Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bd hsg su 9 thcs

.PDF
58
380
63

Mô tả:

Ngày soạn: 10/9/2016 Ngày giảng: CHUYÊN ĐỀ 1: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC TỪ 1858 ĐẾN 1884 * Yêu cầu: + Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam - Quá trình xâm lược của thực dân Pháp từ năm 1858 -1884 - Vai trò, thái độ của triều đình Nguyễn trước sự xâm lược của thực dân Pháp - Tinh thần kháng chiến của nhân dân ta. + Về tư tưởng: Yêu thích học tập bộ môn, tự hào truyền thống đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc của cha ông. + Về kĩ năng: - Biết phân tích, so sánh đối chiếu các sự kiện lịch sử - Biết rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình bảo vệ tổ quốc của dân tộc - Sử dụng sơ đồ, bảng thống kê khái quát hóa sự kiện, hiện tượng lịch sử. I. Hoàn cảnh (nguyên nhân Pháp xâm lược). 1. Chủ quan: Giữa thế kỉ XIX, chế độ PK Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng suy yếu. Trong khi đó, nhà Nguyễn vẫn tiếp tục thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lạc hậu, lỗi thời. Bộ máy chính quyền mục ruỗng, kinh tế sa sút, tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu. Các đề nghị cải cách đất nước không được chấp nhận. Đời sống của các tầng lớp ND ngày càng cực khổ. Phong trào đấu tranh của nhân dân chống triều Nguyễn nổ ra ở khắp nơi càng đẩy nhanh nhà Nguyễn đến bên bờ vực thẳm. 2. Khách quan Từ giữa TK XIX, CNTB phương Tây phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về nguyên liệu thị trường rất cấp thiết, bởi vậy chúng đẩy mạnh xâm chiếm các nước phương Đông. Việt Nam là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú trở thành mục tiêu nhòm ngó của các nước tư bản phương tây. Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo, đóng cửa ải) -> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam. II. Quá trình xâm lược của TD Pháp. 31.8.1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Âm mưu: “đánh nhanh, thắng nhanh”: Sau khi chiếm được Đà Nẵng -> ra Huế -> buộc nhà Nguyễn đầu hàng. 1.9.1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng). Thất bại trong kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch: 2.1859 Chúng tập trung đánh chiếm Gia Định 1 1861 Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì, chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long. 5.6.1862 triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt một phần lãnh thổ cho Pháp (3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hoà + đảo Côn Lôn). 1867 Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau đó Pháp xúc tiến công cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì. 1873: Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần I. 1874 Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp) -> Làm mất một phần lãnh thổ quan trọng của Việt Nam. 1882 Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần II 1883 Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo quân vào cửa biển Thuận An uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25.8.1883)- thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì. 1884 Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) - Đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam. Như vậy sau gần 30 năm, TD Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt ách thống trị trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ Thuộc địa nửa PK -> kéo dài cho đến tháng 8.1945. III. Vai trò, thái độ của triều đình Nguyễn trước sự xâm lược của TD Pháp. (2 gđ) *Giai đoạn 1: 1858 ->1862: Bước đầu, khi pháp xâm lược, triều đình có lãnh đạo, tổ chức cho nhân dân kháng chiến nhưng đối phó theo kiểu bị động – phòng ngự. 31.8.1858 khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng, triều đình đã cử 2000 quân cùng Nguyễn Tri Phương làm tổng chỉ huy mặt trận kéo đến Đà Nẵng. Cùng với nhân dân, quân triều đình đắp thành luỹ, thực hiện “Vườn không nhà trống”, bao vây, tiêu hao dần lực lượng sinh lực địch trong suốt 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng. 2.1859, Khi Pháp kéo quân vào đánh chiếm Gia Định, quân triều đình yếu ớt chống cự rồi tan rã. Tuy nhiên chúng cũng gặp không ít khó khăn do lực lượng bị san sẻ cho các chiến trường Châu Âu và Trung Quốc, số còn lại chưa đến 1000 quân phải dàn mỏng trên một chiến tuyến dài 10 km và gặp phải sự kháng cự của dân binh địa phương, Song Nguyễn Tri Phương không tổ chức tiêu diệt giặc mà rút về phòng ngự, xây dựng đại đồn Chí Hoà (ngăn chặn địch). Có thể nói, triều đình đã bỏ mất thời cơ quan trọng đánh đuổi Pháp. 1861, khi Pháp được tăng thêm viện binh, chúng tấn công đại đồn Chí Hoà và lần lượt chiếm: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long. Giai đoạn 2: 1862 ->1884. Nhà Nguyễn có tư tưởng thủ để hoà, vứt bỏ ngọn cờ chống Pháp, nhượng bộ từng bước rồi đi đến đầu hàng. 2 Sau khi mất 3 tỉnh miền Đông nam kì, triều đình Nguyễn không tấn công lấy lại những vùng đất này- sợ Pháp tấn công tiếp -> đã ký hiệp ước Nhâm Tuất (5.6.1862) nhượng cho chúng nhiều quyền lợi. Sau đó triều đình càng đi sâu vào con đường đối lập với nhân dân: một mặt đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ở Bắc-Trung Kì, mặt khác ngăn cản phong trào kháng chiến ở Nam Kì, ảo tưởng thương lượng với Pháp xin chuộc lại các tỉnh đã mất nhưng thất bại, không những thế còn tạo điều kiện để Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây trong 5 ngày mà không mất 1 viên đạn. Mặc dù vậy, Nhà Nguyễn vẫn không tỉnh ngộ trước âm mưu xâm lược của thực dân Pháp, vẫn tin vào thương thuyết để cho Pháp ra Bắc Kì giải quyết vụ Đuy-puy quấy rối. Nhân cơ hội đó, Gác ni ê đã đem quân ra Hà Nội hội quân với Đuy-puy lên kế hoạch đánh thành Hà Nội. 1873 Pháp đánh chiếm Hà Nội và một số tỉnh Bắc Kì (lần 1), nhà Nguyễn hoang mang hoảng sợ. Bất chấp thái độ của triều đình, nhân đân các tỉnh miền Bắc tự động đứng lên kháng chiến & làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần 1(21/12/1873), giết chết Gac-ni-ê ->làm cho Pháp hoang mang. Nhà Nguyễn không nhân cơ hội này đánh Pháp mà ký với Pháp hiệp ước Giáp Tuất (15.3.1874): thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì. Với hiệp ước này, Việt Nam mất 1 phần quan trọng chủ quyền, lãnh thổ, ngoại giao, thương mại… 1882 Pháp đưa quân ra xâm lược Bắc Kì lần II, đánh chiếm thành Hà Nội. Triều đình hoang mang, khiếp sợ sang cầu cứu nhà Thanh tạo điều kiện để chúng cấu kết với nhau chia sẻ quyền lợi ở Bắc kì 19.5.1883, nhân dân Hà Nội lập nên chiến thắng Cầu Giấy lần 2, giết chết Ri-vi-e quân Pháp hoang mang, dao động. Nhà Nguyễn vẫn không chủ động tấn công giặc mà hi vọng vào thương thuyết Pháp sẽ rút quân. 7.1883, vua Tự Đức chết, triều đình lục đục trong việc phế lập vua mới, Pháp chớp thời cơ đánh chiếm cửa biển Thuận An(Huế) 25.8.1883 Pháp buộc triều đình ký Hiệp ước Hác-măng, sau đó là hiệp ước Pa-tơnốt (6.6.1884) với nội dung: Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc- Trung Kì. Với Hiệp ước này, về cơ bản Triều đình đã đầu hàng TD Pháp, nhà nước PKVN sụp đổ, thay vào đó là chế độ “thuộc địa nửa PK” kéo dài đến năm 1945 => Nhận xét: Quân Pháp mạnh hơn ta về Thế và Lực, nhưng ta mạnh hơn Pháp về tinh thần. Nếu nhà Nguyễn phát huy được những yếu tố này, biết đoàn kết toàn dân, biết Duy tân đất nước thì chắc chắn có thể ta sẽ không bị mất nước. Có thể nói việc Pháp xâm lược nước ta vào cuối TK XIX đầu TK XX là điều tất yếu. Tuy nhiên, đứng trước nạn ngoại xâm, nhà Nguyễn nắm ngọn cờ dân tộc trực tiếp chống Pháp nhưng lại hèn nhát, đặt quyền lợi giai cấp, dòng họ lên trên quyền lợi dân tộc, sợ mất ngai vàng, “sợ dân hơn sợ giặc”… nhà Nguyễn đã không chuẩn bị, không động viên nhân dân kháng chiến, không phát huy được sức mạnh quần chúng đánh giặc mà ngập ngừng trong kháng chiến rồi đầu hàng hoàn toàn TD Pháp. Nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm khi để nước ta rơi vào tay Pháp ở nửa cuối TK XIX. 3 IV. Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858-1884). * Giai đoạn 1858-1862: Nhân dân hai miền Nam, Bắc cùng sát cánh với quân triều đình đứng lên chống Pháp xâm lược. 1858, khi Pháp đánh vào Đà Nẵng, quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy phối hợp chặt chẽ với đội dân binh của Phạm Gia Vĩnh đắp thành luỹ, bao vây địch, thực hiện “vườn không nhà trống”, giam chân địch suốt 5 tháng liền làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng; ở Miền Bắc có đội quân học sinh gần 300 người do Phạm Văn Nghị đứng đầu xin vào Nam chiến đấu. 1859. Quân Pháp chiếm được Gia Định, nhiều đội quân của nhân dân hoạt động mạnh, làm cho quân Pháp khốn đốn. Tiêu biểu là khởi nghĩa của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu ét-pê-răng ngày 10.12.1861 trên sông Vàm cỏ Đông. * Giai đoạn 1862-1884: Nhân dân tự động kháng chiến khi nhà Nguyễn vứt bỏ ngọn cờ kháng chiến, đối lập với nhân dân. 1862, nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất, phong trào phản đối hiệp ước lan rộng ra 3 tỉnh M.Đông, đỉnh cao là khởi nghĩa Trương Định ở Tân Hoà (Gò Công) với ngọn cờ “Bình Tây đại Nguyên Soái” làm cho địch thất điên bát đảo. Tiếp đó, nhân dân khắp nơi nổi dậy, phong trào nổ ra gần như Tổng khởi nghĩa toàn miền. 1867, khi Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Miền tây, nhân dân 6 tỉnh Nam kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp. Họ nổi lên khởi nghĩa ở khắp nơi. Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra ở Đồng Tháp mười, Vĩnh long, Sa Đéc, Trà Vinh...chiến đấu dưới nhiều hình thức phong phú. Nhiều thủ lĩnh đã hy sinh anh dũng nhưng thể hiện tinh thần yêu nước khảng khái, bất khuất. + Nguyễn Hữu Huân: 2 lần bị giặc bắt, khi được thả vẫn tích cực chống Pháp, khi bị đưa đi hành hình ông vẫn ung dung làm thơ. + Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khảng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. 1873, TD Pháp xâm lược Bắc Kì lần I: nhân dân Hà Nội dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chiến đấu quyết liệt để giữ thành (quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch ở cửa Ô Thanh Hà). Pháp đánh rộng ra các tỉnh nhưng đi đến đâu cũng vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân. 21.12.1873, ND Hà Nội đã phục kích giặc ở Cầu Giấy, lập nên chiến thắng tiêu biểu, giết chết tướng Gác-ni-ê, làm quân Pháp hoảng sợ. 1882. Pháp đánh Bắc Kì lần II: Cuộc chiến đấu giữ thành Hà Nội của tổng đốc Hoàng Diệu bị thất thủ, nhưng nhân dân Hà Nội vẫn kiên trì chiến đấu dưới nhiều hình thức: không bán lương thực, đốt kho súng của giặc, thành lập các đội dân dũng bất chấp lệnh giải tán của triều đình. 19.5.1883, ND Hà Nội lập nên chiến thắng Cầu Giấy lần II , giết chết tướng Rivi-e, tạo không khí phấn khởi cho nhân dân M.Bắc tiếp tục kháng chiến. Từ 1883-1884, về cơ bản triều đình Huế đã đầu hàng TD Pháp (qua 2 hiệp ước: H... và P...) triều đình ra lệnh bãi binh trên toàn quốc nhưng nhân dân vẫn quyết tâm kháng chiến, nhiều trung tâm kháng chiến được hình thành ở Sơn Tây, Hưng Hoá, Tuyên Quang... 4 Có thể nói, bất chấp thái độ nhu nhược của triều đình, giặc Pháp đánh đến đâu nhân dân ta đã nổi dậy chống giặc ở đó bằng mọi thứ vũ khí, dưới nhiều hình thức, cách đánh sáng tạo, thể hiện ở 2 giai đoạn: + Từ 1858-1862: Nhân dân cùng sát cánh với triều đình đánh giặc. + Từ 1862-1884: Sau điều ước Nhâm Tuất (1862), mặc dù triều Nguyễn từng bước nhượng bộ, đầu hàng Pháp nhưng nhân dân 2 miền Nam-Bắc vẫn tự động đứng lên kháng chiến mạnh mẽ, quyết liệt hơn làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, làm cho chúng phải mất gần 30 năm hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam. Bài tập 1- Lập bảng thống kê: thời gian; quá trình xâm lược; vai trò, thái độ triều đình Nguyễn; phong trào kháng chiến của nhân dân. => Trả lời theo 3 nội dung: + Trình bày quá trình xâm lược của TDP? -> nhận xét. + Vai trò, thái độ của nhà Nguyễn trước sự xâm lược của pháp ?- NX về trách nhiệm… + Quá trình kháng chiến của nhân dân ? -> nhận xét. 2- Trách nhiệm để mất nước của triều đình Nguyễn? ❖ Định hướng: 1- Sơ lược hoàn cảnh: + Âm mưu của TD Pháp. + Hoàn cảnh Việt Nam trước khi Pháp xâm lược: bất lợi ( nhận xét ), việc Pháp xâm lược là khó tránh khỏi, nhưng không có nghĩa là sẽ bị mất nước. ? Vậy trách nhiệm của nhà nước phong kiến Nguyễn ntn? 2- Nội dung. - Dẫn dắt->liên hệ: khẳng định lịch sử đã chứng minh; ở hoàn cảnh đó nếu một nhà nước PK có đường lối đối nội, đối ngoại đúng đắn -> đổi mới đất nước -> bảo vệ độc lập dân tộc. => Nhà Nguyễn không làm được điều đó. - Chứng minh: Pháp xâm lược nước ta: + Nhà Nguyễn không đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn. Không phát động + Không quyết tâm đánh giặc. =>toàn dân đánh + Từng bước nhượng bộ, đàn áp nhân dân->đầu hàng hoàn toàn. giặc. * Cụ thể: Nêu, phân tích các sự kiện thể hiện vai trò, thái độ, trách nhiệm của triều Nguyễn qua 2 giai đoạn: -> 1858-1862. -> 1862-1884. - Lý giải: Vậy nhà Nguyễn duy tân hay thủ cựu? + Pháp mạnh hơn ta về thế lực. => Nếu biết phát huy thì không bị mất nước. + Ta mạnh hơn Pháp về tinh thần. * So sánh trong lịch sử: - Nhà Lý chống Tống. - Nhà Trần chống Nguyên Mông. * So sánh, liên hệ trong thực tế: Đã có những đề nghị cải cách (Nguyễn Trường Tộ) nhưng nhà nguyễn không chấp nhận, không canh tân đất nước. -> Thế nước yếu, không có khả năng chống xâm lược. 5 3- Kết luận: TD Pháp xâm lược là tất yếu. => Trách nhiệm để mất nước thuộc về nhà Nguyễn. Bài tập lớn: Dựa vào kiến thức đã học, hãy làm rõ những nét chính về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 - 1884 theo mẫu sau: Thời Quá trình XL Thái độ Cuộc đấu tranh gian của Pháp của triều đình của nhân dân ta Pháp tấn công Đà Cử Nguyễn Tri ND phối hợp chặt chẽ với Nẵng, mở đầu cuộc Phương chống giặc quân triều đình chông giặc 1/9/1858 chiến tranh xâm tại Đà Nẵng quyết liệt. lược VN Làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp Pháp đánh chiếm Chống cự yếu ớt, ND địa phương tự động nổi thành Gia Định Phòng thủ bị động. lên đánh giặc khiến chúng 2/1859 Xây dựng đại đồn khốn đốn. Chí Hoà thủ hiểm Pháp tấn công đại Chống cự yếu ớt, kí ND kiên quyết chống giặc. đồn Chí Hoà, chiếm hiệp ước Nhâm Nghĩa quân Nguyễn Trung 3 tỉnh miền đông Tuất, thừa nhận Trực đốt cháy tàu Pháp trên 2/1861 nam kì. Pháp cai quản 3 sông Vàm cỏ Đông(12/1861), tỉnh miền đông nam khởi nghĩa của Trương Định ở kì và đảo Côn Lôn Tân Hoà(Gò Công) làm cho địch thất điên bát đảo. Pháp đánh chiếm 3 Ngày càng đối lập ND 6 tỉnh Nam kì nổi dậy tỉnh miền Tây. với nhân dân, ảo khởi nghĩa ở khắp nơi. Trương tưởng thương lượng Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, 1867 với Pháp. Nguyễn trung Trực, Nguyễn Hữu Huân...lập căn cứ chống Pháp ở Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến tre, ... Pháp đánh chiếm Chống cự yếu ớt, ND phối hợp với quân triều Bắc kì lần 1 Kí hiệp ước Giáp đình chiến đấu giữ thành Hà Tuất 1874, thừa Nội. 11/1873 nhận 6 tỉnh Nam Kì 12/1873, lập nên chiến thắng thuộc Pháp Cầu giấy lần 1, giết chết Gác ni - ê. - 4/1882, Pháp đánh Chống cự yếu ớt, ND tích cực phối hợp với chiếm Bắc kì lần 2 Kí hiệp ước Hác- quan quân triều đình kháng - 1883, Pháp đánh Măng 1883 và Pa chiến giữ thành Hà Nội. 1882 vào Thuận Tơ Nôt 1884, thừa Hoàng Diệu anh dũng Hi sinh. 1884 An(Huế), buộc triều nhận quyền bảo hộ 5/1883, lập nên chiến thắng đình đầu hàng. của Pháp ở Trung Cầu giấy lần 2, giết chết Ri kì. vi e. 6 Ngày soạn: 20/9/2016 Ngày giảng: CHUYÊN ĐỀ 2: PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG ( 1885 - 1895 ) * Yêu cầu: + Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Nguyên nhân phong trào kháng chiến của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX - Diễn biến chính của phong trào Cần Vương - Trình bày những nét diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Hương Khê, lí giải được vì sao đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương - Nguyên nhân thất bại. Ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần Vương + Về tư tưởng: Yêu thích học tập bộ môn, tự hào truyền thống đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc của cha ông. + Về kĩ năng: - Biết phân tích, so sánh đối chiếu các sự kiện lịch sử - Biết rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình bảo vệ tổ quốc của dân tộc - Sử dụng sơ đồ, bảng thống kê khái quát hóa sự kiện, hiện tượng lịch sử. - Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến một trận đánh I. Hoàn cảnh lịch sử: (nguyên nhân của phong trào kháng chiến) Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí điều ước Hác măng, Patơnốt, Về cơ bản Pháp hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam. Trong nội bộ triều đình phong kiến Nguyễn có sự phân hoá sâu sắc thành 2 bộ phận: Phe chủ chiến và phe chủ hoà. Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết quyết tâm chống Pháp đến cùng. Ông ra sức xây dựng lực lượng, lập căn cứ Tân Sở ( Quảng Trị), tích trữ lương thảo, khí giới, trừng trị những kẻ thân Pháp, đưa Hàm Nghi lên ngôi vua. Hành động của TTT làm Pháp lo sợ, chúng tìm mọi cách trừ khử ông nhưng không thành. Để giành thế chủ động, 5/7/1885 TT Thuyết cho quân nổ súng tấn công Pháp ở Toà Khâm sứ và đồn Mang Cá (Huế) -> thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi ra căn cứ Tân Sở, Quảng Trị. 13.7.1885, Tại đây, TT Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương:, kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp Vua cứu nước. Từ đó đã làm bùng nổ phong trào kháng chiến lớn, sôi nổi và kéo dài đến cuối TK XIX được gọi là “Phong trào Cần Vương” (song song là phong trào KN nông dân Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào Miền Núi cuối TK XIX). II. Diễn biến của phong trào Cần Vương: chia làm 2 giai đoạn. * Giai đoạn 1: 1885-1888. (SGK). Hưởng ứng chiếu Cần Vương, phong trào kháng chiến bùng lên rộng khắp ở Bắc và Trung Kì, có nhiều cuộc khởi nghĩa lớn nổ ra. TD Pháp ráo riết truy lùng, TT Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra căn cứ Sơn Phòng, Phú Gia thuộc Hương Khê, Hà Tĩnh. Quân giặc lùng sục, Ông đưa vua về Quảng Bình làm căn cứ chỉ huy chung. 7 Cuối 1886, Trước những khó khăn ngày càng lớn, TT Thuyết sang Trung Quốc cầu viện. Cuối 1888, Nhờ có tay sai dẫn đường, Pháp đã đột nhập được vào căn cứ, bắt sống vua Hàm Nghi và cho đi đày biệt xứ sang Angiêri (Châu Phi). * Giai đoạn 2: 1888-1896 Mặc dù Vua Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần vương vẫn được duy trì. Nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động từ đồng bằng lên Trung du miền núi và quy tụ thành những cuộc KN lớn, khiến cho Pháp lo sợ và vất vả đối phó trong nhiều năm. III. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895). 1. Hoàn cảnh lịch sử: Việc triều đình kí Hiệp ước Hác măng 1883 và Pa tơ nốt 1884 làm cho phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ngày một dâng cao. Phe chủ chiến trong triều đình đứng đầu là TTT quyết tâm chống Pháp đến cùng. Sau vụ biến ở kinh thành Huế 5/7/1885 không thành, ông đã đưa vua Hàm Nghi chạy ra căn cứ Tân sở( Quảng Trị ), nhân danh vua ra Chiếu Cân Vương. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, nhiều quan lại yêu nước trong triều đình Nguyễn ở các địa phương đã tập hợp nhân dân nổi dậy vũ trang chống Pháp. Điển hình là cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) do quan ngự sử Phan Đình Phùng lãnh đạo tại Hương Khê - Hà Tĩnh. Bên cạnh ông còn có Cao Thắng, thủ lĩnh nông dân kiệt xuất của phong trào này. Lực lượng tham gia: gồm đông đảo các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng nhân dân địa phương. Căn cứ chính của cuộc khởi nghĩa: Ngàn Trươi, Vụ quang (Hà Tĩnh), có đường thông sang Lào. Nghĩa quân triệt để sử dụng lối đánh du kích kết hợp với vận động đánh trận địa. Địa bàn hoạt động: Kéo dài trên 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Về tổ chức lực lượng: Theo lối chính quy của quân đội triều đình Nguyễn. 2. Diễn biến chính: Cuộc KN chia làm 2 giai đoạn: + 1885-1888: là giai đoạn nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới, tích trữ lương thảo. Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ (mỗi quân thứ có 100 -> 500 người) phân bố trên địa bàn 4 tỉnh – họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp (1874) + 1888-1895: Là thời kì chiến đấu của nghĩa quân. Dựa vào địa hình hiểm trở, có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của địch. Để đối phó, Pháp tập trung binh lực, xây dựng đồn bốt dày đặc, bao vây cô lập nghĩa quân, mở nhiều cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ Ngàn Trươi. 3. Kết quả: Nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ do bị bao vây, cô lập, lực lượng suy yếu dần. 28.12.1895, Chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh, cuộc khởi nghĩa duy trì thêm một thời gian rồi tan rã. 4. Ý nghĩa: Mặc dù thất bại song Khởi nghĩa Hương Khê nêu cao tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chống Pháp của nhân dân ta, chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta. Đây là cuộc khởi nghĩa đánh dấu bước phát triển cao nhất của 8 phong trào Cần Vương. Khởi nghĩa Hương Khê thất bại cũng đánh dấu sự chấm dứt của phong trào Cần Vương trong cả nước. IV. Nguyên nhân thất bại. Ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần Vương. (Các cuộc khởi nghĩa lớn). 1. Nguyên nhân thất bại: - Khách quan: TD Pháp lực lượng còn đang mạnh, lại cấu kết chặt chẽ với tay sai đàn áp phong trào. - Chủ quan: + Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: “Cần Vương” là giúp vua chống Pháp, khôi phục lại Vương triều PK. Khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ lợi ích trước mắt của giai cấp phong kiến. Về thực chất không đáp ứng được một cách triệt để yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện vọng của nhân dân là xoá bỏ giai cấp PK, chống TD Pháp, giành độc lập dân tộc. + Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực PK VN suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo không có sức thuyết phục (chủ yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp PK và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình độ, chiến đấu mạo hiểm, phiêu lưu. Chiến lược, chiến thuật còn nhiều thiếu sót, sai lầm. + Tính chất, P2: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau -> Pháp lần lượt đàn áp một cách dễ dàng. 2. Ý nghĩa lịch sử: Mặc dù thất bại song các cuộc KN trong phong trào Cần Vương đã nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu kiên cường, quật khởi của nhân dân ta, làm cho TD Pháp bị tổn thất nặng nề, phải mất hơn 10 năm sau mới bình định được Việt Nam. Các cuộc KN tuy thất bại nhưng đã tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh giai đoạn sau và cũng chứng tỏ vai trò lãnh đạo của giai cấp PK trong lịch sử đấu tranh của dân tộc. Bài tập: 1. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến chính của phong trào Cân Vương? 2. Khởi nghĩa Hương Khê: Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa? 3. Nguyên nhân thất bại. Ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần Vương? 4. Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương vì: Cuộc khởi nghĩa này có thời gian tồn tại lâu nhất(10 năm), trong khi các cuộc khởi nghĩa khác của phong trào Cân Vương chỉ tồn tại từ 1 - 7 năm( Ba đình: 18861887; Bãi Sậy: 1885 - 1892). Đây cũng là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn nhất và mức độ ác liệt nhất. Địa bàn hoạt động của cuộc khởi nghĩa trải dài trên 4 tỉnh ( TH, NA, HT, QB), có đường thông sang Lào. Được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ, kể cả dân tộc thiểu số. 9 Lãnh đạo của phong trào là các văn thân có uy tín, sáng suốt nhất trong PTCV ở Nghệ Tĩnh (Phan Đình Phùng là tiến sĩ, từng làm quan ngự sử trong triều đình Nguyễn) Tổ chức lực lượng: Theo lối chính quy của quân đội triều Nguyễn. Bố trí thành 15 quân thứ, phân bố đều trên địa bàn 4 tỉnh..., biết tự chế tạo súng trường. Căn cứ: Nghĩa quân biết lợi dụng vùng rừng núi hiểm trở để xây dựng căn cứ. Sử dụng triệt để lối đánh du kích tiêu hao tiêu diệt lực lượng địch. Mặc dù thất bại song Khởi nghĩa Hương Khê nêu cao tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chống Pháp của nhân dân ta, chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta, đánh dấu bước phát triển cao nhất trong PTCV. 10 Ngày soạn: 24/9/2016 Ngày giảng: CHUYÊN ĐỀ 3: KHỞI NGHĨA YÊN THẾ ( 1884 - 1913 ) * Yêu cầu: + Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Vì sao lại diễn ra cuộc khởi nghĩa Yên Thế. - Diễn biến chính, kết quả của cuộc khởi nghĩa - Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm + Về tư tưởng: Yêu thích học tập bộ môn, tự hào truyền thống đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc của cha ông. + Về kĩ năng: - Biết phân tích, so sánh đối chiếu các sự kiện lịch sử - Biết rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình bảo vệ tổ quốc của dân tộc - Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến một trận đánh 1. Hoàn cảnh, diễn biến chính, kết quả: Địa bàn hoạt động: Yên Thế nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Giang là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở. Thành phần lãnh đạo: Do nhiều thủ lĩnh địa phương cầm đầu, trong đó người có uy tín nhất là Đề Nắm. Sau khi Đề năm mất(4/1892), thì Đề Thám( Hoàng Hoa Thám) trở thành vị chỉ huy tối cao của phong trào. Đề Thám là một thủ lĩnh độc đáo, mưu trí, dũng cảm, trung thành tận tuỵ với nguyện vọng của nhân dân, đồng cam cộng khổ, thương yêu đùm bọc nghĩa quân; có cuộc sống giản dị, hoà mình với quần chúng. Lực lượng: đông đảo nông dân trên một địa bàn rộng lớn; phần lớn là dân ngụ cư đã từng phải trốn phu phen tạp dịch, thiên tai..... họ yêu cuộc sống tự do, dũng cảm, gan góc và sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ cuộc sống tự do của mình. * Diễn biến: Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ khi Pháp hành quân lên Yên thế. Gđ 1: 1884-1892: nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ ở Yên thế, chưa có sự chỉ huy thống nhất, Thủ lĩnh có uy tín nhất là Đề Nắm. Gđ 2: 1893-1908: Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở. Do tương quan lực lương giữa ta và Pháp chênh lệch - Đề Thám đã 2 lần phải xin giảng hoà với Pháp. Sau khi phục kích bắt được tên điền chủ người Pháp là Sét-nay, Đề Thám đồng ý thả tên này với điều kiện Pháp phải rút khỏi Yên thế. Thời gian giảng hoà không dài vì ngay từ đầu Pháp đã ráo diết lập đồn bốt, tấn công trở lại. Lực lượng của Đề Thám bị tổn thất nhanh chóng. Để cứu vãn tình thế, Đề Thám phải chủ động giảng hoà lần thứ hai (12/1897), Pháp chấp nhận nhưng đưa ra những điều kiện ngặt nghèo buộc nghĩa quân phải thực hiện. Từ 1897 -1908, tranh thủ thời gian hoà hoãn, Đề Thám cho khai khẩn đồn điền Phồn Xương, chuẩn bị lương thực, xây dưng quân đội tinh nhuệ, sẵn sàng chiến đấu và bắt liên lạc với các nhà yêu nước khác. 11 Gđ 3: 1909-1913: Sau vụ đầu độc lính Pháp tại hà Nội (1909), phát hiện thấy có dính líu của Đề Thám, Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, * Kết quả: trải qua nhiều trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị hao mòn dần. Ngày10.2.1913 Đề thám bị ám sát, phong trào tan rã. 2. Tính chất, nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Yên Thế: * Tính chất: Mang tính dân tộc, yêu nước sâu sắc * Nguyên nhân thất bại: Do bó hẹp trong một địa phương, bị cô lập, lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, lại bị thực dân Pháp và phong kiên tay sai câu kết đàn áp; phong trào chưa có được sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến. Khởi nghĩa Yên Thế diễn ra khi Phong trào Cần Vương tan rã, TD Pháp có điều kiện để tập trung lực lượng đàn áp. Lực lượng nghĩa quân gặp nhiều bất lợi: bị tiêu hao dần, bị khủng bố, mất tiếp tế, thủ lĩnh thì bị ám sát. * ý nghĩa: Mặc dù thất bại nhưng khởi nghĩa Yên Thế đã thể hiện rõ ý chí chiến đấu kiên cường quật khởi của dân tộc ta, kế tục truyền thống yêu nước, căm thù giặc sâu sắc của nhân dân ta, góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp. Khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp và tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh giai đoạn sau. 3. Những điểm giống và khác nhau giữa khởi nghĩa Yên thế (1884-1913) và phong trào Cần Vương nửa cuối thế kỉ XIX ( các cuộc khởi nghĩa cùng thời) * Giống nhau: Đều là các phong trào yêu nước chống Pháp. Các phong trào đã nêu cao tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường của chỉ huy và nghĩa quân. Được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ, kể cả đồng bào các dân tộc thiểu số. Biết lợi dụng địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ và có lối đánh phù hợp. Kết quả: Đều bị thực dân Pháp và phong kiến tay sai đàn áp thất bại. * Điểm khác nhau: Lãnh đạo: Thủ lĩnh của cuộc Khởi nghĩa Yên Thế xuất thân từ nông dân (Hoàng Hoa Thám và các lãnh tụ khác); Lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương là các quan lại, văn thân và sĩ phu yêu nước. Thời gian tồn tại: Cuộc khởi nghĩa Yên Thế nổ ra trước khi có phong trào Cần vương(1884) và kéo dài ngót 30 năm (1884 - 1913), trong khi Các cuộc khởi nghĩa trong PTCV tồn tại lâu nhất là 10 năm ( khởi nghĩa Hương Khê) Mục đích: Khởi nghĩa Yên Thế là chiến đấu bảo vệ xóm làng, bảo vệ cuộc sống tự do còn PTCV là chiến đấu vì vua, khôi phục lại ngôi vị của giai cấp phong kiến, phò vua giúp nước. Chiến lược, chiến thuật: Yên Thế là cuộc khởi nghĩa duy nhất buộc Pháp 2 lần phải giảng hoà với nghĩa quân. 4. Lập bảng thống kê về phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên thế theo các nội dung sau: 12 STT Nội dung 1 Thời gian tồn tại 2 Mục đích đấu tranh 3 Thành phần lãnh đạo 4 Lực lượng tham gia 5 Địa bàn hoạt động 6 Hình thức đấu tranh Phong trào Cần Vương 1885 - 1895 Hưởng ứng chiếu Cần vương của vua Hàm Nghi, giúp vua cứu nước Văn thân, sĩ phu ( Quan lại hoặc những người có học thức) Nông dân, văn thân sĩ phu Bùng nổ khắp cả nước, tiêu biểu ở các tỉnh Bắc kì, Trung kì Vũ trang Khởi nghĩa yên Thế. 1884 - 1913 Để bảo vệ cuộc sống của chính mình Nông dân Nông dân, có liên lạc với các sĩ phu yêu nước như PBC, PCT.. Chủ yếu ở Yên Thế ( Phía Tây tỉnh Bắc Giang) Vũ trang BÀI TẬP 1. Khởi nghĩa Yên thế: Nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính, kết quả? 2. Tính chất, nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Yên Thế: 3. Những điểm giống và khác nhau giữa khởi nghĩa Yên thế (1884-1913) và phong trào Cần Vương nửa cuối thế kỉ XIX ( các cuộc khởi nghĩa cùng thời) 4. Lập bảng thống kê về phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên thế theo các nội dung sau: STT Nội dung Phong trào Cần Vương Khởi nghĩa yên Thế. 1 Thời gian tồn tại 2 Mục đích đấu tranh 3 Thành phần lãnh đạo 4 Lực lượng tham gia 5 Địa bàn hoạt động 6 Hình thức đấu tranh 5. Nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối TK XIX? (tiêu biểu: PT C.Vương). - Ưu điểm: + Rộng khắp, sôi nổi. (2gđoạn) tiêu biểu: P.trào Cần Vương. + Thu hút đông đảo nhân dân ủng hộ, chiến đấu bề bỉ, quyết liệt. - Hạn chế: (nguyên nhân thất bại). + ý thức hệ PK lỗi thời lạc hậu (trang 11) + Người lãnh đạo hạn chế về tư tưởng, trình độ. + Khởi nghĩa lẻ tẻ, thiếu sự liên kết thành sức mạnh. - ý nghĩa: + Nêu cao tinh thần chiến đấu. 13 + Tạo tiền đề vững chắc. + Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến. 6. Khởi nghĩa Yên Thế có những điểm gì khác so với các cuộc KN cùng thời? 7. Kể tên các cuộc KN chống Pháp của đồng bào miền núi cuối TK XIX? Nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào miền núi cuối TK XIX? 14 Ngày soạn: Ngày giảng: CHUYÊN ĐỀ 4: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI TK XIX. * Yêu cầu: + Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Lí do ra đời trào lưu cải cách duy tân ở Việt nam nửa cuối thế kỉ XIX - Nội dung các đề nghị cải cách, kết cục, ý nghĩa, tác dụng, hạn chế. + Tư tưởng: + Thể hiện khía cạnh của lòng yêu nước + Khâm phục lòng dũng cảm cương trực thẳng thắn và trân trọng những đề xướng cải cách + Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, nhận định một vấn đề lịch sử, hướng dẫn các em liên hệ giữa lý luận và thực tế. 1. Tình hình Việt Nam nửa cuối TK XIX. (Lý do ra đời trào lưu cải cách Duy Tân). * Trên thế giới: Đến giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phương tây phát triển mạnh, nhu cầu về thị trường, thuộc địa rất cấp thiết, bởi vậy chúng đẩy mạnh xâm lược các nước phương Đông làm thuộc địa. Đứng trước nguy cơ trở thành thuộc địa của TB phương Tây, nhiều nước đã tiến hành cải cách đất nước. Nhật bản từ một nước phong kiến sau cuộc cải cách Minh Trị 1868 đã trở thành một nước tư bản hùng mạnh, là tấm gương cho các nước Châu á noi theo. * Ở Việt Nam: Vào những năm 60 của TK XIX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kì và chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta. Trong khi đó Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, XH Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng Bộ máy chính quyền từ TW xuống địa phương mục ruỗng. Các ngành kinh tế đình trệ, tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt làm bùng nổ các cuộc KN của nhân dân, binh lính, đẩy đất nước vào tình trạng rối ren. Trong bối cảnh đó, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình hình đất nước, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong nuốn nước nhà giàu mạnh, đủ sức tấn công kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách, những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước PK. Trào lưu cải cách Duy Tân ra đời. 2. Nội dung các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối TK XIX (các đề nghị cải cách của các sĩ phu yêu nước nhằm giải quyết vần đề gì của đất nước) 15 1868: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định). Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và Trung để thông thương với bên ngoài. Đặc biệt: Từ 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt các vấn đề như: Chấn chỉnh bộ máy quan lại; Phát triển công thương nghiệp và tài chính; Chỉnh đốn võ bị; Mở rộng ngoại giao; Cải tổ giáo dục. 1877-1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 bản “Thời Vụ Sách” lên Vua Tự Đức đề nghị: Trấn hưng dân khí, khai thông dân trí và bảo vệ đất nước. => Nhận xét: ( Suy nghĩ về các đề nghị cải cách) Nội dung của các đề nghị cải cách đều mang tính chất tiến bộ, thiết thực, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong mọi lĩnh vực của nhà nước phong kiến, nhằm làm cho đất nước phát triển, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. 3. Kết cục của những đề nghị cải cách. (Đánh giá): Ưu điểm: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến cuối TK XIX, các sĩ phu, quan lại tiến bộ đã đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, đáp ứng phần nào những yêu cầu của nước ta lúc đó. Hạn chế: ( Lí do các đề nghị cải cách không trở thành hiện thực) Các đề nghị trên mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động trạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giảI quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của XH Việt Nam lúc đó là: Nông dân >< PK và Nhân dân VN >< TD Pháp. Triều đình PK Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối mọi đề nghị cải cách, làm cản trở sự phát riển của những tiền đề mới khiến cho xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa PK. Ý nghĩa- tác dụng: Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối TK XIX đã gây một tiếng vang tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời PK. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam ở đầu TK XX. BÀI TẬP VN 1. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam cuối TK XIX diễn ra trong bối cảnh nào? Kết cục, ý nghĩa, tác dụng của trào lưu đó? 2. Trình bày nội dung chính của các đề nghị cải cách duy tân ở VN nửa cuối thế kỉ XIX. Em có nhận xét gì về các đề nghị cải cách này? 16 Ngày soạn: Ngày giảng: CHUYÊN ĐỀ 5: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XX * Yêu cầu: + Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam và những biến đổi về kinh tế xã hội do hậu quả của chính sách đó gây ra đôi với VN - Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc - dân chủ tư sản + Tư tưởng: - Căm ghét chế độ cai trị của TD Pháp - Thấu hiểu nỗi khổ cực của người dân mất nước, từ đó có ý chí vươn lên của bản thân trong xã hội ngày nay. + Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, nhận định một vấn đề lịch sử, I- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TD Pháp (1897-1914). 1. Hoàn cảnh: Đầu TK XX, sau khi dập tắt các cuộc khởi nghĩa lớn ở Việt nam, Pháp thiết đặt bộ máy cai trị và bắt tay vào khai thác thuộc địa một cách quy mô. 2. Nội dung khai thác: a. Về chính trị (Tổ chức bộ máy nhà nước): Pháp lập ra toàn quyền Đông Dương, mọi quyền lực tập trung trong tay Pháp, vua quan trong triều chỉ là bù nhìn, tay sai. Chúng thực hiện chính sách “chia để trị”, chia cả nước ta thành 3 kì với 3 chế độ cai trị khác nhau để dễ bề cai trị (Bắc kì: xứ bảo hộ, Trung kì: xứ nửa bảo hộ, Nam kì: xứ thuộc địa). Tổ chức bộ máy nhà nước từ TW đến địa phương do TD Pháp chi phối. b. Chính sách về kinh tế: Nông nghiệp: Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền. Chỉ tính riêng ở Bắc Kì năm 1902 Pháp chiếm 182000 ha ruộng đất. Tại Nam Kì, Hội thiên chúa giáo chiếm 1/4 diện tích đất cày cấy. Công nghiệp: Pháp tập trung vào khai thác than và kim loại quý. Năm 1912 số lượng khai thác than tăng 2 lần so với 1903. Năm 1914, Pháp khai thác hàng vạn tấn kim loại quý: Vàng, bạc, đồng , thiếc, kẽm, . Ngoài ra, Pháp còn mở một số cơ sở sản xuất xi măng, điện nước, hàng tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ vừa là nguồn thu lợi lớn. GTVT: Pháp cho xây dựng hệ thống GTVT phục vụ cho việc bóc lột kinh tế, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. Cụ thể: Đường bộ vươn tới những nơi xa xôi , hẻo lánh, đường thuỷ: khai thác triệt để hệ thống kênh rạch ở Nam Kì; Đường sắt: năm 1912 có tổng chiều dài 2059 km. Thương nghiệp: Pháp tìm mọi cách độc chiếm thị trường Việt Nam: hàng hoá của Pháp đánh thuế nhẹ hoặc miễn thuế, hàng của nước khác Pháp đánh thuế rất nặng, có khi lên tới120%. Hàng của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Pháp, Pháp còn đánh thuế nặng vào các mặt hàng: muối, rượu, thuốc phiện… 17 Các chính sách trên của thực dân Pháp nhằm vơ vét, bóc lột, thu lợi nhuận tối đa và độc chiếm thị trường Việt Nam. Hậu quả: Kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào kinh tế Pháp, tất cả các lĩnh vực: nôngcông-thương nghiệp đều không phát triển, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. c. Văn hoá- giáo dục: Pháp duy trì chế độ giáo dục nho học thời phong kiến, mở trường học cùng một số cơ sở văn hoá, y tế chủ yếu phục vụ nhu cầu cho các con em quan lại thực dân, nhằm tạo ra một lớp người bản xứ phục vụ cho việc cai trị của chúng trên đất nước ta. Nhận xét: Đây là chính sách VH-GD lạc hậu, lỗi thời, không phải để khai hoá cho nền văn minh người Việt mà chỉ thêm kìm hãm nước ta trong vòng bế tắc, nghèo nàn, lạc hậu để chúng dễ bề cai trị. II- Những chuyển biến của xã hội Việt Nam. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, XH Việt Nam có nhiều chuyển biến, nhiều tầng lớp và giai cấp ra đời. Cụ thể: a. Các vùng nông thôn: Giai cấp địa chủ: Phần lớn đã đầu hàng làm tay sai cho Pháp, cấu kết với Pháp để bóc lột nhân dân, số lượng ngày càng đông. Tuy nhiên, còn một bộ phận là địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước Giai cấp nông dân: Cuộc sống cực khổ trăm bề. Họ bị tước đoạt ruộng đất, phải gánh chịu sưu cao, thuế nặng và các khoản phụ thu khác, bị phá sản trên quy mô lớn. Một bộ phận trở thành tá điền trong các đồn điền của Pháp, một số ra thành thị làm người ở, con sen..., một số đi làm công trong các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ của tư bản Pháp. Dù ở đâu họ vẫn khổ cực, bần cùng, không lối thoát. Bởi vậy, họ rất căm ghét TD Pháp, có ý thức đấu tranh, sẵn sàng hưởng ứng và tham gia cách mạng để đấu tranh giành tự do, no ấm. b. Ở đô thị: ra đời các tầng lớp, giai cấp mới. Tầng lớp tư sản: Ra đời cùng sự phát triển của đô thị. Họ xuất thân từ các nhà thầu hoán, chủ đại lí, chủ hãng buôn. Hoạt động chủ yếu là kinh doanh buôn bán. Họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, thế lực kinh tế yếu ớt. Chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ trong cuộc sống chứ chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng hay tham gia cuộc vân động CM giải phóng dân tộc cuối TK XIX, đầu XX. Tầng lớp tiểu tư sản: Là các chủ xưởng thủ công nhỏ, chủ buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp như học sinh, nhà giáo, thông ngôn...cuộc sống tuy có phần dễ chịu hơn nông dân song cũng rất bấp bênh. Họ là những người có trí thức đặc biệt là thanh niên nhà giáo nên có ý thức dân tộc sâu sắc, tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu TK XX. Giai cấp công nhân: Ra đời cùng với chương trình khai thác thuộc địa của Pháp. Số lượng khoảng 10 vạn người. Họ xuất thân chủ yếu từ nông dân bị phá sản không có ruộng đất phải đi làm công trong các nhà máy xí nghiệp của tư bản Pháp, Việt. Họ bị thực dân, PK và tư sản bóc lột triệt để sức lao động. Bởi vậy, ngay từ đầu họ đã có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt. III- Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc. 18 Trong lúc xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc thì vào những năm đầu của TK XX xuất hiện một xu hướng cứu nước mới: Tư tưởng DCTS ở Châu Âu truyền bá vào Việt Nam qua con đường sách báo của Trung Quốc; hơn nữa tấm gương tự cường của Nhật Bản theo con đường TBCN đã phát triển giàu mạnh đã kích thích những nhà yêu nước Việt Nam mở ra một xu hướng cứu nước mới cho cách mạng Việt Nam: Xu hướng DCTS BÀI TẬP: 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp trong lĩnh vực kinh tế như thế nào? Em có nhận xét gì về chính sách này? 2. Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt nam có những biến chuyển như thế nào? 19 Ngày soạn: Ngày giảng: CHUYÊN ĐỀ 6: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC ĐẦU THẾ KỈ XX * Yêu cầu: + Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Bối cảnh diễn ra phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX theo xu hướng mới - dân chủ tư sản - Các phong trào tiêu biểu: diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa. - Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam: + Tư tưởng: - Căm ghét chế độ cai trị của TD Pháp - Thấu hiểu nỗi khổ cực của người dân mất nước, từ đó có ý chí vươn lên của bản thân trong xã hội ngày nay. + Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, nhận định một vấn đề lịch sử, I. Hoàn cảnh: Sau khi Pháp dập tắt các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX, Pháp bắt tay vào cuộc khai thác Việt Nam trên quy mô lớn, làm cho xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, nhiều giai cấp và tầng lớp ra đời. Cùng thời gian đó trào lưu tư tưởng DCTS đã tràn vào nước ta, tạo nên một phong trào yêu nước mới mang màu sắc DCTS. II. Các phong trào. 1. Phong trào Đông Du (1905-1909). - Lãnh đạo: Phan Bội Châu. - Hình thức, chủ trương: + PBC vận động quần chúng lập hội Duy Tân (1904) mục đích nhằm lập ra một nước Việt Nam độc lập, tranh thủ sự ủng hộ của các nước ngoài (Nhật). Tổ chức bạo động đánh đuổi Pháp, sau đó xây dựng một chế độ chính trị dựa vào dân theo tư tưởng cộng hoà. - Hoạt động: Đầu 1905 hội Duy Tân phát động các thành viên tham gia phong trào Đông Du (Du học ở Nhật), nhờ Nhật giúp đỡ về vũ khí, lương thực và đào tạo cán bộ cách mạng cứu nước. Lúc đầu phong trào hoạt động thuận lợi, số học sinh sang Nhật có lúc lên đến 200 người. - Kết quả: Trước ảnh hưởng của phong trào, Pháp lo sợ. Tháng 9.1908 Pháp câu kết với Nhật, trục xuất những người yêu nước Việt Nam ra khỏi Nhật. Tháng 3.1909, Phan Bội Châu buộc phải rời khỏi Nhật sang Trung Quốc. Phong trào tan rã, hội Duy Tân ngừng hoạt động. 2. Phong trào Đông kinh Nghĩa thục (1907). - Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền. - Hình thức, chủ trương: Cuộc vận động cải cách văn hoá XH theo lối tư sản. - Hoạt động: tháng 3.1907 những người lãnh đạo mở trường dạy học ở Hà Nội lấy tên là Đông Kinh Nghĩa Thục. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan