Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Tên và địa chỉ của Doanh nghiệp
Tên giao dịch : Công ty cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn
Địa chỉ
: Công ty trải dài trên 16km thuộc ba xã của huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội: xã Hợp Tiến, Tuy Lai, Thượng Lâm và hai xã thuộc huyện
Kim Bôi tỉnh Hoà Bình: xã Cao Dương , xã Cao Thắng.
Trụ sở chính của công ty: xã Hợp Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
1.1.2 Hình thức hoạt động
Công ty Cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn hoạt động theo luật
doanh nghiệp được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá
X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999. Được chủ động sử dụng toàn bộ
tài sản tiền vốn đã cổ phần hoá để tổ chức sản xuất kinh doanh, có trách
nhiệm kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước trước khi
cổ phần hoá và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu và mọi quyền, lơi ích hợp pháp của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước mua cổ phần của công ty và được nhà nước bảo hộ theo quy định
của pháp luật.
Công ty có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu theo quy định, có
tài khoản giao dịch tại 2 ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Mỹ Đức và Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tại Hà Tây.
Có điều lệ tổ chức hoạt động riêng, được đại hội đồng cổ đông sáng lập
thông qua.
Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Được hạch toán độc
lập và tự chủ về tài chính.
Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của luật
doanh nghiệp và quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập được xác định là 1,7 tỷ, do các cổ
đông góp dưới hình thức mua cổ phần.
Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 17000 cổ phần bằng
nhau. Mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000đ.
Tất cả cổ phần của công ty tại thời điểm thành lập là cổ phần phổ thông.
SV : Trương Thị Hòa
1
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty phát hành cổ phiếu dưới dạng bút toán ghi sổ. Cổ phiếu của
công ty là cổ phiếu ghi tên hoặc không ghi tên.
Mọi cổ phiếu đều có chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật của
công ty và được đóng dấu của công ty, ghi số lượng cổ phần và loại cổ phần,
họ tên người sở hữu ( nếu là cổ phiếu ghi tên) và các thông tin khác theo quy
định của luật doanh nghiệp.
1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần thuỷ sản và du lich Quan Sơn với chức năng:
- Nuôi trồng thuỷ sản
- Kinh doanh du lịch
1.2.2 Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng nghề đã đăng ký
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty
Thực hiện phân phối lao động một cách hợp lý và theo đúng luật của
nhà nước ban hành
Bảo tồn và phát triển nguồn vốn
Phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và phát triển đa dạng sản
phẩm hơn
Bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, trật tự xã hội nâng cao đời
sống cho công nhân
Tổ chức mua nguyên liệu đảm bảo chất lượng tạo ra sản phẩm có
chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng
Báo cáo trung thực, đúng thời hạn quy định
Nâng cao tay nghề trình độ sản xuất của công nhân để tạo ra sản phẩm
có chất lượng
1.2.3 Hình thức tổ chức của công ty
1.2.3.1 Ngành nuôi trồng thuỷ sản
Là 1 ngành mang tính đặc thù riêng, có chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản
xuất vừa, mang tính thủ công truyền thống
SV : Trương Thị Hòa
2
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quy trình nuôi thuỷ sản
Cá bố
mẹ
Đẻ và
ấp ra cá
bột
Ươm
nuôi cá
hương
Ươm
nuôi cá
cấp 3
Cá
thương
phẩm
Quá trình sản xuất được đưa cá bố mẹ vào nuôi vỗ từ tháng 9( âm lịch)
năm trước đến tháng 1 tháng 2 ( âm lịch) năm sau khi thời tiết nắng ấm nhiệt
độ từ 18o đến 28o thì bắt đầu cho cá đẻ. Quá trình đẻ và ấp trứng trong 1 tuần
ra cá bột, ươm nuôi 1 tháng lên cá hương, đem ươm nuôi lên cá phân tấc, nôi
khoảng 2 tháng lên cá cấp 3. Sau chuyển sang các hồ nuôi cá thương phẩm
khoảng 7- 8 tháng thì thu hoạch.
1.2.3.2 Ngành kinh doanh dịch vụ du lịch
Là một ngành kinh tế phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của
khách hàng. Kinh doanh dịch vụ du lịch vừa mang tính sản xuất, kinh doanh
vừa mang tính chất phục vụ văn hoá xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch rất đa dạng, phong phú, nó bao gồm các hoạt động: kinh doanh thắng
cảnh , kinh doanh du thuyền du lịch , kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh nhà
hàng ăn uống.
Sản phẩm du lịch không mang hình thái vật chất cụ thể, quá trình sản
xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ. Khách hàng mua sản phẩm
dịch vụ du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó.
Quá trình kinh doanh dịch vụ du lịch
Khách
mua vé
vào khu
du lịch
Tiêu dùng
các sản
phẩm du
lịch
Khách rời
khỏi khu du
lịch
Quá trình kinh doanh được tính từ khi khách vào cổng mua vé thắng cảnh sau đó
du thuyền, ăn uống và nghỉ ngơi. Kết thúc khi khách rời khỏi khu du lịch.
1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
SV : Trương Thị Hòa
3
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
SV : Trương Thị Hòa
4
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
phụ trách du lịch
Phó giám đốc
phụ trách sản
xuất
Hội đồng quản trị
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng kế hoạch
– kỹ thuật
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty CP Thủy sản và Du lịch Quan Sơn
SV : Trương Thị Hòa
5
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức và điều hành
theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Các phòng ban
- Các tổ đội sản xuất kinh doanh
Hai phó giám đốc : giữ vai trò tham mưu cho giám đốc, giúp việc cho
giám đốc trong phạm vi chức năng của mình quản lý
Các phòng chức năng: Là những tổ chức được phân công chuyên môn hoá
theo chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp cho giám đốc và các phó giám đốc
chuẩn bị các quyết định, theo dõi hướng dẫn CBCNV, các tổ sản xuất, kinh
doanh cấp dưới thực hiện đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý
Các tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý người lao động của mình và tổ chức
sản xuất kinh doanh
1.4 Đặc điểm lao động của công ty
Biểu số 01: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2010
Chỉ tiêu
Tổng số CBCNV
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
Số lượng (người)
86
1
3
5
10
67
Cơ cấu (%)
100
1.16
3.49
5.58
11.63
78
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP
THUỶ SẢN VÀ DU LỊCH QUAN SƠN
SV : Trương Thị Hòa
6
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỶ SẢN VÀ DU LỊCH QUAN SƠN
Để đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo, trước sự phát triển của công nghệ
thông tin, phù hợp với thay đổi của hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn mực kế
toán, quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của công tác kinh tế tài chính. Mặt khác căn cứ vào đặc điểm tổ chức của
Công ty, công tác kế toán của Công ty CP thuỷ sản và du lịch Quan Sơn được
tập trung vào phòng Kế Toán dưới sự chỉ đạo, điều hành và quản lý trực tiếp
của kế toán trưởng
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư,
thủ quỹ
Kế toán bán
hàng , tiền
lương
Kế toán thuế và
Kế toán TSCĐ
Kế toán HH,
Công nợ phải trả,
thanh toán
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP thuỷ sản và du lịch Quan Sơn
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính
SV : Trương Thị Hòa
7
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phụ trách chỉ đạo phòng kế toán, xem xét việc ghi chép chứng từ, sổ
sách, lưu trữ quản lý hồ sơ kế toán và xử lý kịp thời các sai sót.
Kết hợp với kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính, phân tích các báo
cáo tài chính để nắm bắt tình hình tài chính, báo cáo kịp thời cho cấp trên.
Tham gia các cuộc họp và ký kết các hợp đồng tín dụng.
Chịu trách nhiệm làm việc với cơ quan thuế và cục quản lý vốn.
Tổ chức ghi chép, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả của Công ty
Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ:
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại vật tư
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo về vật liệu, công cụ
dụng cụ
Kế toán kho:
Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hóa
Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lập báo cáo nhập –
xuất – tồn
Kế toán công nợ:
Cùng với kế toán tổng hợp theo dõi, ghi chép, tổng hợp các số liệu về
tình hình phải thu, phải trả của Công ty
Lập báo cáo phải thu, phải trả
Kế toán tiền lương:
Tập hợp chi phí lương, lập bảng phân bổ lương
Hàng ngày cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành
Thủ quỹ:
Theo dõi chi tiết tình hình thu, chi tiền mặt
Lập báo cáo quỹ, tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp
Thủ kho:
Quản lý vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm tại kho
SV : Trương Thị Hòa
8
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chép thẻ kho đầy đủ, cùng với kế toán vật tư quản lý vật tư tại kho
Cùng với kế toán kho và phó giám đốc tham gia kiểm kê và lập biên
bản kiểm kê
2.1.3 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Thuỷ sản và
Du lịch Quan Sơn
2.1.3.1 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty CP Thuỷ sản và Du lịch
Quan Sơn
Công ty CP Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn đã, đang thực hiện chế độ
kế toán mới theo quyết định số 48 /2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính, với hệ thống tài khoản và các chuẩn mực kế toán của
Nhà nước mới ban hành.
Về hình thức kế toán:
- Để giúp đơn vị quản lý, hạch toán kinh tế chính xác kịp thời, đáp ứng
yêu cầu công tác kế toán, Công ty đã áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình
thức “ Chứng từ ghi sổ” với sự hỗ trợ của hệ thống công thức của Microsoft
excel đã được xây dựng cho phù hợp với tình hình của công ty.
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
tổng hợp hàng tồn kho.
Kế toán chi tiết nguyên liệu tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
Sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước trong việc xác định giá NVL xuất
Sử dụng phương pháp thực tế đích danh trong việc xác định giá vốn hàng bán
kho.
TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SV : Trương Thị Hòa
9
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty ty CP Thuỷ
sản và Du lịch Quan Sơn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty sử dụng hệ
thống chứng từ theo quy định và hướng dẫn của BTC.
2.1.3.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán sử dụng hệ thống
tài khoản chung của bộ tài chính, đồng thời cũng đã sử dụng thêm một số tài
khoản cho phù hợp với hoạt động của Công ty.
2.1.3.4 Hệ thống sổ sách kế toán
Để giúp đơn vị quản lý hạch toán kế toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu
cầu công tác quản lý kế toán, hiện nay Công ty đã áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo kế
toán theo hệ thống báo cáo của Bộ tài chính.
SV : Trương Thị Hòa
10
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
SV : Trương Thị Hòa
11
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán các phần
hành lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong quý trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái,
kế toán tổng hợp lại Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết), các sổ tổng hợp được dùng
để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh nợ và Tổng
số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng
hợp chi tiết.
2.1.3.5 Hệ thống báo cáo của Công ty
Báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối số phát sinh.
SV : Trương Thị Hòa
12
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 TỔ CHỨC NGUYÊN, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CP THUỶ SẢN VÀ DU LỊCH QUAN SƠN
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại Công ty CP
Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn
Công ty CP Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn là doanh nghiệp vừa có chức
năng sản xuất vừa có chức năng cung cấp dịch vụ du lịch nên việc phân loại
vật tư phụ thuộc vào từng nghành.
Trong báo cáo của mình em xin giới thiệu về ngành nuôi trồng thủy sản.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của nghành nuôi trồng
thủy sản NVL được phân loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại cám viên, cám từ sắn, ngô,
gạo, ….
Nguyên vật liệu phụ: bao gồm các loại thuốc phòng bệnh cho cá
Nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường là rất lớn, do đó nhu
cầu về vật tư của doanh nghiệp cũng rất lớn. Trong khi đó nhu cầu về vật tư còn
phụ thuộc vào tình hình mùa vụ của nông nghiệp do nguyên vật liệu chính chủ
yếu là sản phẩm trồng trọt của nông nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức
quản lý và hạch toán phải chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đặc biệt
với NVL chính để có thể giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Đây là trọng
tâm trong quản lý của Công ty.
2.2.2 Thủ tục nhập xuất vật tư
Nhập kho vật tư
Khi nhập kho vật tư, nhà cung cấp hoặc nhân viên vật tư phải có đầy
đủ bộ chứng từ, thông thường bao gồm: giấy đề nghị nhập vật tư, hợp đồng
mua bán vật tư, biên bản kiểm nhận, hóa đơn GTGT . Thủ kho căn cứ vào các
chứng từ đã có xác nhận đạt chất lượng của người yêu cầu hoặc của nhân viên
kỹ thuật rồi kiểm tra số lượng. Nếu đủ số lượng thì làm thủ tục nhập kho và
ký nhận đã đủ số lượng vào hoá đơn mua hàng hoặc phiếu nhập kho. Nếu
không đủ số lượng thì vẫn cho nhập kho nhưng phải ghi số lượng thực nhập
SV : Trương Thị Hòa
13
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trên phiếu nhập kho và phản ánh số lượng thừa thiếu cụ thể trên biên bản
kiểm nhận. Phiếu nhập kho do kế toán vật tư lập gồm 2 liên:
Liên 1: Lưu tại kho của doanh nghiệp
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
để ghi sổ chi tiết cùng hoá đơn mua hàng để làm thủ tục thanh toán. Thủ kho
có trách nhiệm về số vật tư đã nhập kho.
Vật tư khi nhập kho phải được cập nhật ngay vào thẻ kho
Xuất kho
Trong sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư thì bộ phận có nhu cầu làm
phiếu xin lĩnh vật tư theo mẫu quy định. Phụ trách bộ phận có nhu cầu và ban
giám đốc phê duyệt lại phiếu lĩnh vật tư, thủ kho chỉ xuất kho khi đã có phê
duyệt đầy đủ của ban giám đốc.
Thủ kho lập phiếu xuất kho thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại kho
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
Thủ kho vào thẻ kho ngay sau khi xuất kho vật tư
Doanh nghiệp tính giá xuất kho vật tư theo phương pháp bình quân
gia quyền. Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng
hoá trong tháng rồi cuối mỗi tháng doanh nghiệp lập bảng kê chi tiết nhậpxuất-tồn
Giá xuất kho được tính như sau:
Giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập
Đơn giá xuất kho =
trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
2.2.3 Chứng từ sử dụng
SV : Trương Thị Hòa
14
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phiếu yêu cầu.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Bảng kê mua hàng.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2.4 Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Báo cáo nhập, xuất, tồn vật liệu
Thẻ kho
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK152, 153..
2.2.5 Kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
2.2.5.1. Kế toán chi tiết NVL – CCDC tại Công ty.
Kế toán chi tiết NVL – CCDC tại Công ty áp dụng theo phương pháp ghi
thẻ song song trên cơ sở nhập, xuất vật tư. Việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến NVL được tiến hành song song cả ở kho và ở phòng
kế toán. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, đảm bảo
độ tin cậy cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán
quản trị NVL. Thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất hàng ngày ghi vào sổ
chi tiết VL, cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau
Với phương pháp này ta có sơ đồ kế toán chi tiết NVL – CCDC như sau:
SV : Trương Thị Hòa
15
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song tại Công ty CP Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng tháng
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất - tồn của từng loại NVL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do
kế toán vật tư lập rồi chuyển cho thủ kho ghi hàng ngày. Thủ kho căn cứ vào
các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại NVL – CCDC vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ
ghi một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho về mặt số lượng.
SV : Trương Thị Hòa
16
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo định kỳ (cuối tháng) nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận
chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ
kho. Mỗi thẻ chỉ được lập cho một thứ vật liệu ở kho. Mỗi thứ NVL có một
mã riêng, thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu,
quy cách sản phẩm, đơn vị tính, mã số …
Tại phòng kế toán: Theo định kỳ thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán.
Sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào số
liệu ghi trên chứng từ ghi vào sổ chi tiết vật tư. Định kỳ và cuối tháng nhân
viên kế toán vật tư xuống kho hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của
từng kho. Sau đó kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại
vật liệu (nếu là phiếu nhập), theo dõi đối tượng sử dụng (nếu là phiếu xuất).
Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho
lên sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại vật liệu.
Đồng thời kế toán phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập Báo cáo nhập
- xuất - tồn vật liệu về mặt giá trị của từng loại vật tư.
Do đặc điểm sản xuất liên tục của Công ty nên khi NVL được mua về có
thể được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, hoặc nhập kho chờ phục vụ cho sản
xuất.
2.2.5.2 Kế toán tổng hợp NVL – CCDC tại Công ty.
Để hạch toán NVL, CCDC Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK sử dụng : TK 152, TK 153.
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động giảm của
các loại nguyên liệu, vật liệu, CCDC trong kho của doanh nghiệp.
SV : Trương Thị Hòa
17
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152 –Nguyên liệu, vật liệu
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn, hoặc nhượng bán
- Trị giá của NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá, chiết khấu
thương mại
- Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 153 – Công cụ dụng cụ
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế , thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho
- Trị giá công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
- Trị giá thực tế của CCDC xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh,
cho thuê hoặc góp vốn
- Trị giá CCDC trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá,
chiết khấu thương mại
- Trị giá CCDC thiếu phát hiện trong kiểm kê
phòng kế toán. Chứng từ ghi sổ sau khi được tổng hợp và kiểm tra thì được
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời ghi vào sổ cái TK có liên quan.
Dưới đây là sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ
SV : Trương Thị Hòa
18
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về NVL
TK 152
TK 154
TK 111,112,331
NVL mua ngoài
Xuất kho NVL dùng cho sản xuất
TK 133
TK 642
Xuất dùng cho QLDN
TK 151
NVL đang trên đường về N.Kho
TK 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 331,111,112
TK 336
NVL được Công ty chi trả hộ
Khoản chiết khấu hoặc
giảm giá được hưởng
Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, căn cứ vào nhu cầu và
mục đích xuất dùng cũng như thời gian tham gia quá trình sản xuất để xác
định số lần phân bổ CCDC.
Sau đây là quy trình mua NVL phục vụ cho sản xuất trong tháng 12/2010
của doanh nghiệp.
SV : Trương Thị Hòa
19
Lớp K4KTDNCNB
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 02
CÔNG TY CP THỦY SẢN VÀ DU LỊCH
QUAN SƠN
Hợp Tiến – Mỹ Đức – Hà Nội
Mẫu số: ...
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ –
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BT
HÓA ĐƠN MUA HÀNG
Tháng 12 năm 2010
Quyển số: 02
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người mua: Công ty CP Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn
Bộ phận: Thủy sản
STT
1
2
Tên
quy Địa
chỉ
mua Đơn
Số
cách hàng hàng
vị tính lượng
hóa
Cám viên
Cám gạo
bao
125
CH
CH Lan Khánh
kg
Lan
150
5.800
Đơn giá Thành tiền
235.000 35.250.000
2.900.0
00
Khánh
Cộng
38.150.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : ba mươi tám triệu một trăm năm mươi ngàn
đồng chẵn.
Người mua
SV : Trương Thị Hòa
Kế toán trưởng
Người duyệt mua
20
Lớp K4KTDNCNB
- Xem thêm -