. ...........................................................................51
I. Mục tiêu của ngành dịch vụ logistics trong thời gian tới. .....................51
II. Phương hướng phát triển........................................................................53
III.Một số giải pháp phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam trong
thời gian tới. ............................................................................................54
1.Tăng cường nhận thức về dịch vụ logistics. ............................................54
2. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics và ban hành các chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển hoạt động logistics. ......................55
3. Tập trung đầu tư quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng, phương tiện kĩ
thuật đồng bộ, tiên tiến nhằm phục vụ cho phát triển dịch vụ logistics.
................................................................................................................56
4. Vấn đề quản lý của Nhà nước. ................................................................60
5. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ logistics. .............63
6. Vấn đề liên kết và phát huy vai trò của các hiệp hội Logistics ở Việt
Nam. .......................................................................................................64
7. Giải pháp đối với người cung ứng dịch vụ logistics...............................65
Phần kết luận .....................................................................................................72
Tài liệu tham khảo ............................................................................................76
Phần mở đầu
Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics đã được sử dụng trong quân
đội và được hoàng đế Napoleon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp dư
bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics".
Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như
một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn không những cho các doanh nghiệp
mà cho cả nền kinh tế quốc dân.
Dịch vụ logistics là ngành dịch vụ xuyên suốt quá trình sản xuất, phân
phối lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là một công cụ hữu
hiệu hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thương trường.Với vai trò rất quan trọng và tác dụng to
lớn của nó mà ngày nay trên thế giới dịch vụ logistics đã trở nên phổ biến và rất
phát triển, được các doanh nghiệp coi là một thứ vũ khí cạnh tranh mới hỗ trợ
tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao.
Trong vài thập niên trở lại đây, dịch vụ logistics đã phát triển nhanh
chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới, điển
hình như: Hà Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Mỹ...
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia
tăng của hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, dịch vụ logistics tại Việt Nam
đang có bước phát triển mạnh mẽ và là một trong những ngành có tiềm năng
phát triển rất lớn.Tỷ trọng dịch vụ logistics chiếm khoảng 15% trong kim ngạch
xuất khẩu. Trong mười năm tới, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt
200 tỉ USD/năm và do đó tiềm năng phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam là
rất lớn.Gia nhập WTO, bước vào sân chơi toàn cầu, các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics sẽ có cơ hội phát triển nhanh. Tuy nhiên cũng sẽ có
những khó khăn, thách thức bởi hiện nay quy mô của phần lớn các doanh
nghiệp logistics Việt Nam còn nhỏ, tiềm lực tài chính yếu nguồn nhân lực cũng
hạn chế nhiều mặt, thiếu kinh nghiệm thương trường...đồng thời theo cam kết
gia nhập WTO, các công ty 100% vốn nước ngoài sẽ được phép hoạt động tại
Việt Nam.Vì vậy, trong thời gian tới trong ngành dịch vụ logistics ở nước ta sẽ
hứa hẹn sự cạnh tranh rất gay gắt.
Thấy rằng đây là một vấn đề còn khá mới ở Việt Nam và có tiềm năng
phát triển lớn trong thời gian tới đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của GSTS Đặng Đình Đào nên trong đề án môn kinh tế thương mại em chọn đề tài:
"Biện pháp phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam"
Việc nghiên cứu về các dịch vụ logistics ở Việt Nam sẽ giúp em trang bị
thêm kiến thức về lĩnh vực này, nắm được các vấn đề cơ bản về dịch vụ
logistics cũng như thấy được sự phát triển của dịch vụ này ở Việt Nam như thế
nào.Từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logistics ở
Việt Nam.
Nội dung của bản đề án bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về các dịch vụ logistics.
Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam.
Chương III: Phương hướng và một số biện pháp phát triển ngành dịch
vụ logistics ở Việt Nam trong thời gian tới.
Do trình độ và điều kiện nghiên cứu có hạn chế nên bản đề án không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô
để bài đề án được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần nội dung
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về các dịch vụ
logistics.
I.
1.
Bản chất, vai trò và tác dụng của các dịch vụ logistics.
Bản chất của các dịch vụ logistics.
1.1 Các quan niệm về logistics và các dịch vụ logistics.
Thuật ngữ logistics đã có từ khá lâu trong lịch sử.Lần đầu tiên logistics
được phát minh và ứng dụng không phải trong hoạt động thương mại mà là
trong lĩnh vực quân sự.Logistics được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong
hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng các vũ khí có
khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến.Sau khi chiến
tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp dụng các
kỹ năng logistics của họ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Trải
qua dòng chảy lịch sử, logistics ngày càng được nghiên cứu và áp dụng sâu vào
lĩnh vực kinh doanh.Có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics cũng như
dịch vụ logistics được đưa ra bởi các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về lĩnh vực
này.
Theo Hội đồng quản trị Logistics của Mỹ (CLM) thì "Quản trị logistics là
quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả chi phí lưu
thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho trong quá trình sản xuất sản phẩm
cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm xuất phát đầu tiên đến điểm tiêu dùng
cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của khách hàng".
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì logistics là quá trình tối ưu hoá
về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát
đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay
người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế (xem
logistics and supply chain management, tác giả Ma Shuo, tài liệu giảng dạy của
World Maritime University, 1999).
Theo ông Nguyễn Hùng, Phó Tổng Giám Đốc Công ty Kho vận miền
Nam (Sotrans): Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát một
cách hiệu quả những luồng lưu thông và khối lượng tồn kho của hàng hóa, dịch
vụ và những thông tin liên quan đến chúng.
Theo quan điểm "5 đúng" thì :"Logistics là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho
khách hàng tiêu dùng sản phẩm".Còn theo giáo sư David Simchi-Levi (MIT,
USD) thì hệ thống Logistics là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để
liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả để
hàng hóa được sản xuất đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm
mục đích giảm thiểu chi phí trên toàn bộ hệ thống đồng thời đáp ứng được các
yêu cầu về mức độ phục vụ".
Theo luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày
14/6/2005 và Nghị định 140/2007NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics có đưa ra khái niệm:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại. Theo đó, thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Nguyên vật liệu
Phụ tùng
Máy móc, thiết
bị
Bán thành phẩm
Dịch vụ
Đầu vào khác
Quá
trình
sản xuất
(sản
xuất và
lắp ráp)
Cung ứng
Đóng
gói
Kho
lưu
trữ
thành
phẩm
Bến
bãi
chứa
Khách
hàng
T.T
phân
phối
Quản lý vật tư
Phân phối
Logistics
Dòng chu chuyển vận tải
Dòng thông tin lưu thông
Hình 1: Các hoạt động cơ bản của chuỗi dịch vụ logistics
Qua sơ đồ trên có thể thấy dịch vụ logistics là một chuỗi các dịch vụ
xuyến suốt từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
Qua các quan niệm ở trên có thể chia khái niệm dịch vụ logistics thành
hai nhóm như sau:
Thứ nhất, nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật
Thương mại 2005, coi logistics gần tương tự với giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên
trong đó có tính mở, thể hiện trong đoạn "hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hoá". Theo nhóm này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp
các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ. Theo đó, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp
dịch vụ logistics không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận
tải đa phương thức(MTO).
Thứ hai, nhóm định nghĩa dịch vụ logistics theo phạm vi rộng, có tác
động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hoá tới tay người tiêu dùng cuối
cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập
nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hoá
và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Nhóm định nghĩa này về dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các
nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải
quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý...với một nhà cung cấp
dịch vụ logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá
trình hình thành và đưa hàng hoá tới tay người tiêu dùng cuối cùng.Như vậy,
nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ "trọn gói" cho các nhà sản xuất. Đây
là một công việc mang tính chuyên môn hoá cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp
dịch vụ logistics cho một nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối
sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho
doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập kênh phân phối, các
chương trình marketing, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu
dùng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các dịch vụ logistics trong kinh
tế thị trường
1.2.1.Chức năng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các dịch vụ logistics có các chức
năng sau:
- Các dịch vụ logistics thực hiện chức năng hỗ trợ cho quá trình sản
xuất cũng như quá trình phân phối lưu thông hàng hoá tới người tiêu dùng cuối
cùng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Muốn sản xuất ra các sản phẩm thì phải cần đến các yếu tố đầu vào như
nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công...Trong điều kiện kinh tế
hiện nay, các nguồn cung cấp các yếu tố này thì nhiều vô kể. Nhưng làm thế
nào để có thể mua được những yếu tố đầu vào đảm bảo về số lượng, chất lượng,
chủng loại, quy cách?
Dịch vụ logistics hoặc cung cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp những
yếu tố này hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp các nguồn hàng đảm bảo, đáp ứng
các yêu cầu của các doanh nghiệp, tư vấn cho khách hàng về lượng vật tư tồn
kho là bao nhiêu để vừa đảm bảo cho việc sản xuất lại vừa hạn chế được các chi
phí không cần thiết. Trong quá trình sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ
tư vấn cho các doanh nghiệp về qui trình sản xuất, lượng hàng hoá cần sản xuất,
lượng hàng dự trữ bao nhiêu...Các nhà cung cấp dịch vụ logistics cũng tư vấn
cho các doanh nghiệp các kênh phân phối, các chương trình marketing và xúc
tiến bán hàng. Đặc biệt, các nhà kinh doanh dịch vụ logistics cung ứng các dịch
vụ vận tải, đảm bảo hàng hoá đến với người tiêu dùng đúng thời gian và địa
điểm, chi phí thấp nhất đảm bảo uy tín cho các doanh nghiệp đồng thời nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Như vậy, trong cả quá trình từ tiền sản xuất, sản xuất, phân phối lưu
thông đều có sự góp mặt của các dịch vụ logistics, hỗ trợ cho các hoạt động của
các doanh nghiệp sao cho với những chi phí thấp nhất, hiệu quả kinh doanh lớn.
- Thông qua các hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào, đầu ra, các
dịch vụ tư vấn... các dịch vụ logistics thực hiện chức năng gắn sản xuất với thị
trường, gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế.
Để có thể cung cấp cho các doanh nghiệp các yếu tố đầu vào, đầu ra, các
dịch vụ tư vấn...thì các nhà cung ứng dịch vụ logistics phải nghiên cứu và nắm
nhu cầu thị trường, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm cung ứng
cho các doanh nghiệp các dịch vụ logistics có chất lượng tốt nhất,đảm bảo cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu
thị trường. Các dịch vụ logistics cũng thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân, các quan hệ kinh tê thế giới thông qua việc tìm
kiếm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất ở nước ngoài rẻ hơn ở trong
nước,vận chuyển hàng hoá qua các nước trên thế giới...từ đó gắn nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
1.2.2.Nhiệm vụ của các dịch vụ logistics
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp bằng cách thoả
mãn đầy đủ, kịp thời và thuận lợi các yếu tố đầu vào, đầu ra cũng như trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Khi có nhu cầu từ phía các doanh nghiệp, các nhà cung ứng dịch vụ
logistics phải đảm bảo sao cho cung cấp đầy đủ, kịp thời,có chất lượng đáp ứng
các yêu cầu để thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong sản xuất cũng như
hoạt động phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng, đồng thời giúp doanh
nghiệp cắt, giảm các chi phí không cần thiết.
- Phát triển dịch vụ logistics,đảm bảo quá trình sản xuất, phân phối lưu
thông hàng hoá trên thị trường được thông suốt, dễ dàng.
- Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất
nước: Vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền
kinh tế quốc dân.
- Góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các hoat động tư vấn quản lý, tư vấn sản xuất kinh doanh.
- Phát triển lĩnh vực thương mại quốc tế với các quốc gia trên thế giới
thông qua các các hoạt động vận tải ngoại thương, tư vấn ngoại thương...
2.Vai trò của các dịch vụ logistics.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của
quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và
Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển
thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo
cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời
gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm
khoảng từ 15-20% GDP.Mặc dù dịch vụ logistics còn khá mới mẻ ở Việt Nam
nhưng nó có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn
có vai trò rất lớn đối với toàn nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng
không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông, phân phối. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy, chỉ riêng họat động logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu
hết các nước tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu á Thái Binh Dương.Vì vậy nếu
nâng cao hiệu quả họat động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của đất nước.
Đối với các doanh nghiệp, các dịch vụ logistics đóng vai trò to lớn to
trong việc giải quyết bài toán đầu vào và đầu ra một cách hiệu quả. Logistics có
thể thay đổi nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…logistics còn giúp giảm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh, lưu thông, phân phối của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt
trong sản xuất kinh doanh nhập khẩu.
Logistics giữ vai trò cầu nối,là động lực thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu.Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa, dịch vụ
logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những điểm sau:
- Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện,...
tới sản phẩm cuối đến tay người tiêu dùng.Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên
tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm
tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân
hàng cũng cao khiến cho các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì
vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho.Chính trong giai đoạn
này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa
được đặt lên hàng đầu.Và với sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin,
logistics chính là công cụ đắc lực để thực hiện điều này.
- Dịch vụ logistics hỗ trợ cho các nhà quản lý ra quyết định chính xác
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều
bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng (số lượng bao nhiêu, chất
lượng thế nào, chủng loại ra sao, nguồn từ đâu...), dự trữ bao nhiêu nguyên vật
liệu và thành phẩm, vận chuyển tới người tiêu dùng như thế nào...sao cho chi
phí thấp nhất nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Để giải quyết vấn đề này một
cách hiệu quả không thể thiếu vai trò của dịch vụ logistics.Vì dịch vụ logistics
cung ứng nguyên vật liệu cho doanh nghiệp,tư vấn cho doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho
doanh nghiệp.Từ đó, nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các
vấn đề trên để giảm tối đa chi phí phát sinh , đảm bảo hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
- Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng
thời gian và địa điểm ( just in time).
Ở đây không chỉ là giao hàng đến với người tiêu dùng đúng thời gian và
địa điểm mà còn cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp đúng lúc, kịp
thời,đảm bảo khống chế hàng tồn kho ở mức tối thiểu.Việc đảm bảo đúng thời
gian và địa điểm giúp doanh nghiệp giảm được chi phi không cần thiết trong
sản xuất, dự trữ cũng như phân phối tới tay người tiêu dùng.Đặc biệt trong quá
trình toàn cầu hóa như hiện nay hàng hóa và sự vận động của chúng ngày càng
phong phú và phức tạp hơn, nhu cầu của người tiêu dùng cũng đa dạng và có
những yêu cầu khá cao trong việc đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời gian
và địa điểm. Việc giao hàng đúng thời gian và địa điểm có vai trò rất quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Có giao hàng đúng
thời gian và địa điểm, đáp ứng nhu cầu khách hàng thì doanh nghiệp mới giữ
được chữ tín đối với khách hàng, từ đó mới giữ chân được khách hàng. Các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics giúp doanh nghiệp vận chuyển hàng
hóa đến với người tiêu dùng, đảm bảo đúng thời gian và địa điểm, từ đó cũng
giúp doanh nghiệp giảm được chi phi, tạo uy tín đối với khách hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua các vai trò trên của dịch vụ logistics có thể thấy rằng dịch vụ
logistics có tầm quan trọng rất lớn trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh,
lưu thông, phân phối không chỉ của từng doanh nghiệp nói riêng mà còn của cả
nền kinh tế nói chung.Là cầu nối, là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu
chuyển hàng hóa đến nơi tiêu dùng, hiện nay dịch vụ logistics được các doanh
nghiệp sử dụng ngày càng nhiều.
3. Tác dụng của dịch vụ logistics:
Đối với mỗi doanh nghiệp cũng như toàn nền kinh tế quốc dân, dịch vụ
logistics có tác dụng rất lớn. Không những thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp mà còn mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Có thể khái quát một số tác dụng của dịch vụ logistics như sau:
-Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Theo thống kê của một số tổ chức quốc tế nghiên cứu về logistics cũng
như Viện nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics
chiếm khoảng 10-13%GDP ở các nước phát triển, 15-20% ở các nước đang
phát triển. Hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc
độ bình quân là 33%/1 năm, và ở Brazil là 20%/1 năm.Điều này cho thấy chi
phí cho hoạt động logistics là rất lớn.Sự có mặt của các dịch vụ logistics giúp
giảm các chi phi này cho các doanh nghiệp cũng như cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân
Dịch vụ logistics tham gia vào quá trình sản xuất cũng như phân phối
hàng hóa của các doanh nghiệp. Nó cung cấp các dịch vụ đầu vào cho quá trình
sản xuất như cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào, cung ứng lao động cho
quá trình sản xuất, tư vấn số lượng chủng loại nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá
cho doanh nghiệp để việc sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả, lượng nguyên
vật liệu, hàng hoá tồn kho ở mức vừa phải nhằm tiết kiệm các chi phi trong quá
trình lưu kho, bảo quản hàng hóa…từ đó giúp các nhà quản lý giải quyết tốt bài
toán đầu vào cho sản xuất kinh doanh, giảm chi phí trong sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
-Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động
lưu thông phân phối.
Giá cả hàng hoá trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với
chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hoá, chủ yếu là chi phí vận tải chiếm
một tỷ trọng lớn và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hoá trên thị trường, đặc
biệt là hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu
thông. C.Mác đã từng nói:”lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng
hoá trong không gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa
hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá. Vận tải là yếu tố quan trọng của hệ thống logistics cho nên
dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận
tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và
giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí logistics(bao
gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý…) ước tính chiếm khoảng 20% tổng
chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí
vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có đường
bờ biển.
-Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận.
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận hàng hoá thuần tuý. Trước kia người
kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ đơn giản, thuần tuý và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu
thông, các chi tiết của sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại
một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ ở nhiều quốc gia, nhiều thị
trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người cung ứng
dịch vụ logistics cũng đa dạng và phong phú hơn. Người vận tải giao nhận ngày
nay đã triển khai cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách
hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics( logistics service
provider).Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh
của các doanh nghiệp giao nhận vận tải.
-Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc
tế.
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản
xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh thị
trường và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của các
dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc
chuyển dịch hàng hoá trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng
yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng
rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
-Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu
chuẩn hoá chứng từ trong kinh doanh quốc tế.
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các
loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để
phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420
tỷ USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ
rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim
ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ loogistics đã cung cấp các dịch vụ đa
dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ
trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh
dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục,
nâng cấp và chuẩn hoá chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn
phòng trong lưu thông hàng hoá, từ đố nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra cùng với sự phát triển của logistics điện tử sẽ tạo ra cuộc cách
mạng trong phát triển dịch vụ logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu
thông hàng hoá càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics
ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời
gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hoá. Các quốc gia sẽ xích
lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và lưu thông.
Như vậy, dịch vụ logistics có tác dụng rất lớn đối với các doanh nghiệp
cũng như toàn nền kinh tế. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy,
thông qua việc sử dụng các dịch vụ logistics trọn gói có tác dụng rất lớn và tốt
hơn là các doanh nghiệp tự tổ chức các hoạt động logistics. Có một số lý do như
sau: Thứ nhất, các công ty logistics chuyên nghiệp hơn. Thứ hai, doanh nghiệp
không phải đầu tư vào hệ thống kho bãi và trang thiết bị vận tải. Thứ ba, tốc độ
đưa hàng ra thị trường nhanh hơn. Thứ tư, doanh nghiệp không tốn kém chi phí
đầu tư cho hệ thống thuê bãi và vận tải. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp
giảm bớt chi phí nhân công mà còn cả về phương diện quản lý nhân sự…
Thông qua việc sử dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản
xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao hàng cho
khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất
lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thương...
II. Hệ thống các dịch vụ logistics ở Việt Nam.
Dịch vụ logistics bao gồm rất nhiều hoạt động, dựa trên các tiêu thức
khác nhau có thể phân hệ thống dịch vụ logistics như sau:
- Theo toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ logistics, các dịch vụ logistics
bao gồm:
+ Dịch vụ logistics đầu vào
+ Dịch vụ logistics đầu ra
+ Dịch vụ logistics ngược
- Mỗi loại hàng hoá có các dịch vụ logistics tương ứng:
+ Dịch vụ logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng
ngắn:quần áo, giầy dép, thực phẩm...
+ Logistics cho ngành ôtô
+ Logistics cho ngành hoá chất
+ Logistics cho ngành điện tử.
+ Logistics cho ngành dầu khí...
- Theo nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ, dịch vụ logistics
được phân thành 3 nhóm:
+ Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh
doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải
quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hoá;
Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và
quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hoá trong suốt cả
chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hoá bị khách hàng trả lại, hàng hoá tồn
kho, hàng hoá quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hoá đó; hoạt động cho
thuê và thuê mua container.
+ Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
Dịch vụ vận tải hàng hoá
Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
Dịch vụ vận tải hàng không;
Dịch vụ vận tải đường sắt;
Dịch vụ vận tải đường bộ;
Dịch vụ vận tải đường ống;
+ Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
Dịch vụ bưu chính;
Dịch vụ thương mại buôn bán;
Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu
kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hoá, phân phối lại và giao hàng.
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
- Theo phạm vi hoạt động
Dịch vụ logistics nội địa;
Dịch vụ logistics quốc tế.
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp
những điều kiện, những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chính là các nhân tố sẽ ảnh hưởng
đến sự phát triển của các dịch vụ logistics.
Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến các dịch vụ logistics thành
hai nhóm nhân tố: nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong
thuộc các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics.
1.
Nhóm các nhân tố bên ngoài.
Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ logistics, và do đó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các dịch
vụ logistics. Các nhân tố này bao gồm: Yếu tố chính trị, pháp luật; yếu tố kinh
tế; yếu tố khoa học-công nghệ; yếu tố hạ tầng và điều kiện tự nhiên; sự cạnh
tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics;yếu tố khách hàng (các doanh
nghiệp thuê các dịch vụ logistics)...
1.1. Yếu tố chính trị, pháp luật.
Trong kinh doanh hiện đai, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế
giới. Khi tham gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các
doanh nghiệp phải không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải
hiểu và nắm vững pháp luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng
thời với việc nắm vững luật pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi
trường chính trị. Chính trị có ổn định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động
hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường
chính trị, pháp luật là:
- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao.
- Sự cân bằng của các chính sách của Nhà nước.
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
- Xem thêm -