Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp dạy học thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5 6 tuổi tại trường mầm non ...

Tài liệu Biện pháp dạy học thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5 6 tuổi tại trường mầm non hoa đào, mường cai, sông mã, sơn la

.PDF
80
449
66

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC THƠ CHO TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA ĐÀO, MƢỜNG CAI, SÔNG MÃ, SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục Sơn La, tháng 5 năm 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC THƠ CHO TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA ĐÀO, MƢỜNG CAI, SÔNG MÃ, SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục Sinh viên thực hiện: Vàng Thị Giang Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Mông Lò Thị Thin Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Thái Sộng Me Chung Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Mông Trần Thị Nguyệt Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: K55 ĐHGD Mầm non B Khoa: Tiểu học- Mầm non Năm thứ : 3/ Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Giáo dục mầm non Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Vàng Thị Giang Người hướng dẫn: ThS. Trịnh Thị Hồng Sơn La, tháng 5 năm 2017 Lời cảm ơn Để hoàn thành đề tài: “Biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số (5 - 6 tuổi) tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La” trước hết chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trịnh Thị Hồng, người đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo khoa Tiểu học – Mầm non, Phòng QLKH và QHQT, Trung tâm thông tin Thư viện Trường Đại Học Tây Bắc đã tạo điều kiện đê chúng em thực hiện đề tài. Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo Trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành tốt đề tài này. Sơn La, tháng 5 năm 2017 Nhóm tác giả Vàng Thị Giang Lò Thị Thin Sộng Me Chung Trần Thị Nguyệt MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................4 5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..............................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................4 7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................5 8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................5 9. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................7 1.1. Cơ sở lý luận ..............................................................................................................7 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ 5 - 6 tuổi .........................................................................7 1.1.2. Thơ đối với giáo dục trẻ mầm non .........................................................................8 1.1.2.1. Đặc điểm tiếp nhận thơ của trẻ mầm non............................................................8 1.1.2.2. Nhu cầu thưởng thức thơ của trẻ mầm non .......................................................10 1.1.3.3. Thơ đối với việc giáo dục trẻ mầm non ............................................................10 1.1.3. Tác phẩm thơ tác động tới tâm hồn trẻ mầm non 5-6 tuổi...................................12 1.1.3.1. Thơ gần gũi với sự hồn nhiên, ngây thơ của trẻ, ngôn ngữ ngắn gọn giàu hình ảnh dễ hiểu ......................................................................................................................12 1.1.3.2. Thơ có yếu tố truyện, có ý nghĩa giáo dục. .......................................................16 1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................17 1.2.1. Khảo sát thực tiễn .................................................................................................17 1.2.1.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................17 2.1.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................................17 1.2.1.3. Thời gian và địa điểm khảo sát..........................................................................17 1.2.1.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................17 1.2.2. Kết quả điều tra khảo sát ......................................................................................17 1.2.2.1. Hoạt động dạy học của giáo viên ......................................................................17 1.2.2.2. Hoạt động học tập của trẻ ..................................................................................20 TIỂU KẾT .......................................................................................................................21 CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC THƠ CHO TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ 5 - 6 TUỔI ........................................................................................22 2.1. Phương pháp dạy trẻ đọc diễn cảm thơ ..................................................................22 2.1.1. Hướng dẫn trẻ đọc và học thuộc thơ ....................................................................22 2.1.2. Hướng dẫn đọc diễn cảm thơ................................................................................24 2.1.2.1. Xác định giọng điệu, ngữ điệu ..........................................................................24 2.1.2.2. Tư thế, nét mặt, cử chỉ , điệu bộ ........................................................................28 2.2. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan trong việc dạy đọc thơ cho trẻ ....................................................................................................................................30 2.2.1. Sử dụng vật thật ....................................................................................................30 2.2.2. Sử dụng đồ dùng trực quan mô phỏng .................................................................32 2.2.3. Sử dụng các phương tiện nghe nhìn hiên đại .......................................................34 2.2.4. Trực quan thông qua kí hiệu quy ước ..................................................................34 2.3. Phương pháp dạy đọc thơ kết hợp với hoạt động âm nhạc .....................................35 2.3.1. Vai trò của âm nhạc đối với khả năng đọc thơ của trẻ.........................................35 2.3.2. Những bài thơ cho trẻ (5-6 tuổi) trong chương trình mầm non được phổ nhạc ..38 TIỂU KẾT .......................................................................................................................43 CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................44 3.1. Mục đích thể nghiệm ...............................................................................................44 3.2. Thời gian, đối tượng và địa bàn thể nghiệm .......................................................44 3.3. Điều kiện và tiêu chí thể nghiệm .........................................................................44 3.4. Nội dung thể nghiệm ...............................................................................................45 3.4.1. Thiết kế giáo án.....................................................................................................45 3.4.1.1. Lý do ..................................................................................................................45 3.4.1.2. Giáo án mẫu .......................................................................................................46 3.4.2. Nhận xét ................................................................................................................52 3.5. Kết quả thể nghiệm ..................................................................................................52 TIỂU KẾT .......................................................................................................................54 KẾT LUẬN ....................................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................57 PHỤ LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT MGL : Mẫu giáo lớn % : Phần trăm DTTS : Dân tộc thiểu số SL : Số lượng MĐ : Mức độ ĐN : Đối chứng TN : Thực nghiệm TB : Trung bình TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Khoa: Tiểu học – Mầm non THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: “Biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La”. - Sinh viên thực hiện: 1) Vàng Thị Giang 2) Lò Thị Thin 3) Sộng Me Chung 4) Trần Thị Nguyệt - Lớp K55 ĐHGD Mầm non B. Khoa: Tiểu học - Mầm non Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 - Người hướng dẫn: ThS. Trịnh Thị Hồng 2. Mục tiêu đề tài: - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề tài. - Đề xuất biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La 3. Tính mới và sáng tạo: Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề dạy đọc thơ cho trẻ mầm non như: Tác giả Lã Thị Bắc Lý, Hà Nguyễn Kim Giang, Nguyễn Thị Tuyết Nhung...Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5 – 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La. Mặt khác, trên thực tế tại trường mầm non Hoa Đào việc dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5- 6 tuổi chưa thực sự được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng của việc đọc thơ ở trẻ dân tộc thiểu số còn chưa cao. Nếu như, biện pháp dạy đọc thơ mà chúng tôi đề xuất trong đề tài này được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số. 4. Kết quả nghiên cứu: Thông qua cơ sở lí luận vả thực tiễn chúng tôi đề xuất được ba biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La, đó là: - Phương pháp dạy trẻ đọc diễn cảm thơ - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan trong việc dạy đọc thơ cho trẻ - Phương pháp dạy đọc thơ kết hợp với hoạt động âm nhạc 5. Đóng góp về mặt kinh tế- xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: - Tài liệu cho sinh viên trong khoa nghiên cứu và tham khảo. - Dùng cho giáo viên mầm non và các cá nhân quan tâm học tập. Ngày ….tháng….năm 2017 Sinh viên chịu trách nhiệm chính ( ký và ghi rõ họ tên) Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài( phần này do ngƣời hƣớng dẫn ghi): ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Ngày…. tháng…. Năm 2017 Xác nhận của khoa Người hướng dẫn ( ký và ghi rõ họ tên) TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Khoa: Tiểu học – Mầm non THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN: Ảnh Họ và tên: Vàng Thị Giang 4x6 Sinh ngày: 11 tháng 12 năm 1996 Nơi sinh: Mường Cai, Sông Mã, Sơn La Lớp: K55 Đại học Giáo dục Mầm non B Khóa: 2014 - 2018 Khoa: Tiểu học – Mầm non Địa chỉ liên hệ: KTX 7, Trường Đại học Tây Bắc Điện thoại: 01292636012 Email: [email protected] II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang học): * Năm thứ 1: Ngành học: Giáo dục Mầm non Khoa: Tiểu học – Mầm non Kết quả xếp loại học tập: Giỏi Sơ lược thành tích: Tham gia đầy đủ hoạt động nghiệp vụ sư phạm cấp lớp và cấp khoa * Năm thứ 2: Ngành học: Giáo dục Mầm non Khoa: Tiểu học – Mầm non Kết quả xếp loại học tập: Xuất sắc Sơ lược thành tích: Tham gia đầy đủ hoạt động nghiệp vụ sư phạm cấp lớp và cấp khoa Ngày Xác nhận của trƣờng đại học (ký tên và đóng dấu) tháng năm 2017 Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (ký, họ và tên) PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trẻ em là nguồn hạnh phúc lớn của mỗi gia đình, là tương lai của một quốc gia dân tộc như Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người” Để thực hiện lời dạy của Người, Đảng và nhà nước ta đã từng bước quan tâm đến công tác giáo dục và đào tạo con người. Trẻ em là những đối tượng cần được quan tâm và chăm sóc nhiều nhất bởi trẻ nhỏ là những “Mầm non” tương lai của một đất nước sau này. Giáo dục mầm non có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển và hình thành nhân cách con người từ thuở ấu thơ. Chính vì vậy, nghị quyết Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó có viết: “ Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi. Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp Một”. Trên cơ sở đó, ngành học mầm non đã có những phương hướng và hướng đi riêng sao cho phù hợp với những trình độ nhận thức cũng như sự phát triển của trẻ bằng cách đưa ra những phương pháp và biện pháp giúp trẻ phát triển toàn diện hơn..., đặc biệt là với những trẻ mầm non 5-6 tuổi. Đây là vấn đề luôn được quan tâm không chỉ ở các Thành phố lớn, Thị xã, Thị trấn mà còn được nhân dân ở các vùng ven, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt là đối với trẻ em dân tộc thiểu số cũng từng bước được củng cố và quan tâm hơn về mặt ngôn ngữ. 1.2. Hiện nay nếu việc chuẩn bị vốn từ và kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho trẻ 5 6 tuổi là rất cần thiết đối với trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc miền núi lại là một vấn đề cấp bách được quan tâm hơn bao giờ hết. Bởi vì đó chính là tiền đề, là nền tảng, cơ sở để các em bươc vào lớp Một một cách tự tin – có đà vững chắc hết cấp tiểu học. Các trường học mầm non cũng như các thầy cô giáo dạy học ở miền núi đã không ngừng sáng tạo, chủ động rất ý thức trong việc xây dựng vấn đề này. 1.3. Là những sinh viên đang học tập chuyên nghành Giáo dục Mầm non tại trường Đại học Tây Bắc được sinh ra và lớn lên ở những bản làng xa xôi của vùng miền núi Sơn La – Đồng thời qua thời gian đi kiến tập, đi thưc hành, thực tế ở các 1 trường mầm non trên địa bàn Sơn La chúng em càng thấu hiểu những hạn chế về giao tiếp tiếng Việt mà trẻ 5-6 tuổi dân tộc thiểu số đang gặp phải do rào cản ngôn ngữ. Những khó khăn trong dạy học mà các cô giáo, các đồng nghiệp phải khắc phục, sáng tạo, vận dụng nhiều phương pháp, biện pháp trong quá trình dạy học cũng như chăm sóc trẻ. Chính vì những lý do trên mà nhóm sinh viên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La”. Chúng tôi hy vọng với đề tài này sẽ nhận được sự đồng tình của thầy cô và bạn đọc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua quá trình tìm hiểu việc dạy đọc thơ cho trẻ dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) nhằm xây dựng một số biện pháp giúp nâng cao chất lượng đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số một cách có hiệu quả nhất, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số công trình khoa học trong nước và nước ngoài có đề cập những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Có nhiều nhà khoa học trên khắp thế giới cùng tham gia nghiên cứu như: V.X. Mukhina với Tâm lý học mẫu giáo, Mukhina đi nghiên cứu về tâm lý học trẻ em qua từng độ tuổi. Đặc điểm của trẻ là vô tận trong việc lĩnh hội kinh nghiệm mới, trong việc tiếp thu các hình thức hành vi của từng người. A.B.Zaporojoets với Cở sở tâm lý học của giáo dục mẫu giáo, những nghiên cứu chuyên biệt về trẻ nhỏ từ lúc mới sinh đến 6 tuổi. Winhem Preyer với Trí óc của trẻ em, một tác phẩm miêu tả chi tiết về sự phát triển của trẻ em, phát triển về vận động hình thành ngôn ngữ và trí nhớ cụ thể thông qua cậu bé Alex. M.M.Konxova với Dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học, các hình thức, biện pháp nhằm dậy nói cho trẻ trước khi vào tuổi đi học. John.B.Watson với Chăm sóc về tâm lý cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc chúng. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu như: Tác giả Lã Thị Bắc Lý với Cuốn Văn học thiếu nhi với giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB ĐHSP (2008) dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non để khẳng định vai trò quan trọng của văn học đối với việc giáo dục 2 trẻ một cách toàn diện. Theo đó, các tác phẩm thơ tham gia tích cực vào phát triển các lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ và phát triển thể chất cho trẻ. Như vậy, việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ là cần thiết và có ý nghĩa. Tác giả Hà Nguyễn Kim Giang với Cuốn Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB ĐHQG Hà Nội (2006), cũng đã nêu ra những kết quả nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới như: P.M Iacôp sơn, E.I Trikhiêva, A.V.Zapôrôze… về khả năng, năng lực tiếp nhận văn học của trẻ mầm non: Trẻ mầm non hoàn toàn có thể hiểu sâu sắc (ở mức độ của trẻ) nội dung và tư tưởng tác phẩm văn học, có thể phân biệt được hình ảnh nghệ thuật với hiện thực, chỉ ra và nhận xét được những phương tiện biểu đạt hình tượng, ngôn ngữ, các thủ pháp nghệ thuật, có khả năng nắm bắt được cơ bản cách xây dựng cốt truyện, cấu trúc và mối quan hệ giữa các nhân vật… Cuốn Phương pháp đọc diễn cảm của tác giả Hà Nguyễn Kim Giang, NXB ĐHSP (2007) cũng đã chỉ rõ cho chúng ta biết: Việc đọc diễn cảm được sử dụng rộng rãi trong các tiết dạy học văn học, trong các hoạt động văn học. Trong các hoạt động này, nó được xem như một nghệ thuật đọc có tác dụng một cách kỳ diệu về nhiều mặt. Gần đây vấn đề giúp trẻ mẫu giáo tiếp nhận tác phẩm văn học cũng được nhiều sinh viên quan tâm: Nguyễn Thị Kim Anh – K45 Đại học giáo dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2008) với khóa luận Nâng cao chất lượng hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học lứa tuổi 5 – 6 tuổi; Mông Thị Nhị - K47 Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2010) với khóa luận Phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đọc diễn cảm thơ; Lò Thị Hoàng – K51 Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2014) với khóa cho trẻ luận Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ mẫu giáo (5-6 tuổi)… Các khóa luận này, trên nhiều góc độ khác nhau đã nêu ảnh hưởng to lớn của văn học đến sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ mầm non cũng như tầm quan trọng của việc giúp trẻ tiếp xúc với các tác phẩm văn học. Qua nghiên cứu các bài viết, các công trình liên quan đến khóa luận chúng tôi nhận thấy các công trình này quan tâm sâu sắc đến vai trò của tác phẩm văn học đối với việc giáo dục trẻ mầm non; khả năng của trẻ mầm non trong việc đọc diễn cảm tác phẩm văn học; khẳng định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác 3 phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo. Có tài liệu đã đề cập đến nghệ thuật đọc diễn cảm tác phẩm văn học để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. Tuy nhiên, vấn đề nêu ra ở các tài liệu trên chưa hướng vào đối tượng trẻ ở một trường mầm non cụ thề. Các đề tài mới dừng ở các biện pháp dạy học chung chung, mặc dù các biện pháp để dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số còn chưa cụ thể nhưng là cơ sở về lý luận, là tiền đề vững chắc giúp chúng tôi có thể tiến hành khảo sát, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học mang tính ứng dụng. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số (5 – 6 tuổi) tại trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La”. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu tìm ra biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5-6 ở trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Sưu tầm tài liệu, tìm hiểu một số cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Điều tra, khảo sát thực tế để tìm hiểu thực trạng việc dạy và học đọc thơ của trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi ở trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La. Đề xuất một số biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi ở trường Mầm non Hoa Đào, Mường Cai, Sông Mã, Sơn La.. Tổng hợp và xử lí kết quả nghiên cứu. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số 5-6 tuổi. 5.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu - Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường Mầm non Hoa Đào (50 trẻ). - Giáo viên trường Mầm non Hoa Đào (04 giáo viên). 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, phân tích tài liệu có liên quan đến vấn đề dạy đọc thơ cho trẻ mẫu giáo lớn nhất là trẻ em dân tộc thiểu số 5-6 tuổi. 4 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp quan sát Chúng tôi tiến hành quan sát, dự giờ và ghi chép các tiết học dạy đọc thơ để nắm được thực trạng các biện pháp giáo viên sử dụng và thực trạng đọc thơ của trẻ. 6.2.2. Phương pháp đàm thoại Trao đổi với giáo viên để thấy được các biện pháp mà giáo viên thường sử dụng hướng dẫn trẻ đọc thơ. Tiếp xúc, trò chuyện với trẻ để hiêu thêm đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Hoa Đào. 6.2.3. Phương pháp điều tra Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng các biện pháp dạy học mà giáo viên sử dụng hướng dẫn trẻ đọc thơ . 6.2.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra. 7. Giả thuyết khoa học Vấn đề hướng dẫn trẻ em dân tộc thiểu số 5-6 tuổi đọc thơ tại các trường mầm non vẫn còn chưa được chú trọng. Nhiều giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng khả năng đọc thơ cho trẻ. Nếu đề tài đề xuất được những biện pháp hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi đọc thơ phù hợp sẽ giúp trẻ dân tộc thiểu số tăng vốn từ, có kĩ năng giao tiếp tiềng Việt và chất lượng giáo dục cho trẻ dân tộc thểu số sẽ được nâng lên. 8. Đóng góp của đề tài Thông qua khảo nghiệm thực tiễn quá trình của việc dạy đọc thơ cho trẻ dân tộc thiểu số nói chung, tại trường Mầm non Hoa Đào nói riêng hy vọng các biên pháp dạy đọc thơ cho trẻ dân tộc thiểu số được bổ sung thêm thành một hệ thống biện pháp dạy học toàn diện. Từ đó hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn đưa ra những biện pháp dạy đọc thơ phù hợp cho trẻ em dân tộc thiểu số 5-6 tuổi. Sự thành công của đề tài sẽ được bổ sung cho lí luận mẫu giáo 5-6 tuổi là trẻ dân tộc thiểu ở các trường mầm non miền núi. Đồng thời đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu được lưu trữ tại thư viện trường Đại học Tây Bắc giúp sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non tham khảo, nghiên cứu, tìm hiểu, định hướng cho công việc sau này ra trường. 5 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Đề xuất biện pháp dạy đọc thơ cho trẻ em dân tộc thiểu số (5-6 tuổi). Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ 5 - 6 tuổi Nhân cách hình thành trong suốt thời kỳ ấu thơ và niên thiếu của con người. Trong đó, với điều kiện phát triển bình thường thì bước vào năm tuổi thứ ba ý thức bản ngã bắt đầu nảy sinh và đến đầu tuổi thanh niên thì nhân cách con người cơ bản được hình thành. Giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách con người là giai đoạn hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo. Ở độ tuổi mẫu giáo lớn (5-6 tuổi), nhân cách của trẻ tiếp tục hình thành và phát triển mạnh mẽ với những đặc điểm nổi bật sau: Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng để giúp trẻ điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực quy tắc xã hội. Đồng thời, ý thức bản ngã còn cho phép trẻ thực hiện các hoạt động một cách chủ quan. Nhờ đó, quá trình tâm lý mang tính chủ động rõ rệt. Cuối tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ của trẻ có tốc độ phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ biết tự giác hướng sự chú ý của mình vào đối tượng nhất định. Cho nên mỗi một đối tượng được tiếp nhận trong thời kỳ này đều có tác đông sâu sắc đối với phát triển nhân cách và trí tuệ của trẻ. Sức tưởng tượng, khả năng ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có tính chủ định so với trẻ ở lứa tuổi nhỏ hơn. Trong sự phát triển các hoạt động ý chí của trẻ mẫu giáo lớn có thể thấy được sự liên kết chặt chẽ giữa ba mặt: Thứ nhất là sự phát triển tính mục đích của hành động, thứ hai là sự xác lập mối quan hệ giữa hành động và động cơ, thứ ba là tăng vai trò điều chỉnh của ngôn ngữ trong việc thực hiện hành động. Giai đoạn 5 - 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ lứa tuổi mầm non. Ở giai đoạn này những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người được hình thành ở giai đoạn trước vẫn tiếp tục được phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện một cách tốt đẹp về mọi phương diện hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí). Để hình thành việc xây dựng cơ sở nhân cách ban đầu của con người. Nhìn chung, các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kỷ luật, tính kiên trì... của trẻ chưa được chuẩn bị chu đáo. Bên cạnh đó, nhận thức cảm tính phát 7 triển khá tốt: Cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên nó chưa được hoàn thiện: Cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Trẻ dân tộc thiểu số nói riêng, khả năng phân tích, tổng hợp khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy (thao tác tư duy) nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn. Từ những đặc điểm tâm lý nói trên, có thể thấy: Khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao so với trình độ chung lứa tuổi. Song khả năng tư duy lí luận còn thấp so với yêu cầu (thiếu toàn diện, hệ thống). Trí thức thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em: Khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ định còn yếu. Đặc biệt, về ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Trẻ dân tộc thiểu số còn có tính tự ti cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thông còn hạn chế, nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần quá thấp so với học sinh Kinh, tạo cho các em tâm lí khó hòa đồng. Đồng thời trẻ dân tộc có tính tự ái cao, nếu trẻ gặp phải những điều phê bình nặng nề, các em dễ xa lánh các cô và bạn bè. Nếu cô không hiểu rõ sẽ thiếu sự nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương pháp và biện pháp giải quyết những vướng mắc của trẻ. Ngoài ra, trong số trẻ dân tộc ít người, thường các em ít nói, e dè, dễ xấu hổ... các cô cần nắm vững tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hoàn cảnh gia đình...của từng trẻ. Quan tâm nhiều hơn đến học sinh là người đồng bào. Tóm lại, lứa tuổi mầm non, nhất là độ tuổi 5-6 là lứa tuổi rất nhạy cảm với cái đẹp và luôn khao khát được tiếp xúc, khám phá cái đẹp phong phú, đa dạng trong cuộc sống. Thơ ca là một thể loại văn học có khả năng đáp ứng nhu cầu này của trẻ. Tuy nhiên, khác với người lớn, trẻ em lứa tuổi mầm non chỉ có thể tiếp xúc với thơ ca một cách gián tiếp và sự tiếp nhận thơ ca của trẻ bị chi phối bởi các quá trình tâm lí. Chính vì vậy, các cô giáo mầm non cần phải hiểu những đặc điểm tâm lí cơ bản của trẻ,có như thế thì mới có thể phát huy được sức mạnh của văn học nói chung thơ ca nói riêng trong việc giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ. 1.1.2. Thơ đối với giáo dục trẻ mầm non 1.1.2.1. Đặc điểm tiếp nhận thơ của trẻ mầm non * Tiếp nhận văn học gián tiếp Ở lứa tuổi 5-6, trẻ chưa biết đọc mà mới chỉ dừng lại ở việc nhận biết chữ cái và tập ghép chữ thành tiếng nên việc cảm thụ tác phẩm thơ ca chủ yếu qua khâu trung 8 gian là cô giáo. Với tư cách là người đọc trực tiếp rồi đọc, kể lại cho trẻ nghe, cô giáo là người giúp trẻ tiếp cận với tác phẩm, hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, có những ấn tượng sâu đậm về thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học. * Tiếp nhận văn học ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa đựng khả năng tưởng tượng mạnh mẽ “Đối với trẻ em, những gì làm xúc động mạnh mẽ là phương tiện duy nhất để lầm cho trí tưởng tượng và tính nhạy cảm phải hoạt động” [8.14]. giầu tưởng tượng là thuộc tính của trí tuệ, gắn liền với năng lực hiểu biết của trẻ. Trong quá trình quan sát trẻ tiếp thu những ấn tượng từ thực tại, cải biến chúng và tạo ra một cách hiểu, cách cảm thụ đầy đủ và sâu sắc hơn trong nhận thức của mình. Trí tưởng tượng được trẻ vận dụng trong tiếp nhận văn học là để đi sâu, mở rộng và thanh lọc đời sống cảm xúc của mình, nhận ra cái mới trong mối quan hệ tưởng như khó gắn kết lại. Qua đó làm nảy sinh khát vọng và khả năng sáng tạo của trẻ khi tiếp xúc tác phẩm văn học. * Cảm nhận văn học mang đậm màu sắc xúc cảm, ngây thơ và triệt để Tuổi mẫu giáo là thời kỳ nhạy cảm với những “cái đẹp”. Có thể coi đây là thời kỳ phát triển đầy mới mẻ và mạnh mẽ của những xúc cảm thẩm mĩ đối với thế giới xung quanh. Khác với người lớn, sự tiếp nhận văn học vừa mang tính cảm xúc vừa chịu sự chi phối của lí tính, trẻ em tiếp nhận văn học hoàn toàn cảm tính. Khi nghe cô giáo đọc thơ hay kể chuyện trẻ tập trung cao độ vào giọng đọc, kể cũng như cử chỉ.nét mặt, cảm xúc của cô giáo dần biếp thành cảm xúc của mình. Trẻ thích thú với những câu chuyện vui, xúc động với những câu chuyện buồn. Trẻ cũng nhăn mặt khi nghe kể về những nhân vật độc ác, mỉm cười khi nghe kể về những nhân vật ngốc nghếch, có những hành động hài hước; có khi trầm tư suy nghĩ, lo âu, hồi hộp muốn biết tình huống tiếp theo xảy ra như thế nào. Tiếp nhận ngây thơ đối với tác phẩm văn học vì trẻ có rất ít vốn kiến thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn. Nên những gì được nối đến trong trang sách đều được trẻ tin tưởng tuyệt đối. Trẻ cũng tiếp nhận triệt để tác phẩm văn học vì trong chương trình giáo dục mầm non văn học và âm nhạc là những bộ môn được đưa vào sớm nhất để giáo dục trẻ. Nên lượng tri thức có trong tác phẩm văn học được lựa chọn giáo dục cho trẻ được trẻ tiếp nhận một cách triệt để nhằm hình thành và phát triển trí tuệ, tâm hồn, tình cảm... 9 1.1.2.2. Nhu cầu thưởng thức thơ của trẻ mầm non Ngay từ thuở ấu thơ, trẻ em đã được tiếp xúc với thơ ca, qua lời hát ru của bà, của mẹ, qua những câu chuyện kể về thế giới thần tiên, qua những vần thơ chứa bao điều kì diệu về cuộc sống xung quanh... Rất tự nhiên, văn học thấm sâu vào tâm hồn các em. Và nghe hát ru, nghe kể chuyện, đọc thơ trở thành một trong những nhu cần thiết đối với cuộc sống của trẻ. Khi trẻ đến trường, việc giới thiệu văn học cho trẻ được nâng lên vị trí cao hơn, với một mục tiêu rõ ràng và phương pháp bài bản hơn. Điều đó càng khiến cho văn học trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu của trẻ. 1.1.3.3. Thơ đối với việc giáo dục trẻ mầm non Trong số các loại hình nghệ thuật, thơ ca là một loại hình nghệ thuật đặc biệt, có vai trò to lớn không gì thây thế được trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em. Nhà phê bình văn học Nga V.G.Bielinxki từng nói: “Một tác phẩm viết cho thiếu nhi là để giáo dục mà giáo dục là một sự nghiệp vĩ đại vì nó quyết định số phận con người” [15.79]. là loại hình nghệ thuật ngôn từ, văn học có khả năng đi vào lòng người một cách tự nhiên và sâu sắc. Đối với trẻ em, văn học nói chung, các tác phẩm văn học thiếu nhi nói riêng càng có khả năng tác động trực tiếp, sâu sắc tới đời sống tâm hồn trẻ. Việc cho trẻ em lứa tuổi mầm non làm quen với tác phẩm văn học từ lâu đã được đặt ra như một nội dung vô cùng quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non. Văn học đóng vai trò là phương tiện, đồng thời cũng mang các nội dung nhằm: * Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non Phát triển ngôn ngữ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giáo dục mầm non, đặc biêt là giáo dục mẫu giáo. Bởi lẽ ngôn ngữ gắn liền với tư duy, nếu trẻ không được trang bị một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ không thể tăng cường, rèn luyện khả năng tư duy khoa học, chuẩn bị cho việc theo học ở trường phổ thông sau này. Các sáng tác văn học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển và làm phong phú ngôn ngữ cho trẻ. Bằng các hình tượng nghệ thuật, văn học mở ra và giải thích cho trẻ cuộc sống xã hội và thiên nhiên, thế giới tình cảm và các quan hệ qua lại của con người. Nó làm phong phú những xúc cảm, phát triển trí tưởng tượng và đưa đến cho trẻ những hình tượng tuyệt diệu của ngôn ngữ dân tộc. Đồng thời, vốn ngôn ngữ được sử dụng một cách nghệ thuật trong các tác phẩm cũng giúp trẻ thành thạo các phát âm, mở 10 rộng, vốn từ, đặc biệt là từ ngữ sử dụng theo phong cách nghệ thuật; giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, nâng cao khả năng diễn đạt (diễn đạt vấn đề một cách sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính tạo hình và tính biểu cảm). * Phát triển nhận thức cho trẻ mầm non Cũng như hầu hết các nội dung giáo dục khác trong chương trình giáo dục mầm non, phát triển nhận thức cho trẻ có vị trí hết sức đặc biệt quan trọng và cần thiết. Mục tiêu mở rộng và nâng cao nhận thức cho trẻ mầm non được thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là một hoạt động hữu hiệu giúp trẻ mở rộng, nâng cao nhận thức về cuộc sống xung quanh. Những bài thơ, những câu chuyện đã giúp trẻ mở rộng tầm nhìn và sự hiểu biết về thế giới tự nhiên, thế gới động vật, thực vật...; giúp trẻ biết được tên gọi, những đặc tính, những quan hệ và những ý nghĩa của chúng đối với con người; giúp trẻ hiểu biết về cuộc sống của con người và những điều cơ bản trong mối quan hệ giữa con người với con người... Có thể nói, với chức năng phản ánh cuộc sống, văn học thiếu nhi như “những cuốn sách khoa” đầu tiên giúp trẻ nhận thức và hiểu biết về thế giới xung quanh. * Phát triển thẩm mỹ cho trẻ mầm non Văn học luôn đem đến cho trẻ những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng; gợi mở trong các em những xúc cảm thẩm mỹ tốt đẹp, hình thành thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn. Tiếp xúc với tác phẩm văn học là các em được tiếp xúc với cả một thế giới bao la đầy âm thanh và màu sắc với những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động, muôn màu nuôn vẻ của thiên nhiên và cuộc sống. Trẻ em lứa tuổi mầm non có một đời sống tâm hồn ngây thơ, chưa có những trải nghiệm cá nhân, sự nhận thức về thế giới xung quanh chủ yếu dừng ở mức cảm tính, gắn với cái cụ thể trước mắt. Chính vì thế, vẻ đẹp lấp lánh của ngôn từ nghệ thuật và sức tưởng tượng phong phú của các nhà văn trong tác phẩm văn chương là cơ sở để khơi gợi trong tâm hồn các em những rung cảm thẩm mỹ đẹp đẽ và sâu sắc. * Phát triển tình cảm xã hội cho trẻ mầm non Trẻ thơ rất nhạy cảm, dễ rung động. Các em chủ yếu sống và cư xử với tất cả các đối tượng xung quanh bằng tình cảm. Đặc biệt, trẻ khác với người lớn ở chỗ thường bộc lộ thái đọ trước một hiện tượng, một sự việc trong cuộc sống một cách rõ ràng: yêu – ghét, vui – buồn, thích – không thích... Vì vậy, giáo dục lòng nhân ái cho con người hữu hiệu nhất là bắt đầu giáo dục lòng nhân ái cho trẻ thơ. Một trong những phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ có giá trị độc đáo là văn học. Những bài học đạo 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan