A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu:
Môi trường là nơi con người sinh ra,lớn lên,tồn tại phát triển.Môi trường còn là nơi
con người nghỉ ngơi,hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.
Môi trường gắn liền với con người,những yếu tố của môi trường ảnh hưởng trực
tiếp,gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi.Nhưng hiện nay môi trường
ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như:hạn hán,lũ lụt,sạt lở
đất,xâm thực của thuỷ triều,sóng thần,động đất,...Các thành phần của môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Trước tình hình đó,bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những mối quan tâm
của toàn cầu .Ở nứơc ta ngày17-10-2001 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/
QĐ-TTG : Đưa các nôi dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân . Sách giáo khoa
sinh học 9 có đoạn nêu rõ : Mỗi quốc gia cần có biện pháp khôi phục môi trường ,bảo vệ
thiên nhiên để phát triển bền vững .
Sinh học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết về khoa học ,về thế giới
sống ,kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường ,có tác dụng tích cực trong
việc giáo dục thế giới quan nhân sinh quan khoa học nhằm nâng cao chất lượng của
cuộc sống.Môn sinh học ở trường phổ thông có khả năng tích hợp các nội dung giáo
dục BVMT,đặc biệt trong phần 2 của chương trình sinh học 9 : SINH VẬT VÀ MÔI
TRƯỜNG .
Để hình thành cho các em có nh ững kiến thức về môi trường ,mối quan hệ con người
và môi trường ,tài nguyên và môi trường, ô nhiểm môi trừơng ,suy thoái môi trường.Có
thái độ hành vi về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường ,sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên ,có tình cảm yêu quý thiên nhiên ,đất nước tôn trọng những vẻ đẹp
thiên nhiên ,di sản văn hoá ,có thái độ thân thiện với môi trường...
Với lí do trên tôi đã chọn đề tài giáo dục bảovệ môi trường .Với thời gian có hạn ,khả
năng có hạn tôi giới hạn đề tài trong phạm vi đưa ra một vài BIỆN PHÁ P GIÁ O DỤC
1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG SINH
HỌC 9.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1. Thực trạng:
Nghị quyết số 41 của trung ương ngày 15-11 – 2004 của bộ chính trị về môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước đã chỉ rõ : Đưa nội dung giáo dục
BVMT , sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân , tăng dần thời lượng tới hình
thành môn học chính khoá đối với cấp học phổ thông .
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo trên, giáo dục BVMT đượcBộ Giáo Dục- Đào tạo đã
ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT xác định nhiệm vụ trọng tâmtừ
nay đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi
trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua
các hoạ động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp phù hợp với
các vùng, miền.
Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở giáo dục BVMT chưa phải là môn học chính khoá
nên việc tích hợp giáo dục BVMT vào môn học có liên quan đến kiến thức về môi
trường là đều cần thiết .Nhưng kiến thức giáo dục BVMT không phải muốn đưa vào bài
học nào củng được , mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề
môi trường mới có thể tích hợp được .
Vậy chúng ta cần xác định nội dung kiến thức bảo vệ môi trường , phương pháp tích
hợp , mục tiêu tích hợp , địa chỉ tích hợp trong bài giảng sao cho hợp lí Mục tiêu giáo
dục BVMT trong sinh học 9 phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối
đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường .Các em phải í thức được rằng giữ
gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động bình thường ,ngay trong lớp học ,giờ
chơi,lúc nghỉ ngơi ,sinh hoạt trong gia đình ,nơi công cộng.Xa hơn nữa lúc làm việc
trên đồng ruộng, trồng rừng ,trong nhà máy công sở.Và có khả năng cải tạo môi trường
xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả ,củng có thể nảy sinh những ý
tưởng mới mẻ về BVMT trong giới trẻ.
2
Các bài học trong các chương: Sinh vật và môi trường, hệ sinh thái , con người dân số
và môi trường , bảo vệ môi trường sách giáo khoa viết rất rõ ràng .
Các khái niệm :Môi trường , quần thể sinh vật, quần xã sinh vật hệ sinh thái sách giáo
khoa trình bày rõ ràng dễ hiểu.
Luật môi trừng được quốc hội sữa đổi thông qua năm 2005.
Tài liệu giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở được bộ giáo dục đào tạo
đưa về nhà trường.
2. Kết quả của thực trạng:
Kiến thức về môi trường trong từng bài học nhiều, thời gian trong tiết dạy thì có hạn.
Giáo viên giảng dạy(bản thân) môn sinh học đã được tập huấn về phương pháp tích
hợp nội dung giáo dục BVMT trong tiết học. Song phương pháp chưa được nhuần
nhuyễn dẫn đến việc giảng dạy khai thác kiến thức môi trường hoặc dạy lồng ghép giáo
dục BVMT và hướng dẫn học sinh thực hiện các hành vi bảovệ môi trường còn lúng
túng.
Một số bộ phận học sinh chưa nhận thức đầy đủ vấn đề bảo vệ môi trường ,không có
í thức giữ gìn vệ sinh công cộng,còn xả rác ....Giữa nhận thức và hành vi BVMT ch ưa
thật sự thống nhất.
Nhà vệ sinh cho giáo viên ,học sinh của nhà trường chưa đảm bảo số lượng, chất
lượng.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện:
Sau khi nghiên cứu, áp dụng vào thực tế giảng dạy, tôi xin đưa ra một số giải pháp sau:
1. Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật ,quần xã sinh vật hệ
sinh thái ,phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này
2. Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường
3. Lựa chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí.
4. Giáo dục BVMT thông qua các tiết thực hành
5. Phối hợp với các GV bộ môn khác
3
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện
1. Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật ,quần xã sinh vật
hệ sinh thái ,phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này
Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật ,quần xã sinh vật hệ sinh
thái ,phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này ,và cho được ví dụ về
quần thể, quần xã sinh vật . hệ sinh thái .Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa quần
thể người và quần thể sinh vật khác.Hiểu được vì sao có sự khác nhau đó.Từ đó học
sinh thấy đựơc con người có tác động tích cực ,tiêu cực đến môi trường.
2. Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường.
4
Bài
Nội dung tích hợp
Bài 41:Môi trừơng và
các nhân tố sinh thái.
3.
L
Bài 42 - 43:Các nhân tố
ự
a
sinh thái ảnh hưởng đến
đời sống sinh vật
Bài 44: Ảnh hưởng lẩn
nhau giữa các sinh vật.
Bài 45 – 46 Thực hành.
Bài 48 :Quần thể người
Bài 49 : Quần xã sinh
vật
Bài 50 :Hệ sinh thái.
Bài 51 - 52 : Thực hành
hệ sinh thái.
Bài 53 :Tác động của
con người đối với môi
trường
Bài 54 :Ô nhiễm môi
trường.
Bài 56-57:Thực hành
tìm
hiểu
tình
môi
5
chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí.
3.1. Phương pháp trần thuật kể chuyện:
Phương pháp này dùng để sử dụng mô tả sự vật hiện tượng của môi trường như:kể về
một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên như:Núi Non Nước ở Đà Nẵng,Động Phong
Nha ở Quảng Bình ...Hay những đặc sản nổi tiếng ở một số nơi của nước ta như:Nhãn
lồng ở Hưng Yên,cam xã Đoài,xoài Lái Thiêu ,các vùng trồng lúa đặc sản để tiếnVua ở
Mường Thanh,thời chế độ Phong Kiến. Để giữ mãi những vùng đặc sản nổi tiếng của đất
nước ,cần thiết phải chú ý giữ gìn điều kiện tự nhiên cho vùng đó.Một khi môi trường bị
ô nhiễm, như đất đai,nguồn nứơc ... thì đặc sản vùng đó cũng không còn.
Để góp phần giữ gìn sự trong sạch không khí cho đừờng phố , người ta thường lập
nên những công viên cây xanh .Cây ,hoa ,cỏ được coi là những máy lọc không khí tự
nhiên : hút bụi giảm tiếng ồn, diệt khuẩn ,hấp thụ khí cacbonic ..... và cung cấp khí o xi
cho con người
3.2. Phương pháp giảng giải :
Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó.Cần nêu lí lẽ,các dẫn chứng để
làm rõ những kiến thức mới khó về môi trường .
Ví dụ bài hệ sinh thái ,giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh ,tương đối ổn
định như sau:Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh ,mọi thành phần của nó được cân
bằng,thực vật cung cấp thức ăn và o xi cho động vật ,sản phẩm thải của động vật được
tái chế trong đất cung cấp dinh dưỡng cho thực vật để sinh trưởng phát triển .Sau khi
động vật thực vật chết đi,xác của chúng được vi sinh vật phân giải vào trong đất ,bay hơi
trong khí quyển .Như vậy động vật ,thực vật,vi sinh,các nhân tố vô sinh của môi trường
tồn tại cùng nhau ,tựa vào nhau khống chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất:Đó là
một hệ sinh thái bền vững.
Bài quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã :Các nhân
tố vô sinh ( khí hậu,nhiệt độ độ ẩm....) các nhân tố hữu sinh như thức ăn, kẻ thù ,dịch
bệnh .Ngoại cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể trong quần xã , nhưng giữa các
quần thể trong quần xã luôn luôn diễn ra mối quan hệ hổ trợ và đối địch ,chính mối
6
quan hệ đói địch này làm cho số lượng cá thể của mỗi thể được khống chế ở mức độ
nhất định phù hợp với khả năng của môi trường , tạo nên sự cân bằng sinh học trong
quần xã .
Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng trừ sâu
bệnh bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt sâu bệnh,không
gây ô nhiễm môi trường .Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ động vật có ích .
3.3. Phương pháp vấn đáp:
Phương pháp này giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời , hoặc ngược lại.
Ví dụ bài quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có thể hỏi:
-Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và lạc hậu là do
đâu?
- Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì?
-Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số?
Bài tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh:
-Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm?
-Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước?
-Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
-Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh?
Giáo viên kết luận:Do dân số tăng quá nhanh làm cho nhu cầu về nơi ở,lương thực,thực
phẩm,thuốc men,học hành ...tăng nhanh dẫn tới quá trình đô thị hoá,xây dựng các khu
công nghiệp,đừờng sá , cầu cống....đều tăng nhanh . Đây chính là nguyên nhân vừa
trực tiếp,vừa gián tiếp làm cho môi trường tự nhiên
bị suy giảm nhanh
Theo tôi việc sử dụng các câu hỏi hợp lí này khuyến khích học sinh quan tâm đến các
vấn đề môi trường và dự đoán các vấn đề môi trường xảy ra trong tương lai
3.4. Sử dụng phương tiện trực quan:
Cho học sinh sưu tầm các loại tranh ảnh về phong cảnh đẹp ,những loài thú quý hiếm từ
các nguồn sách ,báo,tạp chí ,mạng intenet.Nếu có đièu kiện giáo viên có thể dùng băng
7
hình ,bài giảng điện tử vì tranh ảnh trong băng hình ,trong giáo án điện tử,nó sinh
động ,phong phú về số lượng,hình ảnh âm thanh tốt nhát ,gây ấn tượng sâu sắc cho học
sinh .
Qua phương tiện trực quan, các em biết yêu thiên nhiên có ý thức bảo tồn tài nguyên
của đất nước ,có thái độ thân thiện với môi trường
3.5. Phương pháp học tâp hợp tác:
Ví dụ bài 54-55 dạy bài này dưới dạng hội thảo.Yêu cầu cả lớp xem trước nghiên
cứu kỹ nội dung bài học: Các nguồn gây ô nhiểm , các tác nhân gây ô nhiểm ,hậu quả
của ô nhiểm môi trường ,đề xuất biện pháp khắc phục .
Cho các tổ chuẩn bị viết báo cáo chuyên đề của tổ mình .Đại diện tổ báo cáo,cả lớp
thảo luận từng chuuyên đề mà giáo viên giao cho tổ .Sau đó giáo viên tổng kết nhấn
mạnh những í cần lưu tâm.
4. Giáo dục BVMT thông qua các tiết thực hành .
Trong chương trình có một số tiết thực hành ,thường là các tiết đơn lẽ trong thời
khoá biểu ,nên rất khó thực hiện .Cho nên ta phải giao cho học sinh làm các bài tập
thực hành ở nhà theo tổ.Qua tiết thực hành hình thành cho các em k ỹ năng học tập kỹ
năng bảo vệ môi trường .
Ví dụ bài thực hành 54-55:Thực hành hệ sinh thái .Khi bắt đầu học bài quần xã
sinh vật ,giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành ,cho học sinh tìm hiểu các bảng 51.1 ,
51.2 , 51.3 .51.4 . Sau đó hướng dẫn các nhóm tiến hành điều tra, gợi ý cho học sinh
chọn hệ sinh thái cánh đồng ruộng ,hay hệ sinh thái nhân tạo V.A.C .để dễ quan sát
Giáo viên phân nhóm theo địa bàn dân cư ,mối nhóm từ 8-10 em .Có thể địa điểm
thực hành các em tự chọn .
Khi quan sát ghi lại đầy đủ các thông tin theo bảng trong bài thực hành .Quan sát
tìm thấy số lượng loài có trong hệ sinh thái đòng ruộng(giáo viên gợi ý) như:Cá
,cua,ếch ,rắn .sâu,chim,chuột,rong,bèo.......Nhận xét về số lượng loài mật độ cá thể
trong loài .Sau khi quan sát học sinh thảo luận viết thu hoạch .Tiết sau cho đại diện của
nhóm báo cáo kết quả .
8
Yêu cầu học sinh thảo luận toàn lớp theo câu hỏi.
-
Vì sao trên đồng ruộng hiện nay ,số lượng các loài:Cá, tôm,cua, ếch, rắn,
chim ...... lại ít đi?.
-
Đề xuất biện pháp bảo vệ hệ sinh thái đồng ruộng .
Qua thực tế, học sinh có thể giải thích được nguyên nhân nghèo nàn về các loài
sinh vật trong hệ sinh thái đồng ruộng, do con người khai thác quá mức các loài
như:ếch,rắn,để phục vụ cho lợi ích cá nhân,mua bán,ăn uống xa xỉ.Dùng thuốc trừ sâu
quá mứt gây ô nhiễm nước , làm cho các sinh vật sống trong môi trường nước bị chết
dần.
Giáo viên nhấn mạnh :Trên đồng ruộng hiện nay đang mất cân bằng sinh thái.Hậu
quả , làm ảnh hưởng đến cuộc sống của con người như mất mùa , nông sản bị nhiễm
thuốc trừ sâu gây ngộ độc thức ăn.
GV có thể đưa ra xây dựng mô hình ao sinh thaí ở nông thôn : Bờ ao chỉ xây kè hợp
lý chống lở đất, quanh ao trồng các cây bản địa có sức sống cao như: sung, ngái, trúc,
khế, dừa...... xen kẽ những loại cây nhỏ: cúa tần, rau má.... Rễ cây hút chất bẩn trong
nước cao, tán cây ngăn bụi bặm tạo bóng mát vừa phải, dưới ao trồng sen, súng tạo
phong cảnh đẹp. Thả một vài loại cá có sức sống khoẻ như: cá chép, cá rô, cá quả.
Nước ao nhờ khả năng làm sạch của các sinh vật dưới nước lẫn trên bờ, có thể dùng
nước trong ao để tắm giặt. Trên mặt nước có thể thả bè rau muống để lấy rau ăn. Nhờ ao
sinh thái này mà không khí quanh nhà luôn mát m ẻ. Những ao sinh thái như vậy ở
nông thôn xây dựng cũng không khó.
GV cũng có thể giới thiệu những nhà vườn chuyên trồng rau không dùng thuốc trừ
sâu, phân bón hoá học cung cấp rau sạch cho siêu thị.
Có thể cung cấp thêm thông tin hệ sinh thái rừng phòng hộ của huyện Tiên Phước bị
giảm sút. Một số nơi rừng bị thu hẹp, động vật rừng không có nơi để sinh sống. Ở Tiên
Hiệp, Tiên Lãnh có hiện tượng voi xuống làng phá hại vườn tược, nhà cửa.
Bài thực hành 56-57 : Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương.
9
Chia học sinh thành các nhóm theo địa bàn liên cư liên địa.Chọn địa điểm tiêu biểu
nổi cộm về ô nhiễm môi trường ở địa phương như: khu vực chợ , bệnh viện , một tổ dân
phố đông dân cư.
Nội dung đièu tra :Các tác nhân gây ô nhiễm , mức độ ô nhiễm ,hậu quả do ô nhiễm
gây ra .Đề xuất biện pháp khắc phục .
Các nhóm tiến hành báo cáo theo mẫu bảng 56.1- 56.2 (SGK) và trình bày trước
lớp.
Cho HS thảo luận và trả lời câu hỏi GV đưa ra:
-Môi trường xung quanh nới em sống có bị ô nhiễm không? Nếu có thì
nguyên nhân chủ yếu là gì?
-Em làm gì để hạn chế ô nhiễm đó?
-Gia đình em có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường?Biện pháp khắc
phục?
Qua bài thực hành giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy
hình thành cho HS kĩ năng học tâp, kĩ năng bảo vệ môi trường
5. Phối hợp với các GV bộ môn khác.
Không chỉ riêng ở bộ môn sinh học có thế mạnh khai thác các kến thức bảo vệ môi
trường mà kòn có các bộ môn khác như: văn, mĩ thuât, các tiết hoạt động ngoài giờ lên
lớp... cũng khai thác được nội dung bảo vệ môi trường.
Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể tổ chức các hoạt động trò chơi chủ đề về môi
trường như: dân số và môi trường,... ví dụ:trò chơi về gia tăng dân số ảnh hưởng đến
môi trường. GV quy định có 2 HS ngồi học thoả mái. Mỗi học sinh đóng vai là một
nông dân, khi GV hô “đi làm rấy” thì 2 bác nông dân đó vào vị trí ngồi trong bàn HS,
sau đó tăng số lượng lên 3,4,5 em.GV hỏi: “Lúc nào trong bàn ngồi thoải mái nhất: 2
hay 3, 4 hoặc 5 ?”.
GV giải thích ý nghĩa của trò chơi: bàn học tượng trưng cho diện tích đất đai, số
lượng HS nhiều hơn sau mỗi lần chơi tượng trưng cho sự gia tăng dân số. Nếu số lượng
càng nhiều thì chỗ ngồi càng chật , nếu nhiều quá thì không đủ chỗ. GV đưa ra câu
10
hỏi: “Hậu quả của việc gia tăng dân số?”. HS có thể trả lời: “Dân số đông con người
không đủ lương thưc để ăn,nhà để ở nên buộc phải phá rừng lấy gỗ làm nhà, lấy đất
làm nương rẫy, săn bắn thú rừng ..... Rừng bị tàn phá, môi trường bị ảnh hưởng, động
vật giảm về số lương, đất bị xói mon, lũ lụt, hạn hán, đời sống con người ngày một khó
khăn hơn. GV kết luận: “Con người vừa là nguyên nhân vừa là nạn nhân của ô nhiễm
môi trường”.
Ở bộ môn văn, mĩ thuật HS có thể chuyển tải những thông điệp, ý tưởng mong muốn,
bày tỏ thái độ của mình với môi trường, thông qua những bài luận văn, những bài tập
vẽ hoặc tham gia hội thi “tuyên truyền về giáo dục và bảo vệ môi trường”. Từ đó các em
có ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp ở trường học, khu
dân cư, đường phố ... Có thái đô, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường.
C. KẾT LUẬN
I. Kết quả nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy, thực hiện lồng ghép biện pháp giáo dục bảo vệ môi
trường cho HS thông qua phần sinh vật và môi trường trong Sinh Vật 9 ttôi nhận thấy
đật được những kết quả nhất định.
1) Về mặt kiến thức:
HS nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Thành phần môi trừờng,
quan hệ giữa chúng.Cấu trúc hệ sinh thái ,dân số và môi trường ,ô nhiễm và suy thoái
môi trường .....
2) Thái độ tình cảm .
Từ chổ nắm vững kiến thức môi trường các em chuyển thành thái độ, cách cư xử
với môi trường,bức xúc với hiện trạng của môi trường.Có ý thức bảo vệ giữ gìn tài
nguyên môi trường , biêtý yêu quý , chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không
bẻ cành vặt lá . Biết bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh thắng cảnh của
quê hương đất nước.
3) Kỹ năng.
11
Biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng môi trường: Sạch hay
không sạch ô nhiễm hay không ô nhiẽm .
Kỹ năng thực hiện một số hành động trong trường học:Gĩư vệ sinh lớp học, sân
trường, biết gom rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn
ẩm ...
BÀ I TẬP KIỂM TRA.
Bài 1 Khoanh tròn chữ cái đầu câu đứng trước phương án đúng.
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
a. Dân số tăng nhanh phá rừng để lấy gỗ làm nhà,đất canh tác sử dụng các nhu
cầu khác của con người.
b. Khai thác khoáng sản bừa bãi.
c. Phát triển giao thông.
d. Đô thị hoá nhanh.
Câu 2: Nguyên nhân chủ yếu gây ra xói mòn và thoái hoá đất?
a. Nước ta có đồi núi nhiều, có độ dốc cao.
b. Do lượng mưa nhiều.
c. Do nước biển dạt vào.
d. Do rừng bị chặt phá nhiều.
Câu 3: Hậu quả của việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá
học?
a. Làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm đất, nước.
b. Giảm tính đa dạng sinh học ở vùng nông thôn.
c Giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh đối với thuốc
bảo vệ thực vật.
d. Tất cả các ý trên.
Bài 2: Mỗi học sinh cần phải làm gì để khôi phục môi trường và bảo vệ hệ sinh
thái?
Đáp án:
12
Bài 1: Câu 1 chọn a; câu 2 chọn d; câu 3 chọn d.
Bài 2: Yêu cầu học sinh nêu được các ý:
1. Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia vệ sinh công cộng làm sạch môi
trường.
2. Không chặt phá cây cối, không săn bắt động vật có ích và bảo vệ chúng.
3. Tuyên truyền cho mọi người cùng hành động để bảo vệ môi trường.
KẾT QUẢ BÀ I KIỂM TRA:
Năm học 2008-2009 trong quá trình dạy học tôi chưa đi sâu vào các biện pháp
GDBVMT năm học 2009-2010 tôi thực hiện các biện pháp đã nêu trong đề tài. Kết quả
đạt được như sau:
Năm học
2008-2009
Khá
Giỏi
SL
TL(%) SL
21
33,3
30
TL(%)
47,6
35
44,4
Trung bình
Yếu
SL
TL(%) SL
9
14,3
3
TL(%)
4,8
Tông số: 63
HS
2009-2010
55,6
28
Tổng số: 63
HS
II. Kiến nghị đề xuất:
Giáo dục BVMT ở nhà trường phổ thông, phải trang bị cho học sinh một hệ thống
kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường. Kiến thức và kĩ
năng này phải được thích hợp vào nội dung bài học có liên quan.
Để tìm được các biện pháp thích hợp hợp lí, đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó
tìm tòi, sáng tạo tổ chức các hoạt động dạy học. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng mới chỉ
nêu được một vài biện pháp và đẫ thực hiện trong quá trìng dạy học. Chắc hẳn vẫn còn
nhiều biện pháp hay hơn, mang tính khả thi, nhưng bản thân chưa nghĩ ra được. Rầt
13
mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội dung giáo dục BVMT vào giảng
dạy ở bộ môn sinh học ngày càng tốt hơn.Tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau :
1, Cung cấp tài liệu về nhà trường để GV tham khảo vì hiện nay tài liệu môi trường ở
nhà trường còn ít ỏi.
2, các cấp chính quyền quan tâm đến cơ sở vật chất để đảm bảo vệ sinh môi trường
trong nhà trường ngày càng tốt hơn.
Đề tài không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của hội đồng khoa học
các cấp, các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin thành thật cảm ơn!
Phúc Thịnh, ngày 2 tháng 4 năm 2011
Người viết
Hà Th ị Hiền
14
- Xem thêm -