TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
--------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOÁ 35
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN
SỬ DỤNG SÁNG CHẾ - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Giảng viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Phan Khôi
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Hồ Thanh
MSSV: 5095652
Lớp: Luật tư pháp 1-K35
Bộ môn Luật tư pháp
Cần Thơ, 2013
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn và tham gia buổi báo cáo ngày hôm
nay ngoài nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ rất nhiều từ gia đình, thầy cô, bè bạn, vì vậy em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
Trước tiên là quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô của khoa
Luật Trường Đại học Cần Thơ đã luôn đồng hành cùng em trên
con đường đi tìm tri thức, tận tâm chỉ dẫn, hỗ trợ em trong suốt
bốn năm trên giảng đường đại học.
Tiếp theo, lời biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến thầy
Nguyễn Phan Khôi, cảm ơn thầy đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết, tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Và cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè của
em – những người luôn ở bên động viên, chia sẻ, giúp em có thêm
nghị lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập tại trường.
Bằng tất cả khả năng và cố gắng của bản thân để hoàn
thành luận văn này nhưng do kiến thức còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự góp ý quý báu của
Thầy Cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
]
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Công ước Paris về Sở hữu công nghiệp: Công ước Paris.
2. Hiệp định các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ: Hiệp định
TRIPS.
3. Liên minh Châu Âu: EU.
4. Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009: Luật Sở hữu trí tuệ.
5. Luật Cạnh tranh 2004: Luật Cạnh tranh.
6. Tổ chức thương mại thế giới: WTO.
7. Tuyên bố về hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng: Tuyên bố Doha.
8. Tổ chức y tế thế giới: WHO.
9. Tổ chức kinh kế thế giới: WTO
MỤC LỤC
--------oOo-------LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ SÁNG CHẾ VÀ BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ.........................................................................................5
1.1 Lý luận chung về sáng chế .............................................................................................5
1.1.1 Khái niệm sáng chế ................................................................................................5
1.1.2 Khái niệm chuyển giao sáng chế ............................................................................7
1.1.2.1 Bán hoặc chuyển nhượng sáng chế..................................................................7
1.1.2.2 Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế .............................................................8
1.1.3 Tính chất hai mặt của bảo hộ sáng chế..................................................................9
1.1.3.1 Tác động tích cực của bảo hộ sáng chế ...........................................................9
1.1.3.2 Những tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ hệ thống bảo hộ sáng chế...........10
1.1.4 Đặc điểm nổi bật của sáng chế .............................................................................10
1.1.4.1 Tính độc quyền của sáng chế.........................................................................10
1.1.4.2 Phạm vi độc quyền bảo hộ đối với sáng chế ..................................................11
1.2 Lý luận chung về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ..............................12
1.2.1 Khái niệm bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.....................................12
1.2.2 Bản chất của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ................................15
1.2.2.1 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là một trong những trường hợp
hạn chế quyền của chủ sở hữu trí tuệ ....................................................................................15
1.2.2.2 Quan hệ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mang tính chất quan
hệ pháp luật hành chính ......................................................................................................16
1.2.3 Ý nghĩa của việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế...........................17
1.2.3.1 Bắt buộc chuyển giao sáng chế là công cụ hữu hiệu nhằm ngăn chặn sự lạm
dụng độc quyền....................................................................................................................17
1.2.3.2 Bắt buộc chuyển giao sáng chế là công cụ giải quyết các nhu cầu thiết yếu
của xã hội và mục tiêu an ninh quốc gia ..............................................................................18
1.2.3.3 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đảm bảo việc thực hiện nghĩa
vụ sử dụng của chủ sở hữu sáng chế phù hợp với lợi ích xã hội ...........................................19
1.2.4 Các điều kiện cần thiết cho việc sử dụng hiệu quả các quy định về bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế tại Việt Nam ............................................................20
1.2.4.1 Điều kiện về pháp luật...................................................................................20
i
1.2.4.2 Điều kiện về chính trị ....................................................................................20
1.2.4.3 Điều kiện về công nghệ..................................................................................21
1.2.4.4 Điều kiện về kinh tế ......................................................................................21
1.2.4.5 Điều kiện về nhân lực và năng lực của cơ quan có thẩm quyền .....................21
1.2.4.6 Điều kiện đảm bảo thực hiện nguyên tắc cân bằng lợi ích của người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế và lợi ích của xã hội, của nhà nước ...............................................21
1.3 Lược sử những quy định về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế.......................................................................................................................................22
1.3.1 Lược sử về sáng chế .............................................................................................22
1.3.1.1 Đạo luật sáng chế đầu tiên ............................................................................22
1.3.1.2 Lược sử phát triển của những quy định về sáng chế tại Việt Nam ..................23
1.3.2 Lược sử những quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế ..............................................................................................................................24
1.3.2.1 Trên thế giới..................................................................................................24
1.3.2.2 Tại Việt Nam .................................................................................................24
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ.......................................................................................26
2.1 Pháp luật quốc tế về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.........................26
2.1.1 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Công ước Paris ...............26
2.1.1.1 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong phiên bản đầu tiên của
Công ước Paris năm 1883 ...................................................................................................26
2.1.1.2 Lần sửa đổi Công ước Paris lần thứ nhất vào năm 1911 tại
Washington..........................................................................................................................27
2.1.1.3 Hội nghị sửa đổi Công ước lần thứ ba vào năm 1925 tại Hague...................27
2.1.1.4 Hội nghị sửa đổi Công ước Paris lần thứ năm tại Lisbon năm 1958.............28
2.1.2 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Hiệp định về các khía cạnh
liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)..............................................30
2.1.2.1 Mối liên hệ Hiệp định TRIPS với Công ước Paris.........................................30
2.1.2.2 Những tranh cãi xung quanh vấn đề đàm phán Hiệp định TRIPS liên quan đến
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế .....................................................................31
2.1.2.3 Lý do của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Hiệp định
TRIPS ..................................................................................................................................33
ii
2.1.2.4 Điều kiện của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hiệp định
TRIPS ..................................................................................................................................34
2.1.3 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Quyết định thi hành đoạn 6
Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng ............................................38
2.1.3.1 Hoàn cảnh ra đời Tuyên bố Doha .................................................................38
2.1.3.2 Tuyên bố Hội đồng bộ trưởng về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng ..40
2.1.3.3 Quyết định thi hành Đoạn 6 Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và sức khỏe
cộng đồng (Quyết định ngày 30/8/2003) ..............................................................................42
2.1.4 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo nghị định thư sửa đổi Hiệp
định TRIPS ........................................................................................................................43
2.1.4.1 Những vấn đề chung về nghị định thư sửa đổi Hiệp định TRIPS ....................43
2.1.4.2 Điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Nghị định thư
sửa đổi Hiệp định TRIPS và Điều 31bis của Hiệp định ........................................................44
2.2 Pháp luật Việt Nam về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế .....................46
2.2.1 Đối tượng của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ............................46
2.2.1.1 Giải pháp kỹ thuật ........................................................................................46
2.2.1.2 Các đối tượng không được bảo hộ là sáng chế ..............................................47
2.2.2 Chủ thể có liên quan trong bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế.......................................................................................................................................48
2.2.2.1 Bên bị chuyển quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc .................................48
2.2.2.2 Bên có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng ...............................................................................................................................48
2.2.2.3 Bên nhận quyền sử dụng bị chuyển giao .......................................................49
2.2.3 Nội dung của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ..............................50
2.2.3.1 Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ..................................50
2.2.3.2 Điều kiện hạn chế của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế.......................................................................................................................................53
2.2.4 Quy trình bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ...................................57
2.2.4.1 Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao sáng chế .........................57
2.2.4.2 Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế...............................................................................................................................59
2.2.5 Hệ quả và chấm dứt..............................................................................................61
2.2.5.1 Hệ quả...........................................................................................................61
2.2.5.2 Chấm dứt ......................................................................................................61
iii
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT..................................................................................................................................63
3.1 Thực tiễn bắt buộc chuyển giao sáng chế....................................................................63
3.1.1 Trên thế giới .........................................................................................................63
3.1.1.1 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế khi vi phạm nghĩa vụ sử dụng
sáng chế...............................................................................................................................63
3.1.1.2 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế vì lợi ích công cộng................64
3.1.1.3 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế vì mục đích
chính phủ.............................................................................................................................65
3.1.1.4 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp người nắm độc
quyền sáng chế từ chối ký kết hợp đồng chuyển giao tự nguyện.............................................66
3.1.1.5 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế nhằm mục đích sử dụng các
bằng sáng chế phụ thuộc......................................................................................................66
3.1.1.6 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật
cạnh tranh............................................................................................................................67
3.1.1.7 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế nhằm xuất khẩu hoặc nhập
khẩu vào các quốc gia thành viên WTO không có hoặc không có đầy đủ năng lực sản xuất
dược phẩm...........................................................................................................................67
3.1.2 Thực tiễn bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế tại Việt Nam...............69
3.2 Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi vận dụng các quy định của pháp luật
quốc tế về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế...............................................70
3.2.1 Cơ hội ...................................................................................................................70
3.2.1.1 Các điều ước quốc tế đã chính thức thừa nhận quyền của các quốc gia thành
viên trong việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế .............................................70
3.2.1.2 Các quy định trong các điều ước quốc tế về các căn cứ bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế chỉ là các quy định khung ..............................................................70
3.2.1.3 Việc phê chuẩn Nghị định thư sửa đổi Hiệp định TRIPS có thể mang đến cơ
hội nhập khẩu các dược phẩm đã được bảo hộ sáng chế vào Việt Nam với giá thấp hơn giá
thị trường.............................................................................................................................71
3.2.1.4 Nếu được sử dụng hiệu quả, bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
mang lại rất nhiều lợi ích cho các nước ...............................................................................72
3.2.2 Thách thức ...........................................................................................................73
3.2.2.1 Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là lĩnh vực mới đối với các
nước đang và kém phát triển................................................................................................73
iv
3.2.2.2 Việt Nam cũng như các nước đang và kém phát triển thiếu nguồn nhân lực có
chuyên môn sâu về lĩnh vực bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế...............................................................................................................................73
3.2.2.3 Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật ở các nước đang và kém phát triển cũng
là thách thức lớn trong việc vận dụng có hiệu quả các quy định của điều ước quốc tế về bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ...........................................................................74
3.3 Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế.....................................................................................................................75
3.3.1 Những kiến nghị chung nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế .................................................................................75
3.3.1.1 Cần phải ghi nhận rõ hơn giới hạn điều chỉnh của Luật Cạnh tranh trong việc
xác định căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ..........................................75
3.3.1.2 Nên thừa nhận cho phép khai thác quyền sử dụng được chuyển giao để cung
cấp cho thị trường nước ngoài, trên cơ sở nguyên tắc “có đi có lại” giữa các quốc gia ......75
3.3.1.3 Ghi nhận thêm những trường hợp cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng
sáng chế được cấp phép.......................................................................................................76
3.3.1.4 Cần ghi nhận nhiều phương án phản ánh đúng bản chất quy luật giá trị hơn
nữa để xác định tiền đền bù thực sự thỏa đáng cho người nắm độc quyền ...........................76
3.3.1.5 Kiến nghị những biện pháp hỗ trợ việc thực hiện những quy định về bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ...................................................................................76
3.3.2 Những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế ................................................................................................................77
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
Việt Nam về lý do bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế..........................78
Bảng 3.2 Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền và
thủ tục cấp quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế .....................................................................................................................80
Bảng 3.3 Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh liên quan đến bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế ................................................................................................................82
vi
Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế - Lý luận và thực tiễn
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bảo hộ sáng chế trở thành thách
thức lớn đối với các quốc gia đang phát triển khi phải thực hiện các cam kết rất cao trong
WTO về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPS. Trong bối
cảnh đó, giải pháp quan trọng cho các quốc gia đang phát triển là khai thác hiệu quả các
quy định linh hoạt của các điều ước quốc tế, trong đó, các quy định về ngoại lệ và giới
hạn quyền đối với chủ sở hữu sáng chế đóng vai trò quan trọng. Là một trong những
trường hợp hạn chế quyền của chủ sở hữu sáng chế , bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt. Trong khoa học pháp lý của nhiều quốc
gia, bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không phải là vấn đề mới, Tuy nhiên,
tại Việt Nam và một số quốc gia đang phát triển khác, bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế dường như là vấn đề rất mới. Tại Việt Nam, có rất ít công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Trong thực tế, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chưa một lần cấp quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Trong khi đó, trong những năm gần đây, bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong các cuộc đàm
phán quốc tế và thu hút được sự quan tâm của cả các quốc gia phát triển và các quốc gia
đang phát triển. Đặc biệt, trong thời điểm hiện nay, khi mà Nghị định thư sửa đổi Hiệp định
TRIPS với việc thêm vào Hiệp định Điều 31Bis và phụ lục điều chỉnh vấn đề bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho việc xuất khẩu các dược phẩm đến các quốc gia
thành viên không có hoặc không có đủ năng lực sản xuất dược phẩm đang để ngỏ cho các
quốc gia thành viên phê chuẩn thì việc nghiên cứu về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế càng có ý nghĩa quan trọng.1
Hiện nay, pháp luật hầu hết các nước đều có quy định về bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế. Tại Việt Nam, bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế lần
đầu tiên được quy định trong Pháp lệnh số 13-LCT/HĐNN về bảo hộ sở hữu công
nghiệp ngày 11/2/1989. Hiện nay bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được
quy định trong Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mặc dù đã có sự
phát triển mạnh mẽ trong Luật Sở hữu trí tuệ so với quy định trong Bộ Luật dân sự năm
1995 và Nghị định 63/CP, nhưng các quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
1
Lê Thị Nam Giang, Một số vấn đề pháp lý cơ bản về bắt buộc chuyển giao quyền sư dụng sáng chế, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, số 09 năm 2010.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
1
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế - Lý luận và thực tiễn
sáng chế vẫn còn một số bất cập, có thể hạn chế khả năng sử dụng bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế trên thực tế. Nhận thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nhận thức của xã hội về bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế chưa cao. Trong khi đó, tại Việt Nam, nhu cầu sử
dụng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế như một công cụ quan trọng nhằm
giảm các tác động tiêu cực của việc bảo hộ sáng chế, tăng lợi ích của hệ thống sáng chế
là nhu cầu thực tế. Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cũng là vấn đề chịu sự
ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị và công nghệ. Để có thể sử
dụng hiệu quả bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đòi hỏi phải đáp ứng một số
điều kiện nhất định, trong đó, môi trường pháp lý có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, nghiên
cứu các vấn đề lý luận và pháp lý về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế để
đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này là nội dung quan trọng
và có ý nghĩa thiết thực đối với Việt Nam. Sự hoàn thiện pháp luật về bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng hiệu quả bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế tại Việt Nam mà chỉ riêng sự tồn tại và khả
năng có thể áp dụng được các quy định này trên thực tế đã có ý nghĩa quan trọng trong
việc ngăn chặn sự lạm dụng các độc quyền có được từ bằng độc quyền sáng chế, góp
phần đạt được các mục tiêu của hệ thống bảo hộ sáng chế. Hơn nữa, một khung pháp luật
đầy đủ, rõ ràng về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế sẽ góp phần tạo cho chủ
sở hữu sáng chế sự tin tưởng vào việc bảo hộ sáng chế tại Việt Nam, làm giảm tâm lý lo
sợ sự lạm dụng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.2 Vì những lý do trên, tác
giả đã chọn đề tài “Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế - Lý luận và thực
tiễn” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tại nước ngoài
Mặc dù không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý của nhiều quốc gia,
nhưng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế chỉ được nghiên cứu rộng rãi trong
những năm gần đây và tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dược phẩm. Tuy nhiên, trong các
công trình nghiên cứu ở nước ngoài, bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế chỉ là
một trong các nội dung được nghiên cứu cùng các ngoại lệ, các giới hạn quyền sở hữu
2
Lê Thị Nam Giang, “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
2
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế - Lý luận và thực tiễn
trí tuệ khác và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được nghiên cứu chủ yếu
trong lĩnh vực dược phẩm, như: Correa, Carlos M., Intellectual Property Rights And The
Use Of Compulsory Licenses: Options For Developing Countries, South Centre, năm
1999; Musungu, Sisule F. and Oh, Cecilia, The Use Of Flexibilities In Trips By
Developing Countries, Can They Promote Access To Medicines?, năm 2005; Alberto do
Amaral Junior, Compulsory Licensing and Access to Medicine in Developing Countries,
Yale school, năm 2005….. Mặt khác, không có công trình nào trong số này nghiên cứu
về pháp luật Việt Nam cũng như thực tiễn bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
tại Việt Nam.
2.2. Tại Việt Nam
Có một số công trình nghiên cứu về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế được công bố tại Việt Nam, bao gồm: Nguyễn Thanh Tú, Bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng đối với quyền sở hữu trí tuệ và pháp luật cạnh tranh, Tạp chí Khoa học Pháp lý,
năm 2006; Lê Thị Nam Giang, Đoàn Công Yên, Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, năm 2006;
Nguyễn Thanh Tú, Chế định về hạn chế cạnh tranh trong Hiệp định TRIPS và phán
quyết Microsoft v. Commission - kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học Pháp lý,
năm 2007; Lê Thị Nam Giang, Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, năm 2011… Phần lớn những công trình này chưa nghiên cứu toàn diện và
có hệ thống về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà chỉ tập trung vào một
khía cạnh của vấn đề, có thể khẳng định ở Việt Nam tài liệu nghiên cứu về bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là rất hạn chế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình chung trên thế giới và việc phân tích pháp luật quốc tế cũng
như pháp luật Việt Nam về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cùng với việc
tìm hiểu những cơ hội, khó khăn, thách thức khi vận dụng những quy định pháp luật quốc
tế vào Việt Nam người viết đề xuất về phương hướng và cách thức giải quyết, nhằm mục
đích đóng góp phần nào vào phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý và hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế, tránh sai sót đến mức thấp nhất trong quá trình quản lý khi có trường hợp thực
tế xảy ra, đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ sở hữu sáng chế với lợi ích của
xã hội.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
3
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế - Lý luận và thực tiễn
4. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về khái niệm, đặc điểm, tính chất của sáng
chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nêu ra và phân tích một số quy định
trong các hiệp định quốc tế đa phương cũng như pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện
hành điều chỉnh vấn đề bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế kết hợp với trình
bày thực tiễn vấn đề, đồng thời đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật về bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Cụ thể như sau:
- Khái quát chung về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế về
khái niệm, bản chất, lược sử phát triển, ý nghĩa của hệ thống bảo hộ sáng chế và quy định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;
- Phân tích quy định pháp luật quốc tế chủ yếu là trong Công ước Paris, Hiệp định
TRIPS và các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế;
- Trình bày thực tiễn vấn đề kết hợp phân tích những cơ hội và thách thức của Việt
Nam khi vận dụng quy định của pháp luật quốc tế từ đó đề xuất phương án giải quyết và
hoàn thiện pháp luật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài người viết đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, trong đó đặc biệt tập trung vào phương pháp phân
tích luật viết. Đồng thời sử dụng phương pháp thống kê, dẫn chứng điều luật, kết hợp thực
tiễn, ...nhằm để phân tích, lý giải, các vấn đề được nêu ra, trong đó có tổng hợp các bài
viết, các công trình nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu, các cơ sở nghiên cứu và
sử dụng một số tài liệu có liên quan để thực hiện luận văn.
6. Bố cục của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế, luận văn được xây dựng ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Chương 2: Quy định của pháp luật về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Chương 3: Thực tiễn và phương hướng hoàn thiện pháp luật
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
4
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SÁNG CHẾ VÀ
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
Sáng chế luôn được xem là một trong những sáng tạo quan trọng nhất, góp phần
làm giàu kho tàng trí thức của nhân loại và đem lại năng suất lao động cao hơn, trực
tiếp tạo ra nhiều của cải vật chất phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao
của con người. Vì vậy bảo hộ sáng chế tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên một mặt không thể phủ nhận những tác động tích cực của bảo hộ sáng
chế, mặt khác phải thừa nhận rằng nó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triền kinh tế - xã hội. Trong khi đó, mỗi hệ thống sở hữu trí tuệ không chỉ hướng tới
mục tiêu bảo vệ các quyền cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích sự
sáng tạo mà còn thúc đẩy sự chuyển giao và phổ biến công nghệ, tạo sự cân bằng về
quyền và nghĩa vụ giữa chủ sở hữu và người sử dụng, mang lại phúc lợi chung cho xã
hội. Điều này đòi hỏi phải có các giải pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa các lợi ích
mà hệ thống sáng chế mang lại, đồng thời giảm các tác động tiêu cực của hệ hống này.
Một trong những giải pháp đó là quy định và sử dụng hiệu quả các trường hợp ngoại lệ
và các giới hạn quyền đối với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế, trong đó, bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là một công cụ quan trọng. Phần sau đây sẽ
trình bày những vấn đề lý luận tổng quan nhất về sáng chế và bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế.
1.1 Lý luận chung về sáng chế
1.1.1 Khái niệm sáng chế
Trong pháp luật các nước và trong các điều ước quốc tế có rất ít hệ thống pháp
luật đưa ra định nghĩa về sáng chế. Pháp luật quốc gia và các điều ước quốc tế thường
đưa ra các dạng sáng chế được bảo hộ hoặc đối tượng không được bảo hộ là sáng chế.
Hiệp định TRIPS quy định “bằng độc quyền sáng chế phải được cấp cho bất kỳ
một sáng chế nào, dù là sản phẩm hay là quy trình, thuộc mọi lĩnh vực công nghệ, với
điều kiện sáng chế đó phải mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công
nghiệp” đồng thời cũng quy định những đối tượng không được bảo hộ là sáng chế như
“các phương pháp chẩn đoán bệnh, các phương pháp nội và ngoại khoa để chữa bệnh
cho người và động vật; thực vật và động vật không phải là các chủng vi sinh, và các
quy trình sản xuất thực vật và động vật, chủ yếu mang tính chất sinh học và không phải
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
5
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
là các quy trình phi sinh học hoặc vi sinh”.3 Như vậy có thể thấy Hiệp định TRIPS
không hề đưa ra khái niệm về sáng chế.
Trong Hiệp ước hợp tác về bằng sáng chế (PCT) cũng có đưa ra một số định
nghĩa liên quan đến sáng chế như: “bằng độc quyền sáng chế quốc gia” nghĩa là bằng
độc quyền sáng chế do cơ quan quốc gia có thẩm quyền cấp” hay “bằng độc quyền
sáng chế khu vực” nghĩa là bằng độc quyền do cơ quan quốc gia hoặc do cơ quan liên
chính phủ có thẩm quyền cấp các độc quyền sáng chế có hiệu lực tại các nước trong
khu vực”. Có thể thấy trong Hiệp ước PCT khái niệm sáng chế cũng không được đề
cập.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Sáng chế: Giải pháp kỹ thuật mới so
với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các
lĩnh vực kinh tế – xã hội. Sáng chế là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp
được pháp luật bảo hộ”.4
Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản
phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy
luật tự nhiên”.5 Các giải pháp này có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có
trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội.6 Ví dụ như
sáng chế của Edison đối với chiếc bóng đèn hay máy hát đầu tiên vào đầu thế kỷ 20,
hay sáng chế của Von Neuman đối với chiếc máy tính cá nhân đầu tiên trên thế giới.
Những sáng chế này đã nâng cấp trình độ kỹ thuật thế giới và là những bước đột phá
trong công nghệ, mở ra kỷ nguyên mới cho loài người. Ngoài những sáng chế vĩ đại
như đã kể trên, còn có những sáng chế khác ở mức độ thấp hơn, ví dụ sáng chế một
chiếc máy tách vỏ hạt điều của Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh, hay sáng
chế khung dầm chịu lực cho chiếc cầu treo ở đồng bằng sông Cửu Long dựa trên ý
tưởng một chiếc vó cần câu.
Ngoài ra pháp luật Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về “sáng chế mật” – một
khái niệm lần đầu tiên được xây dựng trong pháp luật Việt Nam như sau: “Sáng chế
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
3
Điều 27 Hiệp định TRIPS.
4
Trần Văn Hải, Về những thuật ngữ phát minh, phát hiện, sáng chế, Tạp chí Hoạt động khoa học, Bộ Khoa học
và Công nghệ, số 06 năm 2007.
5
Khoản 12, điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
6
Điều 60, 61, 62 Luật Sở hữu trí tuệ.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
6
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
quốc phòng và an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gọi là sáng
chế mật. Sáng chế mật chỉ có thể được cấp bằng độc quyền sáng chế mật hoặc bằng
độc quyền giải pháp hữu ích mật. Đơn đăng ký sáng chế mật, bằng độc quyền sáng chế
mật, bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật không được công bố và phải được bảo mật
theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước”.7
Có thể nói sáng chế là thoả thuận của xã hội đối với các nhà phát minh. Theo
đó, trong một thời hạn nhất định, nhà phát minh được độc quyền ngăn cấm những
người khác không được sao chép, sử dụng và bán một sáng chế đã được cấp bằng bảo
hộ.8 Đổi lại, nhà phát minh sẽ công bố các chi tiết của sáng chế cho công chúng biết.
Hệ thống cấp bằng sáng chế là phần thưởng của xã hội dành cho những nỗ lực sáng tạo
của nhà phát minh, đồng thời cũng là kênh quan trọng để cập nhật tri thức nhân loại từ
những phát minh đó. Pháp luật Việt Nam là một trong số rất ít những hệ thống pháp
luật đưa ra khái niệm sáng chế, đây có thể được xem là một điểm tiến bộ của Việt Nam
so với các hệ thống pháp luật khác trên thế giới khi quy định về sáng chế.
1.1.2 Khái niệm chuyển giao sáng chế
Nhìn chung, chuyển giao sáng chế được thực hiện thông qua một mối quan hệ
pháp lý mà theo đó chủ sở hữu sáng chế bán hoặc cấp li-xăng sử dụng sáng cho một
người hoặc pháp nhân khác.
Các mối quan hệ pháp lý đó mang tính thỏa thuận về bản chất, có nghĩa rằng
bên giao sáng chế đồng ý chuyển giao và bên nhận đồng ý tiếp nhận các quyền. Có rất
nhiều biện pháp và thỏa thuận pháp lý mà thông qua đó sáng chế có thể được chuyển
giao hoặc tiếp nhận,9 đối với sáng chế có hai biện pháp chính:
1.1.2.1 Bán hoặc chuyển nhượng sáng chế
Biện pháp pháp lý đầu tiên là chủ sở hữu bán toàn bộ độc quyền đối với sáng
chế được bảo hộ và một người hoặc pháp nhân khác mua các độc quyền đó. Luật Sở
hữu trí tuệ định nghĩa “Chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế là việc chủ sở hữu sáng
chế chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác”.10 Khi tất cả độc
7
Nghị định 122/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về Sở hữu
công nghiệp.
8
Khoản 1 điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ.
9
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Những điều cần biết về sở hữu trí tuệ, trang 110.
10
Khoản 1 điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
7
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
quyền đối với sáng chế được bảo hộ được chuyển giao mà không có sự hạn chế bất kỳ
về thời gian hoặc điều kiện nào khác của chủ sở hữu sáng chế được bảo hộ đối với một
người hoặc pháp nhân khác thì khi đó việc chuyển nhượng các quyền đó đã diễn ra.
1.1.2.2 Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Những công nghệ hữu ích nhìn chung là không miễn phí. Để có được sáng chế
hữu ích có thể phải mua hoặc xin phép quyền sử dụng từ người khác. Giống như chủ sở
hữu của bất kỳ tài sản cá nhân nào khác, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế có quyền
ngăn cấm người khác sử dụng, từ bỏ, bằng sáng chế đó, nghĩa là chuyển nhượng để lấy
một khoản tiền hoặc miễn phí (tặng) và cho phép một hoặc nhiều người sử dụng sáng
chế trong khi vẫn giữ được quyền sở hữu bằng cách “chuyển giao quyền sử dụng” sáng
chế cho một hoặc nhiều mục đích cụ thể, trong một thời hạn nhất định, ở một hoặc
nhiều nước. Việc chuyển giao quyền sử dụng luôn được thực hiện để đổi lấy một giá trị
cụ thể, có thể bằng tiền hoặc hiện vật, do các bên thoả thuận và được quy định trong
một hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng bằng văn bản.
“Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu sáng chế là việc tổ chức, cá nhân
nắm độc quyền sử dụng sáng chế cho phép tổ chức cá nhân khác sử dụng sáng chế của
mình”.11 Vì vậy chuyển quyền sử dụng sáng chế là một hình thức khai thác quyền sở
hữu công nghiệp, qua đó chủ sở hữu sáng chế thu về một khoản tiền (phí chuyển quyền
sử dụng) hoặc lợi ích vật chất khác mà không phải trực tiếp sử dụng sáng chế.12 Hình
thức này đặc biệt thích hợp đối với những chủ sở hữu công nghiệp không hoạt động
kinh doanh hoặc không có năng lực kinh doanh. Chuyển quyền sử dụng còn góp phần
phổ biến công nghệ, nâng cao hiệu quả đầu tư nghiên cứu - triển khai, hạn chế độc
quyền và thúc đầy việc tạo ra công nghệ mới. Vì vậy có thể nói rằng chuyển quyền sử
dụng sáng chế đem lại lợi ích cho cả chủ sở hữu sáng chế, người được chuyển quyền sử
dụng và toàn xã hội nói chung.
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền chuyển quyền sử dụng đối
với sáng chế đó. Tuy nhiên người chuyển quyền sử dụng chỉ được phép chuyển giao
quyền thuộc về mình, nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung thì việc
chuyển quyền sử dụng phải được sự đồng ý của tất cả chủ sở hữu chung theo quy định
của Bộ luật dân sự.
11
Khoản 1 điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ.
12
Cục Sở hữu trí tuệ, Hướng dẫn đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp năm
2007, trang 3.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
8
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
1.1.3 Tính chất hai mặt của bảo hộ sáng chế13
1.1.3.1 Tác động tích cực của bảo hộ sáng chế
Thúc đẩy đổi mới
Việc bảo hộ chặt chẽ quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa sống còn đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tất cả quốc gia trong tương lai.
Hệ thống bảo hộ sáng chế giúp giảm bớt rủi ro đến từ những hành vi đánh cắp
công nghệ đó và nhờ vậy khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa ra các
quyết định đầu tư cho phát triển công nghệ mới. Một quốc gia có càng nhiều sáng chế
thì khoa học - kỹ thuật càng phát triển và từ đó kinh tế - xã hội cũng sẽ có những bước
chuyển biến tích cực, thúc đẩy quá trình đổi mới diễn ra nhanh và bền vững hơn.
Thúc đẩy công bố các công nghệ mới
Sau những thời hạn nhất định đơn sáng chế hoặc bằng độc quyền sáng chế và
toàn bộ các tài liệu liên quan sẽ được công bố. Do vậy, tất cả mọi người đều có cơ hội
tiếp cận các giải pháp công nghệ được đề cập trong các đơn hoặc bằng độc quyền sáng
chế đó.
Thúc đẩy cạnh tranh
Cuộc đua sáng chế sẽ tạo ra cho thị trường hàng loạt các sản phẩm thay thế để
xã hội có thể lựa chọn. Hệ thống bảo hộ sáng chế mang lại lợi ích cho xã hội ở cả việc
thúc đẩy giảm giá và thúc đẩy liên tục tạo ra các công nghệ và sản phẩm mới.
Khuyến khích đầu tư của tư nhân vào hoạt động nghiên cứu và phát triển
Khả năng có được phần thưởng là độc quyền được cấp cho các sáng tạo mới có
ý nghĩa như một cục nam châm để thu hút đầu tư vốn từ khu vực tư nhân. Tiềm năng
kinh tế mang lại từ độc quyền sáng chế khuyến khích việc đầu tư vốn cho cả lĩnh vực
nghiên cứu triển khai và sản xuất và thương mại các công nghệ mới.
Công nhận quyền tư hữu tài sản trí tuệ
Việc pháp luật công nhận và coi quyền sở hữu trí tuệ là quyền tài sản cho phép
tài sản này có thể được chuyển giao,14 để thừa kế v.v... Điều này cũng đặc biệt quan
13
Nguyễn Văn Bảy,“Cân bằng lợi ích trong bảo hộ sáng chế ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật Quốc
gia Hà Nội, năm 2009, tr.8 – 11.
14
Điều 181 Bộ Luật dân sự 2005 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao
trong giao dịch dân sự , kể cả quyền sở hữu trí tuệ”.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
9
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
trọng trong hoạt động kinh tế hiện nay khi tài sản trí tuệ được sử dụng làm đối tượng
cho một quan hệ bảo đảm về tài chính (thế chấp, cầm cố).
1.1.3.2 Những tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ hệ thống bảo hộ sáng chế
Bảo hộ sáng chế có thể làm tăng chi phí tiếp cận công nghệ đối với các
nước đang phát triển
Việc cấp độc quyền sáng chế sẽ cho phép các chủ sở hữu sáng chế thu được
những nguồn lợi lớn từ việc cho phép người khác sử dụng sáng chế của họ. Điều này
dẫn tới các doanh nghiệp của các nước đang phát triển phải mua sáng chế với giá cao,
làm tăng giá thành sản phẩm và do đó sức cạnh tranh đương nhiên bị giảm sút.
Bảo hộ sáng chế có thể làm ảnh hưởng tiêu cực tới nghiên cứu khoa học
cơ bản
Việc bộc lộ sớm một sáng chế có thể ảnh hưởng đến khả năng được bảo hộ của
sáng chế đó (bị mất tính mới và không còn khả năng được cấp bằng độc quyền). Quy
định này sẽ khuyến khích việc giữ bí mật thông tin (cho đến khi nộp đơn yêu cầu cấp
bằng độc quyền và có thể là lâu hơn) và do đó sự phát triển trong một số lĩnh vực khoa
học có thể bị ảnh hưởng.
Bảo hộ sáng chế có thể làm giảm cơ hội tiếp cận sản phẩm được bảo hộ
sáng chế
Với độc quyền được cấp, chủ sở hữu sáng chế có thể nâng giá bán sản phẩm nhờ
vị thế thị trường độc quyền của mình và do đó người tiêu dùng có thể bị hạn chế cơ hội
tiếp cận sản phẩm đó.
1.1.4 Đặc điểm nổi bật của sáng chế
1.1.4.1 Tính độc quyền của sáng chế
Về bản chất, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế là quyền của chủ sở
hữu sáng chế được độc quyền khai thác sáng chế của họ và ngăn cản người khác sử
dụng sáng chế có tính năng tương tự trong một thời gian nhất định và trên một lãnh thổ
nhất định.15 Việc công nhận danh hiệu sáng chế được thực hiện thông qua cấp bằng
độc quyền sáng chế. Bản thân việc cấp bằng bảo hộ dựa trên nguyên tắc có đi có lại:
chủ sở hữu sáng chế, phải mô tả đầy đủ sáng chế của mình để thế giới có kiến thức áp
dụng sau khi hết thời hạn bảo hộ. Ngược lại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
15
Điểm a, b khoản 1 điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
10
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
Chương 1 Tổng quan về sáng chế và bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
nhận chủ sở hữu sáng chế được độc quyền khai thác các đối tượng này một thời gian để
có một khoản lợi nhuận từ việc sáng tạo.
Từ những định nghĩa trên, chúng ta cũng có thể suy ra được các yếu tố cấu
thành của quan hệ pháp luật dân sự về sáng chế. Chủ thể của các quan hệ pháp luật dân
sự này là tác giả và chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là sáng chế. Khách thể
hay đối tượng của chúng là thành quả lao động sáng tạo được pháp luật công nhận - cụ
thể là các giải pháp kỹ thuật - và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc
quyền. Nội dung của các quan hệ pháp luật dân sự này là các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu sáng chế. Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên
bao gồm quyền sử dụng và quyền chuyển giao, định đoạt các đối tượng sở hữu công
nghiệp.16 Điều quan trọng là sáng chế, phải có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế
giới. Ngày sáng chế thể hiện được tính mới gọi là ngày ưu tiên, và chủ thể nộp đơn lúc
đó sẽ có quyền ưu tiên, một khái niệm không có trong chế định về quyền tác giả.
1.1.4.2 Phạm vi độc quyền bảo hộ đối với sáng chế
Chủ sở hữu sáng chế được độc quyền sử dụng và định đoạt sản phẩm có sáng
chế cấp văn bằng bảo hộ.17 Quyền sử dụng bao gồm các quyền sau đây:18
Quyền thứ nhất là quyền sản xuất sản phẩm được bảo hộ: sản xuất có nghĩa là
áp dụng giải pháp kỹ thuật theo bản mô tả để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm bảo hộ có thể
là sản phẩm được nêu trong bản mô tả hay sản phẩm có tính chất tương tự. Vấn đề sản
phẩm nào là sản phẩm tương tự tuỳ thuộc vào việc giải thích yêu cầu bảo hộ và việc
phân tích bản mô tả. Ví dụ, có thể tạo ra sản phẩm tương tự bằng nguyên liệu khác, sản
phẩm có kích cỡ khác, hay sản phẩm được dùng vào mục đích khác, tuy nhiên phương
pháp sản xuất đều như đã được mô tả trong đơn yêu cầu bảo hộ thì sản phẩm đó vẫn
được coi là sản phẩm được bảo hộ.
Quyền thứ hai là quyền khai thác sản phẩm, áp dụng quy trình được bảo hộ.
Nếu đối tượng bảo hộ là quy trình, và quy trình này không nhằm sản xuất sản phẩm, thì
quyền sử dụng chỉ bao gồm quyền này thôi. Tuy nhiên, phạm vi bảo hộ quy trình
thường rộng hơn phạm vi bảo hộ sản phẩm, bao gồm các phương án khác nhau của
cùng một quy trình. Việc áp dụng quy trình nếu trực tiếp tạo ra sản phẩm, thì sản phẩm
đó cũng được bảo hộ.
16
Điểm c khoản 1 điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ.
17
Điểm a, c khoản 1 điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ.
18
Khoản 1 điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ.
GVHD: Th.S Nguyễn Phan Khôi
11
SVTH: Trương Thị Hồ Thanh
- Xem thêm -