ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
........ o0o ........
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ: Giáo dục học
Thái nguyên năm 2009
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
........ o0o ........
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ: Giáo dục học
Hướng dẫn khoa học: T.S Nguyễn Thị Tính
Thái nguyên, tháng 9 năm 2009
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Mở đầu ..................................................................................................................5
1. Lý do chän ®Ò tµi ...............................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................6
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................6
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... ....7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................7
7. Giới hạn của đề tài ............................................................................................8
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử của vấn đề nghiên cứu .......................................................................9
1.2 Khái niệm công cụ ........................................................................................11
1.2.1 Kỹ năng ......................................................................................................11
1.2.2 Kỹ năng sống, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng xử lý tình huống ..............13
1.2.2.1 Kỹ năng sống ..........................................................................................13
1.2.2.2 Kỹ năng ra quyết định .......................................................................... ..19
1.2.2.3 Kỹ năng xử lý tình huống ........................................................................21
1.2.3 Giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định thông qua dạy
học môn Đạo đức lớp 3 .......................................................................................22
1.2.4 Biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định........23
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.4.1 Biện pháp ................................................................................................23
1.2.4.2 Biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định.....23
1.3 Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết
định cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3 ..................................24
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học ................................................... ..24
1.3.1.1 Đặc điểm về sự phát triển của các quá trình nhận thức...........................24
1.3.1.2 Những đặc điểm về nhân cách nổi bật của học sinh tiểu học .................25
1.3.2 Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng xử
lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh tiểu học ...............................26
1.3.3 Nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng xử
lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh tiểu học.................................28
1.3.3.1 Nội dung giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho
học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3.................................................28
1.3.3.2 Nguyên tắc giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho
học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3..................................................29
1.3.3.3 Phƣơng pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3..........................................32
1.3.3.4 Hình thức tổ chức giáo dục Kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết
định cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3..................................35
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển kỹ năng xử lý tình huống,
kỹ năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3............36
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH
THÁI NGUYÊN
2.1 Vài nét về khách thể điều tra ………………………………………………41
2.2 Thực trạng giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học
sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3 ở các trƣờng Tiểu học trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên……………………………………………………43
2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh lớp 3 về
vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống nói chung và kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định nói riêng……………………………………………………43
2.2.2 Nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3 ở các
trƣờng Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên…………………………51
2.2.3 Kết quả đánh giá về kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định của
học sinh ở các trƣờng Tiểu học thành phố Thái Nguyên………………………58
2.3 Các nguyên nhân dẫn tới kết quả giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
ra quyết định của học sinh……………………………………………………...61
Ch-¬ng 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1 Một số cơ sở có tính nguyên tắc trong việc xây dựng kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp
3 ở trƣờng Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên……………………..66
3.2 Các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho
học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3 ở trƣờng Tiểu học trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên………………………………………………………...73
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.1 Thèng nhÊt gi÷a c¸c lùc l-îng trong viÖc triÓn khai thùc hiÖn néi dung gi¸o
dôc KNS cho häc sinh th«ng qua d¹y häc m«n Đ¹o ®øc……………………….73
3.2.2 Tạo môi trƣờng thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện KNS………...74
3.2.3 Thiết kế bài tập thực hành KNS trong quá trình dạy học môn Đạo đức để
rèn luyện KNS cho học sinh……………………………………………………77
3.2.4 §æi míi ph-¬ng ph¸p d¹y häc m«n Đ¹o ®øc theo h-íng t¨ng c-êng rÌn
luyÖn KNS cho ng-êi häc………………………………………………………80
3.2.5 §æi míi ph-¬ng ph¸p kiểm tra, đánh giá kÕt qu¶ m«n Đ¹o ®øc g¾n liÒn víi
®¸nh gi¸ KNS cña häc sinh…………………………………………………......84
3.2.6 Mèi quan hÖ gi÷a c¸c biÖn ph¸p gi¸o dôc kü n¨ng sèng............................85
3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp……………………………….86
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm…………………………………………………...86
3.3.2 Nội dung khảo nghiệm…………………………………………………...86
3.3.3 Phƣơng pháp khảo nghiệm……………………………………………….86
3.3.4 Kết quả khảo nghiệm……………………………………………………..86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………….93
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lời nói đầu
Xã hội càng phát triển con ngƣời càng phải hoàn thiện, một con ngƣời
hoàn thiện về nhân cách là con ngƣời không chỉ có tài mà cần phải có cả đức.
Nhân cách của con ngƣời muốn đƣợc xây dựng và phát triển cần phải
đƣợc bắt đầu ngày từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế
nhà trƣờng. Có thể nói, việc xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm chất
đạo đức và tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp
thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ mà nhà trƣờng nói riêng và ngành
giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức mà đặc biệt là giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề rất quan trọng trong xã hội ngày nay.
Để hoàn thành đƣợc đề tài này, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô)
giáo và các em học sinh lớp 3 ở trƣờng Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, Nguyễn
Huệ, Đội Cấn, các chuyên gia và đặc biệt là cô giáo hƣớng dẫn – Tiến sĩ:
Nguyễn Thị Tính.
Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả nghiên cứu
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Kỹ năng sống
KNS
Tổ chức y tế thế giới
WHO
Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục
UNESCO
của Liên hợp quốc
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc
UNICEF
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thƣ̣c hiện công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nƣớc thì vấn đề phát triển
nguồn nhân lƣ̣c để thƣ̣c hiện sƣ̣ nghiệ p đó là vấn đề vô cùng quan trọng . Chính
vì vậy mà Đảng ta đã xác định : Con ngƣời Việt Nam vƣ̀a là mục tiêu , vƣ̀a động
lƣ̣c của mọi sƣ̣ phát triển .
(Đảng cộng sản Việt Nam : Văn kiện Hội nghị lần thƣ́
4 Ban chấp hành
Trung ƣơng KVIII Nhà xuất bản chí nh trị quốc gia .HN.1993.Tr5).
Chính vì vậy mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời cần đƣợc
triển khai và quán triệt một cách triệt để trong các nhà trƣờng
triển toàn diện về nhân cách là sƣ̣ kết hợp hài hoà
. Con ngƣời phát
của phẩm chất và năng lực
(Cao về trí tuệ , cƣờng tráng về thể chất , phong phú về tâm hồn , trong sáng về
đạo đƣ́c). Sƣ̣ phát triển nhân cách của con ngƣời chị u sƣ̣ quy đị nh của các
mối
quan hệ xã hội , nghĩa là các mối quan hệ xã hội quy định bản chất con ngƣời
.
Nói khác đi quan hệ xã hội quy định nội dung , cấu trúc cũng nhƣ con đƣờng hì nh
thành nhân cách của con ngƣời . Con ngƣời mới trong thời kì c ông nghiệp hoá hiện đại hoá ngoài việc nắm vƣ̃ng tri thƣ́c , phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ,
có phẩm chất đạo đức tốt thì cần phải có kỹ năng sống , kỹ năng hòa nhập .
Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã h
ội không ngừng biến đổi hiện
nay đòi hỏi con ngƣời phải thƣờng xuyên ƣ́ng phó với nhƣ̃ng thay đổi hàng ngày
của cuộc sống , mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con ngƣời học để biết
làm, học để làm ngƣời mà còn học đ
, học để
ể chung sống . Do đó vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết .
Học sinh tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng
, các em mới đang
hình thành và phát triển , các phẩm chất nhân cá ch, nhƣ̃ng thói quen cơ bản chƣa
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
có tính ổn định mà đang đƣợc hình thành và củng cố
. Do đó việc giáo dục cho
học sinh tiểu học kỹ năng sống để giúp các em có thể sống một cách an toàn và
khỏe mạnh là việc làm cần thi ết. Chính những kết quả này sẽ là cơ sở
, là nền
tảng giúp học sinh phát triển nhân cách sau này .
Môn Đạo đƣ́c là môn học có thế mạnh trong việc tí ch hợp và lồng ghép với
giáo dục kỹ năng sống , đây là nội dung môn học c hiếm ƣu thế giúp các nhà giáo
dục có thể tích hợp một cách hoàn toàn , hoặc tƣ̀ng phần nội dung bài học đạo
đƣ́c với nội dung giáo dục kỹ năng sống .
Thƣ̣c tế cho thấy giáo viên tiểu học và các nhà quản lý chƣa thƣ̣c sƣ̣
tâm tới việc giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng ra
xử lý tình huống nói riêng cho học sinh tiểu học
quan
quyết đị nh , kỹ năng
. Chính vì vậy mà chúng tôi
quyết đị nh chọn đề tài nghiên cƣ́u :
“ Biện pháp giáo dụ c kỹ năng s ống cho học sinh t iểu học thành phố Thái
Nguyên tỉ nh Thái Nguyên „.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng thông qua dạy học môn
Đạo đức lớp 3 ở trƣờng Tiểu học. Từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu
học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra quyết định cho học sinh
tiểu học có thể thực hiện tiếp cận theo con đƣờng dạy học. Nếu xây dựng đƣợc
hệ thống các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3 ở các trƣờng Tiểu học trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên thì sẽ nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện học sinh tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
5.2 Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành
phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
5.3 Xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:
6.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
6.1.1 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài liệu sách,
báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tôi dùng phƣơng pháp này để phân tích,
tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin cần thiết.
6.1.2 Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân loại, hệ
thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Quan sát học sinh: Thông qua các giờ học môn Đạo đức (Hành động, lời nói,
nét mặt, cử chỉ …)
- Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giờ dạy của giáo viên.
6.2.2 Phƣơng pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với giáo viên bộ môn và học
sinh để tìm hiểu nhận thức nhƣ thế nào về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng xử lý tình
huống và kỹ năng ra quyết định, việc thực hiện kỹ năng này nhƣ thế nào.
6.2.3 Phƣơng pháp điều tra viết: Sử dụng Ankét lấy ý kiến của giáo viên, học
sinh để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
6.2.4 Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, các giáo viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý xin ý kiến, trao đổi
về những vấn đề có liên quan đến đề tài nhƣ thực trạng, hệ thống tiêu chí, hệ
thống biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho ngƣời học.
6.2.5 Phƣơng pháp khảo nghiệm sƣ phạm: Để kiểm nghiệm tính khoa học, khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.
6.3 Các phƣơng pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp
thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin cậy cho đề tài.
7. Giới hạn của đề tài
Kỹ năng sống và các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một
vấn đề rất rộng và mới. Trong điều kiện cho phép cùng với khả năng của mình,
chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống
và kỹ năng ra quyết định cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức ở 3
trƣờng Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con ngƣời đã xuất hiện
và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm từ xa xƣa nhƣ học ăn, học nói, học gói, học mở,
học dăm ba chữ để làm ngƣời, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp
với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ
năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hƣớng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin,
V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,…P.Ia.Galperin trong các công trình nghiên cứu
của mình chủ yếu đi sâu vào vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết
hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn {11}. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ
cụ thể, các nhà nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau nhƣ kỹ
năng lao động gắn với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục nhƣ
V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thuỷ, kỹ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc,
N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sƣ phạm gắn với tên tuổi
X.I.Kixegops, Nguyễn Nhƣ An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chƣơng trình hành động của UNESCO
(Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế
thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng nhƣ trong các chƣơng
trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nƣớc…ở hƣớng nghiên
cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt
động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành
và phát triển hệ thống các kỹ năng đó … Trong chƣơng trình này chỉ giới thiệu
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
những kỹ năng cơ bản nhƣ: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng xác
định giá trị và kỹ năng ra quyết định.
Giáo dục KNS ở Lào đƣợc bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS đƣợc tích hợp
trong chƣơng trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào đƣợc mở
rộng sang các lĩnh vực nhƣ giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh
cá nhân, giáo dục môi trƣờng vv..
Giáo dục KNS ở Campuchia đƣợc xem xét dƣới góc độ năng lực sống của
con ngƣời, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS đƣợc triển khai theo hƣớng là
giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con ngƣời trong cuộc sống hàng ngày và kỹ
năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia đƣợc xem xét và nghiên cứu dƣới 3 góc độ: Các
kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thƣơng mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong
đời sống gia đình.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS đƣợc khai thác dƣới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tƣơng lai.
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh đƣợc xem xét dƣới góc độ giúp cho
con ngƣời sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển
năng lực ngƣời. Các KNS đƣợc khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết
vấn đề, tƣ duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan
hệ liên nhân cách vv…
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự đƣợc hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lƣợc và
chƣơng trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ
đó ngƣời làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông
(Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nƣớc. Trong chƣơng trình Tiểu học đổi
mới đã hƣớng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học
có tiềm năng nhƣ: Giáo dục đạo đức, Tự nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa
học (ở lớp 4-5). Kỹ năng sống đƣợc giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con
ngƣời và sức khoẻ”. Đề tài cấp bộ Ts. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực
trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Nhìn chung giáo dục KNS cho con ngƣời nói chung, cho học sinh nói riêng
đã đƣợc các nƣớc trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dƣới
các góc độ khác nhau, nhƣng với vấn đề giáo dục KNS nói chung và giáo dục kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng cho học sinh lớp 3 thông
qua môn đạo đức ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thì
chƣa có đề tài nào nghiên cứu vì vậy chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2 Khái niệm công cụ.
1.2.1 Kỹ năng.
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau, về vấn
đề này.
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện
nhất định. Theo ông, ngƣời có kỹ năng hành động là ngƣời phải nắm đƣợc và
vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ông còn nói thêm, con ngƣời có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành
động mà phải vận dụng vào thực tế.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
A.U.Pêtrôpxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và thực
hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng với mục đích đặt ra.
Theo quan điểm của P.A.Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó là sự
vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu đƣợc để đạt kết quả trong một hình
thức vận động cụ thể.
Theo quan điểm của K.K.Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con ngƣời
thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm cũ.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tƣơng ứng” {Từ điển Tâm lý học}.
Theo G.S.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong
hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực
hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt đƣợc mục đích đặt ra cho
hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn đƣợc kiểm tra
bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một
mục đích nhất định.
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kỹ năng là năng lực
của con ngƣời biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tƣợng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm
đạt đƣợc mục đích đã đặt ra.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng
là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa
chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt đƣợc
mục đích đề ra.
1.2.2 Kỹ năng sống, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng xử lý tình huống
1.2.2.1 Kỹ năng sống.
a. Kỹ năng sống
Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số
tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hành ngày (UNESCO). Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho
rằng, kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà con ngƣời cần để có cuộc
sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ
năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tƣơng tác
một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,
những tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Theo chƣơng trình giáo dục kỹ
năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), kỹ năng sống bao
gồm những kỹ năng cốt lõi nhƣ: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt
mục tiêu. Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng
lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đƣơng đầu với tất cả tình huống hàng ngày một
cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tƣơng lai để có thể sống hạnh
phúc, bao gồm:
1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn
2) Kỹ năng sáng tạo
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3) Kỹ năng giải quyết xung đột
4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình
5) Kỹ năng giao tiếp
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc
8) Kỹ năng làm chủ đƣợc cú sốc
9) Kỹ năng đồng cảm
10) Kỹ năng thực hành.
Ngƣời Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cƣờng sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con ngƣời, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn
đề, tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, hài
hoà và kỹ năng ra quyết định. Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực
thích ứng và tính cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu
quả với những yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời
sống hàng ngày, gồm 11 kỹ năng sau:
1) Kỹ năng tự nhận thức
2) Kỹ năng đồng cảm
3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả
4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
5) Kỹ năng ra quyết định
6) Kỹ năng giải quyết vấn đề
7) Kỹ năng tƣ duy sáng tạo
8) Kỹ năng tƣ duy phê phán
9) Kỹ năng ứng phó
10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11) Kỹ năng làm doanh nghiệp.
Ở Bhutan ngƣời ta hiểu kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát triển xã
hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân trong cuộc
sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm cách và cuộc
sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là:
- Những giá trị tinh thần
- Niềm tin và thực hành
- Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác
- Truyền thống xã hội
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
- Giao tiếp liên nhân cách
- Lãnh đạo
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
- Hệ thống tin dụng nhỏ
- Hợp tác
- Những hoạt động thúc đẩy văn hoá
- Trao đổi giữa những nền văn hoá
- Văn hoá địa phƣơng
- Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá
Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến nhiều từ chƣơng
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trƣờng”. Khái niệm kỹ năng
sống đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi
nhƣ: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chƣơng trình
đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2 chƣơng
trình này mang tên: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành
giáo dục còn có Trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên hiệp phụ nữ đã định nghĩa nhƣ sau: Kỹ năng
sống là các kỹ năng thiết thực mà con ngƣời cần đến để có cuộc sống an toàn,
khoẻ mạnh và hiệu quả. Theo họ những kỹ năng cơ bản nhƣ: kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng từ chối, kỹ năng thƣơng thuyết, đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng nhận biết…ở đây kỹ năng giao tiếp đƣợc phân nhỏ để chị em phụ nữ dễ
hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng sống đƣợc hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn
sau hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống” đƣợc tổ chức từ ngày 23
đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách
thức của cuộc sống.
- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con ngƣời có thể giải
quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm
về kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF) nhƣng có
tính khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hoá của từng quốc gia. Nội dung
giáo dục kỹ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu vừa
có tính đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số kỹ năng nhƣ: kỹ năng
tƣ duy, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ
năng luân chuyển công việc. Một số nƣớc khác lại chú trọng đến kỹ năng xoá đói
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -