Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố thái nguyên...

Tài liệu Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố thái nguyên

.PDF
117
281
79

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN KIM HƢƠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN KIM HƢƠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chƣa công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Kim Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến TS. Trần Thị Minh Huế ngƣời đã tạo điều kiện thuận lợi cho em lựa chọn hƣớng đi đúng đắn trong việc nghiên cứu đề tài này và cô luôn là ngƣời hƣớng dẫn tận tình về mặt khoa học, khích lệ, động viên em về mặt tinh thần trong suốt tiến trình nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy cô trong khoa Tâm lý giáo dục trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, chỉ bảo, trợ giúp em trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cô giáo mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là các cô giáo Trƣờng Mầm non 19 - 5, Trƣờng Mầm non Quang Trung, Trƣờng Mầm non Sƣ Phạm, Trƣờng Mầm non Tân Long trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn. Do còn hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu nên luận văn này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, em rất mong sẽ nhận đƣợc sự chia sẻ, góp ý của các thầy cô, các độc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015 Tác giả Nguyễn Kim Hƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON ...................................................................... 5 1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................ 5 1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................ 5 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ............................................................ 7 1.2. Những khái niệm công cụ ............................................................................. 9 1.2.1. Tự kỷ và hội chứng tự kỷ ....................................................................... 9 1.2.2. Giáo dục hòa nhập ................................................................................ 15 1.2.3. Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non ............................. 16 1.2.4. Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non............. 17 1.3. Một số vấn đề lý luận về hội chứng tự kỷ lứa tuổi mầm non ..................... 17 1.3.1. Đặc điểm phát triển của trẻ mầm non và những yêu cầu cần đạt đối với t ng độ tuổi ........................................................................................ 17 1.3.2. Những biểu hiện của hội chứng tự kỷ và các trạng thái liên quan đến hội chứng tự kỷ lứa tuổi mầm non........................................................... 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.4. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non ............................................................................................................ 26 1.4.1. Mục tiêu giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non............... 26 1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non ...... 27 1.4.3. Nội dung giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non .............. 27 1.4.4. Phƣơng pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non........ 31 1.4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non .................................................................................................. 36 Kết luận chƣơng 1.............................................................................................. 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ TỰ KỶ 3-5 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..................................................................... 42 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 42 2.1.1. Khái quát về công tác giáo dục trẻ mầm non tại thành phố Thái Nguyên...... 42 2.1.2. Mục tiêu khảo sát ................................................................................. 45 2.1.3. Nội dung khảo sát ................................................................................. 45 2.1.4. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................... 45 2.1.5. Phƣơng pháp khảo sát và cách xử lý kết quả ....................................... 46 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................................................... 47 2.2.1. Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi mầm non.................................................... 47 2.2.2. Thực trạng nhận thức về biểu hiện của trẻ tự kỷ .................................. 50 2.2.3. Thực trạng nhận thức về vai tr của giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non ........................................................................................ 55 2.2.4. Thực trạng nhận thức về vai tr của GV trong giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non ...................................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv http://www.lrc.tnu.edu.vn 2.3. Thực trạng công tác giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ 3-5 tuổi tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ..................................... 59 2.3.1. Thực trạng nội dung giáo dục kĩ năng và phƣơng pháp giáo dục cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non của GV các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 59 2.3.2. Thực trạng việc xây dựng và thực hiện các chƣơng trình giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.............................................................................. 61 2.3.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ 3-5 tuổi tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............. 63 2.4. Đánh giá chung về công tác giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......... 67 2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 67 2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 67 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.............................................................. 68 Kết luận chƣơng 2.............................................................................................. 68 Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..... 70 3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên .......................................... 70 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của giáo dục mầm non......................... 70 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ...................................................... 70 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm và mức độ tự kỷ ở trẻ lứa tuổi mầm non ................................................................................... 71 3.1.4. Nguyên tắc tƣơng tác giữa giáo viên mầm non và trẻ tự kỷ ................ 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.2. Một số biện pháp giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên ..................................................................................... 71 3.2.1. Bồi dƣỡng năng lực sử dụng bộ công cụ chẩn đoán các mức dộ biểu hiện tự kỷ ở trẻ lứa tuổi mầm non .......................................................... 71 3.2.2. Xây dựng nội dung, chƣơng trình giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non ....................................................................................... 73 3.2.3. Tích hợp giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ thông qua tổ chức hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày (hoạt động vui chơi, hoạt động học có chủ đích, hoạt động tham quan đi lại, hoạt động sinh hoạt, hoạt động ngày lễ hội) ............................................................................................. 74 3.2.4. Bồi dƣỡng giáo viên về kiến thức và kỹ năng giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ trong nhóm lớp .......................................................................... 77 3.2.5. Kếp hợp các phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp giáo dục và phƣơng pháp giáo dục đặc biệt vào giáo dục h a nhập cho TTK lứa tuổi mầm non .................................................................................................. 79 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 82 3.4. Khảo sát tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên .................... 83 3.4.1. Các bƣớc khảo nghiệm ......................................................................... 83 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ....................... 84 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................... 85 3.4.4. Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 87 Kết luận chƣơng 3.............................................................................................. 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABA : Phƣơng pháp phân tích hành vi ứng dụng ADHD : Chứng tăng động giảm chú ý CBGV : Cán bộ giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý EEG : electroencephalograms/ điện não đồ GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non GV : Giáo viên PECS : Phƣơng pháp giáo dục giao tiếp thông qua trao đổi hình RDI : Phƣơng pháp can thiệp phát triển quan hệ xã hội SL : Số lƣợng TEACCH : Phƣơng pháp trị liệu trẻ tự kỷ về giao tiếp TTK : Trẻ tự kỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê khách thể khảo sát tại 4 trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................................................... 46 Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng trẻ khảo sát tại 4 trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................... 46 2.2.1. Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi mầm non ......................................... 47 Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ............................................................ 48 Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về biểu hiện cơ bản và trạng thái liên quan của trẻ tự kỷ.......................................................................... 50 Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức về vai tr của giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non ........................................................... 55 Bảng 2.6: Thực trạng nhận thức về vai tr của GV trong giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷlứa tuổi mầm non ............................................. 57 Bảng 2.7: Thực trạng nội dung giáo dục kĩ năng cho trẻ tự kỷ 3-5 tuổi của GV các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 59 Bảng 2.8: Thực trạng việc xây dựng và thực hiện các chƣơng trình giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................. 62 Bảng 2.9: Thực trạng về công tác giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ 3-5 tuổi tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......... 63 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............... 84 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................. 85 Bảng 3.3: Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thực trạng về việc xây dựng các tiêu chí chuẩn đoán các mức độ biểu hiện tự kỷ ở trẻ lứa tuổi mầm non tại các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .............. 65 Biểu đồ 2.2: Thực trạng về việc tổ chức thực hiện tích hợp các biện pháp giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non thông qua tổ chức hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ..................... 66 Biểu đồ 2.3: Thực trạng về công tác bồi dƣỡng giáo viên về kiến thức và kĩ năng giáo dục h a nhập cho trẻ tự kỷ trong nhóm lớp tại các trƣờng mầm non ở thành phố Thái Nguyên.................... 67 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi http://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giai đoạn đầu đời có ý nghĩa vô cùng quan trọng với sự phát triển của mỗi con ngƣời. Do vậy, những phát hiện sớm về dấu hiệu hay bất thƣờng trong phát triển thực sự có giá trị và mang tính quyết định đến tƣơng lai phát triển sau này của trẻ nhỏ, đặc biệt là đối với trẻ khuyết tật.Trẻ khuyết tật với tƣ cách là chủ nhân của xã hội rất cần đƣợc tôn trọng và đƣợc đảm bảo phát triển nhân cách mang tính cá nhân.Tự kỷ là một trong những vấn đề đang rất đƣợc quan tâm và là một trong những nguyên nhân gây tàn tật ở trẻ em. Bệnh tự kỷ xuất hiện ở nƣớc ta hơn chục năm về trƣớc nhƣng mới đƣợc gọi tên trong những năm gần đây. Đây là một bệnh lý khá phổ biến xảy ra đối với trẻ em trong xã hội hiện đại. Theo số liệu của ngành y tế, trẻ mắc bệnh tự kỷ đang gia tăng t ng ngày không chỉ ở thành phố mà cả ở các vùng quê và thực sự trở thành nỗi lo sợ không chỉ đối với các bậc làm cha, làm mẹ, mà còn cả xã hội. Đặc biệt trẻ tự kỷ với những đặc điểm khó nhận ra do không có những khác thƣờng về thể chất bên ngoài so với trẻ bình thƣờng nên việc phát hiện sớm những khiếm khuyết ở các em để có chƣơng trình can thiệp và trị liệu phù hợp càng có ý nghĩa quan trọng. Nếu đƣợc phát hiện sớm trẻ sẽ có khả năng phát triển tốt hơn, sau khi khám và định bệnh, gia đình và trẻ sẽ đƣợc tƣ vấn can thiệp. Nếu các cháu bị tự kỷ nhẹ có thể đi học mẫu giáo hòa nhập với các trẻ bình thƣờng khác với sự kết hợp tích cực trong việc dạy dỗ trẻ của gia đình và giáo viên mầm non. Còn trẻ bị nặng thì nên đƣợc điều trị ở các trung tâm để đƣợc can thiệp tích cực với những phƣơng pháp đặc biệt hơn. Sau hơn 20 năm thực hiện mô hình giáo dục hòa nhập, dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và trực tiếp là của Bộ GD ĐT, Việt Nam đã thiết lập đƣợc một hệ thống quản lý giáo dục hòa nhập trên toàn quốc hoạt động có hiệu quả thể hiện ở việc: Số lƣợt và số lƣợng cán bộ quản lý, giáo viên đƣợc bồi dƣỡng tập huấn về giáo dục hòa nhập ngày càng tăng, nhiều địa phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1 http://www.lrc.tnu.edu.vn đã chủ động tham mƣu và sử dụng nguồn hỗ trợ của các dự án để tăng cƣờng cơ sở vật chất và nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác giáo dục hòa nhập. Tuy nhiên, trên thực tế số lƣợng trẻ khuyết tật đặc biệt là trẻ tự kỷ tham gia học hòa nhập vẫn còn nhiều hạn chế do chất lƣợng hòa nhập không hiệu quả. Nhiều nguyên nhân đƣợc đặt ra, trong đó có một thực tế cho thấy nhiều trẻ tự kỷ vẫn còn bị "xếp nhầm chỗ" so với khả năng thực sự của các em. Do đó, các em cần có đƣợc những sự kiểm tra, đánh giá về khả năng phát triển trƣớc khi tham gia hòa nhập nhằm giúp các em đƣợc hƣởng các chƣơng trình can thiệp và hòa nhập thực sự có hiệu quả. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc nƣớc ta, trong những năm gần đây tỉ lệ bệnh tự kỷ có xu hƣớng gia tăng nhƣng việc nhận thức, phát hiện và can thiệp vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Vì những lí do trên đây nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên” với mong muốn đề xuất một số biện pháp nhằm giúp trẻ tự kỷ hòa nhập đƣợc với cộng đồng. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên 4. Giả thuyết khoa học Việc đề xuất và thực thi các biện pháp giáo dục hòa nhập phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu giáo dục trẻ tự kỷ nói riêng tại các trƣờng mầm non, phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện giáo dục sẽ góp phần thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập giúp trẻ tự kỷ có khả năng h a nhập cộng đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2 http://www.lrc.tnu.edu.vn 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại trƣờng mầm non. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại một số trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại một số trƣờng mầm non tỉnh Thái Nguyên 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung - chọn lứa tuổi Trẻ mẫu giáo t 3 đến 5 tuổi. Tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ 3-5 tuổi tại trƣờng mầm non. 6.2. Khách thể điều tra Quá trình nghiên cứu thực tiễn tại 4 trƣờng mầm non tại thành phốThái Nguyên, gồm: Trƣờng Mầm non 19 - 5, Trƣờng Mầm non Quang Trung, Trƣờng Mầm non Sƣ Phạm, Trƣờng Mầm non Tân Long với 12 cán bộ quản lý giáo dục, 102 giáo viên. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phƣơng pháp lịch sử để nghiên cứu tài liệu, xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ ở trƣờng mầm non. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng ankét, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp tr chuyện, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp khảo nghiệm và phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để nghiên cứu, đánh giá thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ ở trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3 http://www.lrc.tnu.edu.vn 7.3. Các phương pháp thống kê toán học Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để tính các số liệu nghiên cứu thực trạng; xác định thông số định lƣợng và định tính về kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài ra, luận văn c n có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non Chƣơng 2. Thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ t 3- 5 tuổi ở các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Chƣơng 3. Một số biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4 http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ TỰ KỶ TUỔI MẦM NON 1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới bắt đầu sớm t năm 1760 trƣờng quốc gia dạy ngƣời câm điếc đƣợc thành lập bởi một linh mục ngƣời Pháp tên là Charles Micheal (1700 - 1789). Sau đó chƣơng trình giáo dục trẻ khuyết tật nói chung đƣợc mở rộng ở Châu Âu và Mỹ. Trong một thời kỳ kéo dài sau đó, ngƣời khuyết tật vẫn là một sự tồn tại nặng nề trong mắt một bộ phận lớn trong xã hội. Ngoài một số rất ít trẻ khuyết tật con nhà giàu đƣợc chăm sóc dạy dỗ, một số ít khác đƣợc các nhà tổ chức t thiện chăm nom thì hầu nhƣ trẻ em khuyết tật vẫn không đƣợc nhìn nhận. Ngƣời luôn đƣợc nhắc đến hàng đầu trong lịch sử phát triển giáo dục đặc biệt là nhà vật lý học kiêm nhà giáo dục học Jean Mare Gaspard Itard (1774 - 1836) là ngƣời có vai trò quan trọng trong việc thay đổi sự nhìn nhận mới mẻ về ngƣời khuyết tật. T năm 1930, vấn đề tạo môi trƣờng sống tốt đẹp hơn cho ngƣời khuyết tật đã đƣợc coi trọng. Ngƣời ta quan tâm hơn về cuộc sống của ngƣời khuyết tật nói chung và ngƣời chậm phát triển nói riêng. Quan điểm bình thƣờng hóa ngày càng đƣợc chú trọng trong đời sống của những ngƣời khuyết tật. Tháng 10 năm 1934, cơ quan giáo dục Hoa Kỳ đã tài trợ cho một Hội thảo 3 ngày về giáo dục trẻ khuyết tật. Báo cáo tổng kết hội thảo đã khẳng định mục tiêu và chƣơng trình giáo dục đặc biệt nên dựa vào việc giáo dục t ng trẻ: nắm bắt những khả năng, hạn chế và sở thích của trẻ; để trẻ tự tiến bộ dựa trên năng lực của bản thân. Cho đến năm 1972 “Chƣơng trình phù hợp” đã đƣợc dựa vào luật giáo dục của liên bang Pennsylvania. [25] Năm 1975, Quốc hội nƣớc Mỹ đã thông qua Luật giáo dục trẻ khuyết tật, một trong những điểm mấu chốt của Luật này là: “Những ngƣời khuyết tật có quyền đƣợc giáo dục phù hợp đế đáp ứng nhu cầu riêng biệt của họ”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5 http://www.lrc.tnu.edu.vn Những nghiên cứu về giáo dục cho trẻ khuyết tật trên thế giới đƣợc đề cập rất sớm, tuy nhiên việc phát hiện ra hội chứng tự kỷ và nghiên cứu về giáo dục cho trẻ có hội chứng tự kỷ lại bắt đầu muộn. Tự kỷ thực sự đƣợc công nhận vào năm 1943, trong một bài báo với nhan đề “Autism Disturbance of Effective Contract” hội chứng này đƣợc mô tả một cách rõ ràng và khoa học bởi bác sỹ tâm thần ngƣời Mỹ là Leo Kanner. Ông đã hiểu tự kỷ theo một sắc thái khác, mô tả của ông nhƣ sau: Trẻ tự kỷ thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với ngƣời khác; cách chọn lựa các thói quen hàng ngày rất giống nhau về tính tỉ mỉ và tính kỳ dị; không có ngôn ngữ hoặc ngôn ngữ thể hiện sự bất thƣờng rõ rệt. Những nghiên cứu của Kanner là một trong những nghiên cứu đầu tiên và hoàn chỉnh nhất về tự kỷ và cho đến nay vẫn đƣợc công nhận. Những kết luận đó của ông có ảnh hƣởng sâu sắc đến những quan niệm về tự kỷ hiện nay trên thế giới. Tiếp sau Kanner đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến tự kỷ nhƣ nghiên cứu của các nhà Tâm thần học Anh, Mỹ Fudith Gouth, Christopher Gillberg, nghiên cứu của các nhà phân tâm… đến nay đã có rất nhiều tên gọi và cách phân loại khác nhau dùng để mô tả tự kỷ nhƣ “Loạn tâm cộng sinh” (Mahler và Gosliner, năm 1955), “Nhân cách bệnh tự kỷ” (Asperger, năm 1943), ”Rối loạn kiểu tự kỷ” (Lornaving, năm 1998)… Trong những thập niên nửa cuối thế kỷ XX, nhiều cuộc tranh cãi đã diễn ra xung quanh việc định nghĩa tự kỷ. Trong suốt quá trình phát hiện và nghiên cứu tự kỷ, các nhà khoa học đã đƣa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán đƣợc đầy đủ khái quát trong hai bảng phân loại bệnh quốc tế là DSM IV và ICD 10. Đây là hai bảng phân loại bệnh tật có uy tín nhất vào thời điểm hiện nay trên thế giới. Nhìn chung, các nghiên cứu đƣợc đề cập đến ở trên đã nói lên rằng, giáo dục cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng là cần thiết. Các vấn đề xung quanh chứng tự kỷ đã đƣợc quan tâm nghiên cứu và có sự thống nhất nhất định, tạo điều kiện cho trẻ hòa nhập cộng đồng và có những kỹ năng tối thiểu của cuộc sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6 http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước Giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam bắt đầu muộn hơn lịch sử giáo dục cho trẻ khuyết tật trên thế giới với sự bắt đầu bằng việc mở trƣờng chuyên biệt đầu tiên do một vị linh mục ngƣời Pháp có tên là Azemar thành lập năm 1986 ở Thuận An (Bình Dƣơng). T sau năm 1975, có nhiều trƣờng hoặc trung tâm dạy trẻ khuyết tật đƣợc thành lập trong cả nƣớc. Năm 1976, trƣờng dạy chữ và dạy nghề cho trẻ điếc Hải Ph ng đƣợc thành lập, có thể nói đây là trƣờng đầu tiên ở miền Bắc dạy chuyên biệt cho trẻ điếc một cách chính thống. Sau này ở miền Bắc và miền Nam mở nhiều trƣờng dạy cho trẻ khuyết tật nhƣ trƣờng Nguyễn Đình Chiểu, trƣờng câm điếc Xã Đàn, trƣờng Hy Vọng… Năm 1991, một nhóm cán bộ nghiên cứu của trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật - Viện khoa học giáo dục lần đầu tiên tổ chức giới thiệu về hội nhập và hòa nhập. Và chỉ có một vài trung tâm và các trƣờng, hầu nhƣ tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, bƣớc đầu thử nghiệm về giáo dục hội nhập với những cách làm rất khác nhau. T những năm 1991 - 1992, các khóa đào tạo ngắn hạn (3 tuần) đƣợc tổ chức tại địa phƣơng đã thu hút giáo viên ở các trƣờng tiểu học do các cán bộ của Viện Khoa học giáo dục đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức mỗi năm một lần. Đội ngũ giáo viên đóng vai tr quan trọng và là đội ngũ chủ chốt khi muốn xây dựng ngành giáo dục đặc biệt trong các trƣờng chuyên biệt hay ở các trƣờng hòa nhập. Đặc biệt việc tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật vô cùng quan trọng đem lại quyền lợi và sự bình đẳng cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng trong các trƣờng học. Ở Việt Nam, tự kỷ mới đƣợc quan tâm khoảng 15 năm trở lại đây. Nhìn chung, các nghiên cứu vẫn ở mức độ khám phá, đánh giá về đặc điểm của tự kỷ, vấn đề chẩn đoán và hiệu quả của việc ứng dụng các phƣơng pháp điều trị nƣớc ngoài. Nơi tiến hành trị liệu và quan tâm đến tự kỷ đầu tiên ở Việt Nam là trung tâm N-T của cố bác sỹ Nguyễn Khắc Viện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7 http://www.lrc.tnu.edu.vn Tiếp sau đó, do nhu cầu của bố mẹ có con tự kỷ, một cuốn sách về tự kỷ đƣợc xuất bản ở Việt Nam nhƣ: “Nuôi con tự kỷ”, “Để hiểu chứng tự kỷ” và “Tự kỷ trị liệu” của tác giả Võ Nguyễn Tinh Vân, ngƣời Úc gốc Việt đề cập đến khái niệm tự kỷ, các khiếm khuyết chính của tự kỷ, chẩn đoán bệnh, ảnh hƣởng của bệnh đến mối quan hệ của trẻ trong gia đình, phƣơng pháp điều trị. [21] Công trình “Cách tiếp cận trẻ có rối loạn phổ tự kỷ dựa trên cộng đồng tại bệnh viện Nhi đồng 1” do bác sỹ Phạm Ngọc Thanh, bệnh viện Nhi đồng 1 thực hiện cho thấy một phần thực trạng của trẻ em bị tự kỷ và bƣớc đầu hƣớng dẫn can thiệp trị liệu cho phụ huynh [20] Nghiên cứu tiếp theo là “Tìm hiểu một số yếu tố gia đình và hành vi của trẻ tự kỷ tại Khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ƣơng” do bác sỹ Quách Thúy Minh và các cộng sự tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng thực hiện [19] Về chẩn đoán tự kỷ, hai tác giả Trần Văn Công và Vũ Thị Minh Hƣơng tiến hành nghiên cứu “Xung quanh vấn đề chẩn đoán trẻ tự kỷ hiện nay” (2011), nghiên cứu này xem xét tính chính xác của chẩn đoán trên 20 trẻ đã đƣợc chẩn đoán là tự kỷ ở các phòng khám và bệnh viện. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu nhƣ: “Đánh giá và quản lý trẻ tại mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng - Phòng khám Tu Na” do tác giả Lã Thị Bƣởi và cộng sự thực hiện; “Đặc điểm lâm sàng của rối loạn phổ tự kỷ tại Đơn vị Tâm lý, Bệnh viện Nhi đồng 1” do bác sỹ Hoàng Vũ Quỳnh Trang và Phạm Ngọc Thanh Trà thực hiện; “Hội chứng tự kỷ - chẩn đoán và can thiệp” do bác sỹ Đỗ Thúy Lan -Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hƣơng Hà Nội thực hiện; “Can thiệp sớm trẻ tự kỷ” do Trần Phƣơng Dung, Khoa Giáo dục đặc biệt - Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm mẫu giáo TW3 thực hiện. Ở nƣớc ta hiện nay cũng đã xuất hiện nhiều mô hình trợ giúp cho trẻ tự kỷ, nhƣ các trung tâm (trung tâm Phúc Tuệ, trung tâm Hy Vọng, trung tâm Sao Mai, trƣờng Bình Minh,…) chuyên về chăm sóc, dạy và trị liệu cho trẻ, Khoa giáo dục đặc biệt thuộc Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Câu lạc bộ gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8 http://www.lrc.tnu.edu.vn trẻ tự kỷ, Khoa phục hồi chức năng ở Viện Nhi Quốc gia, ở Bệnh viện Bạch Mai… Cho đến nay đã có những kết quả bƣớc đầu cho việc trợ giúp cho sự phát triển của trẻ tự kỷ, tuy nhiên vẫn c n nhiều hạn chế bởi chƣa có sự kết hợp hiệu quả liên ngành, nhiều lĩnh vực nhƣ y tế, tâm lý, giáo dục, công tác xã hội... 1.2. Những khái niệm công cụ 1.2.1. Tự kỷ và hội chứng tự kỷ Trong gần một thế kỷ qua, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu và kết luận khác nhau về khái niệm tự kỷ. Những khái niệm cũng nhƣ cách phân loại của loại rối nhiễu này rất đa dạng và đã trải qua nhiều thay đổi theo thời gian. Năm 1911, tác giả Bleuler đƣa ra quan điểm: “Tự kỷ là khái niệm dùng để chỉ những người bệnh tâm thần phân liệt không còn liên hệ với thế giới bên ngoài nữa mà sống với thế giới của riêng mình, bệnh nhân chia cắt với thực tế bên ngoài và lui về thế giới bên trong, khép mình trong ham muốn riêng và tự mãn” [39] Quan niệm của Kanner: “Tự kỷ là sự rút lui cực đoan của một số trẻ em lúc mới bắt đầu cuộc sống, triệu chứng của bệnh là một sự hiếm thấy, là sự rối loạn từ cội rễ, là sự không có khả năng của những trẻ này trong công việc thiết lập các mối quan hệ bình thường với các tình huống từ lúc chúng bắt đầu cuộc sống” [36] Theo bộ bách khoa của Collie: “Tự kỷ là một rối loạn rất nặng về sự phát triển tâm lý của trẻ em đặc tính chủ yếu là không đáp ứng với người khác và thiếu sự giao tiếp”. [39] Quan niệm của Freud: “Tự kỷ là sự đầu tư vào đối tượng quay trở lại trong cái tôi, có nghĩa đã trở thành tự yêu, là sự ẩn náu của trẻ em trong thế giới bên trong huyễn tưởng và ảo ảnh để hỏi rằng cái tự trị ảo tưởng chỉ có thể được một thời gian, đối với chủ thể với điều kiện phải thêm vào đó sự chăm sóc của người mẹ”[39] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan