Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Bất bình đẳng giới trong thu nhập của người lao động ở việt nam...

Tài liệu Bất bình đẳng giới trong thu nhập của người lao động ở việt nam

.PDF
73
791
110

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HUY TOÀN BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH *** CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN HUY TOÀN BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành:Chính sách công Mã số: 603114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. DWIGHT PERKINS Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright. iv LỜI CẢM ƠN Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy, hỗ trợ nghiên cứu thuộc Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright vì sự hỗ trợ, hƣớng dẫn tận tình và khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu; Đặc biệt cảm ơn Giảng viên Đinh Vũ Trang Ngân và Tiến sĩ Dwight Perkins, những ngƣời đã hƣớng dẫn khoa học tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. v Mục lục LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv Mục lục ............................................................................................................................. v Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu................................................................................. viii Danh mục các bảng ......................................................................................................... ix Danh mục đồ thị, hình vẽ ................................................................................................. x TÓM TẮT ....................................................................................................................... xi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 2 4. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG ...................... 5 THU NHẬP ...................................................................................................................... 5 1.1. Bất bình đẳng giới trong thu nhập .................................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 5 1.1.2. Tác động của bất bình đẳng giới trong thu nhập đối với sự phát triển kinh tế xã hội .................................................................................................... 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới bất bình đẳng giới trong thu nhập .............. 7 1.1.3.1. Yếu tố phi kinh tế ........................................................................ 7 1.1.3.2. Các yếu tố kinh tế....................................................................... 8 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 11 1.2.1. Phƣơng pháp định tính ......................................................................... 11 1.2.2. Phƣơng pháp định lƣợng ...................................................................... 11 vi CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP Ở VIỆT NAM .................................................................................................................... 13 2.1. Tổng quan về thực trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam .... 13 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam . 18 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 26 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 26 3.2. Phƣơng pháp phân tích ................................................................................. 26 3.2.1. Mô hình hàm thu nhập Mincer............................................................. 26 3.2.2. Phƣơng pháp phân tích Oaxaca ........................................................... 27 3.2.3. Mô hình thực nghiệm và giải thích biến .............................................. 29 3.2.3.1. Mô hình thực nghiệm ................................................................ 29 3.2.3.2. Các biến số quan sát .................................................................. 31 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH .......................................................................... 32 4.1. Kết quả hồi quy hàm thu nhập Mincer ......................................................... 32 4.2. Khoảng cách tiền lƣơng hay mức độ bất bình đẳng giới trong thu nhập – Phƣơng pháp phân tích Oaxaca .................................................................................. 36 4.3. Kết quả hồi quy mô hình tƣơng tác .............................................................. 38 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 40 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 40 5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................... 42 5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 44 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 45 Phụ lục ............................................................................................................................ 47 Phụ lục 1: Thu nhập bình quân của các cá nhân theo các đặc điểm thống kê .... 47 Phụ lục 2: Thống kê trình độ học vấn ................................................................. 48 Phụ lục 3: Tỷ suất dân số hoạt động kinh tế chia theo vùng và giới tính ........... 49 vii Phụ lục 4. Cỡ mẫu và cơ cấu mẫu theo các tính chất quan sát ........................... 50 Phụ lục 5. Các biến độc lập của mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer............ 52 Phụ lục 6: Kết quả hồi quy mô hình Mincer cho cả hai giới .............................. 55 Phụ lục 7 : Kết quả hồi quy mô hình Mincer cho lao động nam ........................ 56 Phụ lục 8: Kết quả hồi quy mô hình Mincer cho lao động nữ ............................ 57 Phụ lục 9: Thống kê mô tả các biến trong mô hình Mincer – lao động nam ...... 58 Phụ lục 10: Thống kê mô tả các biến trong mô hình Mincer – lao động nữ ....... 59 Phụ lục 11: Hệ số tƣơng quan ............................................................................. 60 Phụ lục 12: Kết quả hồi quy mô hình Mincer sau khi đã loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê.......................................................................................... 61 Phụ lục 13: Kết quả hồi quy mô hình Mincer với các biến tƣơng tác ................ 62 viii Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu CEDAW : Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ - Convention on the Elimination of all forms of Discrimination against women) ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài GDI : Chỉ số phát triển giới KHXH : Khoa học xã hội KSMS2004 : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004 KSMS2006 : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2006 THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UNDP : Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc VHLSS 2006 : Bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2006 ix Danh mục các bảng Bảng 2.1: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu, tỷ trọng đã từng kết hôn của các nhóm tuổi Việt Nam 1989-2006............................................................................................... 20 Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình hồi quy hàm Mincer .............................................. 32 Bảng 4.2: Kết quả hồi quy hàm Mincer đối với lao động nam, nữ ................................ 36 Bảng 4.3. Kết quả phân tích Oaxaca .............................................................................. 37 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình Mincer với các biến tƣơng tác ............................... 39 x Danh mục đồ thị, hình vẽ Hình 2.1. Tỷ lệ thời gian lao động bình quân nam/nữ theo nhóm tuổi ............... 14 Hình 2.2. Tỷ lệ thu nhập bình quân giờ nam/nữ theo nhóm tuổi ........................ 16 Hình 2.3. Tỷ lệ thu nhập bình quân theo giờ nữ/nam theo trình độ học vấn ...... 17 Hình 2.4: Thu nhập trung bình/giờ theo nhóm tuổi ............................................ 18 Hình 2.5: Tỷ lệ chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm tuổi liền kề ........................ 19 Hình 2.6. Tỷ lệ đi học chung ở trung học phổ thông 2000-2004 ........................ 21 Hình 2.7. Tỷ lệ thu nhập bình quân giờ nữ/nam theo lĩnh vực kinh tế ............... 22 Hình 2.8. Cơ hội việc làm cho phụ nữ còn hạn chế ............................................ 23 xi TÓM TẮT Bài viết này đóng góp vào dòng nghiên cứu về vấn đề bất bình đẳng giới trong thu nhập tiền lƣơng của ngƣời lao động Việt Nam. Kết quả tổng hợp số liệu thống kê và phân tích mở rộng sử dụng phƣơng pháp tách biệt Oaxaca, dựa trên một mẫu chọn lọc trong bộ số liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2006 cho thấy bằng chứng về sự phân biệt đối xử theo giới trong khoảng cách thu nhập của ngƣời lao động ở Việt Nam. Cụ thể, mặc dù có các đặc tính năng suất tốt hơn lao động nam nhƣng lao động nữ làm việc với thời gian dài hơn và nhận đƣợc thu nhập thấp hơn so với nam giới. Bài viết đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện tình trạng phân biệt đối xử và khác biệt giới trong thu nhập của ngƣời lao động trong khu vực làm công ăn lƣơng nói riêng và trên thị trƣờng lao động nói chung. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Phần mở đầu trình bày bối cảnh cũng nhƣ tính cần thiết của đề tài, mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu, phƣơng hƣớng, cách thức và các bƣớc mà tác giả sẽ thực hiện để tìm ra kết quả và các kết luận về bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam. 1. Đặt vấn đề Trong những thập kỷ qua Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển nâng cao điều kiện sống ngƣời dân và giảm bất bình đẳng giới. Song song với việc thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt Nam đã có những chính sách phù hợp đảm bảo quyền bình đẳng cho phụ nữ và nam giới và đã có những tiến bộ đáng kể nhằm giảm khoảng cách về giới trong lĩnh vực y tế và giáo dục cũng nhƣ cải thiện tình hình của phụ nữ nói chung. Bằng nỗ lực đó, sau 20 năm đổi mới và phát triển không ngừng từ một quốc gia có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển - năm 2006 Việt Nam đã đứng vào nhóm các quốc gia trung bình về phát triển con ngƣời và xếp thứ 80 về phát triển giới (trong số 136 quốc gia), đƣợc xem là quốc gia có sự chuyển biến nhanh nhất về xóa bỏ khoảng cách giới ở khu vực Đông Á trong vòng 20 năm qua1. Những thành tựu này đã phản ánh nỗ lực không ngừng của đất nƣớc trong tiến trình hội nhập phát triển kinh tế và những cam kết của chính phủ nhằm thực hiện bình đẳng giới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, bình đẳng giới ở Việt Nam vẫn phải đứng trƣớc nhiều vấn đề lớn cần giải quyết trong đó bất bình đẳng giới trong thu nhập là một trong những thách thức lớn nhất, lâu dài và khó khăn nhất. Hơn thế, cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng ngày càng mở rộng, những thách thức của bình đẳng giới cũng đang biến đổi song hành với sự biến đổi của cơ cấu thị trƣờng lao động nhằm đáp ứng quá trình tăng trƣởng kinh tế với tốc độ nhƣ hiện nay. Trong khi sự tăng trƣởng mang đến các cơ hội mới, bất 1 Ngân hàng Thế giới (2006) Đánh giá về Giới ở Việt Nam năm 2006 2 bình đẳng giới trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất và cơ hội đào tạo đã hạn chế khả năng cạnh tranh của phụ nữ và củng cố thêm những nguyên nhân tạo nên sự cách biệt về thu nhập giữa lao động nam và lao động nữ trên thị trƣờng lao động. Nhƣ vậy, yêu cầu hiện nay là phải có những tính toán, phân tích chính xác, đầy đủ hơn về bất bình đẳng trong thu nhập để có thể dự đoán đƣợc xu thế cũng nhƣ đƣa ra đƣợc những chính sách, thể chế và chƣơng trình cho phù hợp nhằm đảm bảo cho phụ nữ có thể đƣợc hƣởng lợi ngang bằng với nam giới trong điều kiện phát triển nhanh chóng nhƣ hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là trên cơ sở đánh giá, phân tích định tính và định lƣợng số liệu kết quả điều tra Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2006 để đo lƣờng mức độ khác biệt về thu nhập giữa lao động nam và lao động nữ năm 2006 và tìm ra các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hƣớng đến thực hiện bình đẳng giới trong thu nhập của ngƣời lao động. 3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thu nhập từ công việc chính của các cá nhân ngƣời lao động làm công ăn lƣơng đƣợc hƣởng hàng tháng trong vòng 12 tháng trƣớc thời gian điều tra, các yếu tố ảnh hƣởng đến mức lƣơng, mức chênh lệch giữa thu nhập của lao động nam và nữ ở Việt Nam. Thu nhập ở đây bao gồm tiền lƣơng, tiền công và các khoản nhận đƣợc khác ngoài tiền lƣơng tiền công nhƣ: tiền lễ, Tết, trợ cấp xã hội, tiền lƣu trú đi công tác (Bao gồm cả các khoản nhận đƣợc bằng tiền và giá trị hiện vật đƣợc quy đổi). b. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này tìm hiểu về mức độ bất bình đẳng giới và trả lời câu hỏi: Có sự phân biệt đối xử trong khoảng các thu nhập của ngƣời lao động ở Việt Nam hay không? 3 c. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến sự bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam năm 2006, bao gồm: các yếu tố kinh tế: đặc điểm cá nhân ngƣời lao động nhƣ độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân..., các yếu tố liên quan đến việc làm của ngƣời lao động: kinh nghiệm và trình độ nghề nghiệp, khả năng tiếp cận việc làm trong khu vực chính thức, trình độ giáo dục, nhóm ngành nghề; các yếu tố về vị trí địa lý ... c. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004 và 2006 (VHLSS 2004, VHLSS2006) của Tổng cục Thống kê. Ngoài phƣơng pháp mô tả thống kê, diễn dịch so sánh, nghiên cứu này dựa vào phƣơng pháp định lƣợng bằng mô hình kinh tế lƣợng - hồi qui hàm thu nhập Mincer và kết hợp phƣơng pháp phân tích Oaxaca. Mục tiêu của phƣơng pháp nhằm tách biệt khoảng cách thu nhập giữa hai giới thành hai phần: phần có thể giải thích đƣợc dựa trên các đặc tính nằn suất nhƣ trình độ giáo dục hay thâm niên lao động, và cấu phần “không thể giải thích đƣợc, hay là sự phân biệt đối xử giới trên thị trƣờng lao động. 4. Kết cấu của đề tài Phần mở đầu trình bày bối cảnh và tính cần thiết của đề tài, mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng hƣớng, cách thức và các bƣớc mà tác giả sẽ thực hiện để tìm ra kết quả và các kết luận về bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam. Chƣơng 1 trình bày tổng quan lý thuyết về giới, bất bình đẳng giới và những tác động của bất bình đẳng giới đến kinh tế xã hội đồng thời trình bày những phƣơng pháp tính toán, phân tích và đánh giá về bất bình đẳng giới trong thu nhập. Phần cuối chƣơng 1 trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về bất bình đẳng giới trong thu nhập đã đƣợc thực hiện trên thế giới và ở Việt Nam. Bằng phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả Chƣơng 2 sẽ đƣa ra những đánh giá tổng quan về thực trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam thông qua 4 phân tích các số liệu thống kê về dân số, lao động, thu nhập, giáo dục và việc làm… qua đó phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập. Chƣơng 3 trình bày diễn dịch toán học mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer và phƣơng pháp phân tích Oaxaca đồng thời trình bày phƣơng pháp chọn mẫu và cách thức tính toán các biến giải thích. Chƣơng 4 trình bày kết quả ƣớc lƣợng và tính toán các hệ số hồi quy, khoảng cách thu nhập và các hệ số từ mô hình phân tích Oaxaca. Chƣơng 5 kết thúc đề tài bằng việc tóm tắt lại những phát hiện chính của nghiên cứu từ chƣơng 2 đến chƣơng 4. Từ đó tác giả đƣa ra những gợi ý chính sách và hạn chế của đề tài nghiên cứu. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP Chƣơng 1 trình bày tổng quan lý thuyết về giới, bất bình đẳng giới và những tác động của bất bình đẳng giới đến kinh tế xã hội đồng thời trình bày những phƣơng pháp tính toán, phân tích và đánh giá về bất bình đẳng giới trong thu nhập. Phần cuối chƣơng 1 trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về bất bình đẳng giới trong thu nhập đã đƣợc thực hiện trên thế giới và ở Việt Nam. 1.1. Bất bình đẳng giới trong thu nhập 1.1.1. Một số khái niệm Giới: Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân công lao động, phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Giới đƣợc hình thành qua quá trình học tập và giáo dục, không đồng nhất, khác nhau ở mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng, thay đổi theo thời gian, theo quá trình phát triển kinh tế xã hội2. Lợi ích giới: Là những lợi ích của phụ nữ và nam giới mà khi đƣợc áp dụng sẽ biến đổi thực tế phân công lao động giới theo hƣớng tiến bộ, góp phần nâng cao bình đẳng giới Bình đẳng giới: Theo CEDAW (1978) bình đẳng giới là tình trạng (điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc...) mà trong đó phụ nữ và nam giới đƣợc hƣởng vị trí nhƣ nhau, họ có cơ hội bình đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình, phát hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự phát triển của quốc gia và đƣợc hƣởng lợi từ sự phát triển đó. Nhƣ vậy, bất bình đẳng giới hay thuật ngữ "phân biệt đối xử với phụ nữ" có nghĩa là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hƣởng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hoá việc phụ nữ đƣợc công nhận, thụ hƣởng, hay thực hiện các quyền con ngƣời và những tự do cơ bản 2 Bùi Thị Kim (2008) Bình Đẳng Giới, DWC 6 trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực khác trên cơ sở bình đẳng nam nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ nhƣ thế nào. Bất bình đẳng giới trong thu nhập Xét riêng trong lĩnh vực lao động thì sự bất bình đẳng giới thể hiện ở sự phân biệt trong việc tiếp cận các cơ hội, sự phân biệt đối xử trong công việc và nghề nghiệp cũng nhƣ sự phân biệt trong việc thừa hƣởng các thành quả lao động giữa lao động nam và lao động nữ. Đề tài này tập trung nghiên cứu và đi sâu vào vấn đề bất bình đẳng trong việc tiếp cận các cơ hội kinh tế, cụ thể ở đây là bất bình đẳng giới trong thu nhập. Với quan điểm lấy con ngƣời làm trung tâm, bất bình đẳng giới về thu nhập đề cập tới mối quan hệ phân phối thu nhập và giới. Theo đó sự bất bình đẳng giới trong thu nhập là phân biệt trong thu nhập đƣợc hƣởng của lao động nam và lao động nữ mặc dù có cùng các đặc tính năng lực và năng suất lao động nhƣ nhau3 1.1.2. Tác động của bất bình đẳng giới trong thu nhập đối với sự phát triển kinh tế xã hội Theo Ngân hàng Thế Giới (2001), bất bình đẳng giới trong thu nhập vừa là một trong những căn nguyên gây ra nghèo đói vừa là yếu tố cản trở lớn đối với phát triển kinh tế. Ngoài những bất công mà phụ nữ phải chịu do sự bất bình đẳng thì còn có cả những tác động bất lợi đối với gia đình. Thu nhập từ lao động là nguồn lực chủ yếu để ngƣời phụ nữ tái tạo sức lao động không chỉ của bản thân mà còn là nguồn lực đảm bảo chất lƣợng cuộc sống của cả gia đình. Tình trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập dẫn đến ngƣời phụ nữ bị hạn chế khả năng tái tạo sức lao động, hạn chế cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng, giáo dục và đào tạo cùng với nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình là những nguyên nhân làm cho tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khoẻ gia đình bị ảnh hƣởng và trẻ em ít đƣợc đi học hơn, đặc biệt là trẻ em gái. 3 Del Rio, C., Gradin, C., and Canto, O. (2006). The Measurement of Gender Wage Discrimination. The Distributional Approach Revisited 7 Bên cạnh những cái giá phải trả mang tính cá nhân đó, bất bình đẳng giới trong thu nhập còn làm giảm năng suất trong các nông trại và doanh nghiệp, do đó hạn chế tiềm năng xóa đói giảm nghèo và duy trì tiến bộ kinh tế. Bằng cách cản trở quá trình tích lũy vốn con ngƣời, hạn chế quyền tiếp cận các nguồn lực sản xuất, quyền tham gia vào các hoạt động sản xuất dẫn đến không hiệu quả trong phân bổ các nguồn lực xã hội. Thu nhập thấp hơn nam giới còn là nguyên nhân hạn chế khả năng sáng tạo cũng nhƣ động lực cải tiến và nâng cao năng suất lao động ở ngƣời phụ nữ. Bình đẳng giới, đặc biệt bình đẳng giới trong thu nhập là mục tiêu hƣớng đến của mọi quốc gia. Bình đẳng giới trong thu nhập cho phép duy trì một xã hội tiến bộ, phồn thịnh và phát triển ổn định, nó thể hiện tính đúng đắn, hiệu quả và cách mạng trong cam kết và thực hiện đƣờng lối cũng nhƣ chính sách của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các mục tiêu này. Hay nói cách khác Bất bình đẳng giới trong thu là một trong những nguyên nhân làm suy yếu khả năng quản lý nhà nƣớc của một quốc gia- qua đó đã giảm bớt hiệu lực của các chính sách phát triển. Giải quyết bất bình đẳng giới trong thu nhập là tạo quyền cho phụ nữ bị thiệt thòi và thay đổi các quan hệ và cơ cấu bất bình đẳng. Phụ nữ và nam giới đƣợc coi là có vị thế bình đẳng nghĩa là để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện vọng của mình; để tham gia, đóng góp và thụ hƣởng các nguồn lực xã hội và thành quả phát triển; đƣợc bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Nhƣ vậy, giải quyết vấn đề này nhằm mục tiêu tiến tới công bằng trong thu nhập để góp phần phát triển kinh tế và phát triển xã hội. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới bất bình đẳng giới trong thu nhập 1.1.3.1. Yếu tố phi kinh tế Theo Ngân hàng Thế Giới (2001), những quan niệm bất bình đẳng giới hay những định kiến xã hội về giới đang là những cản trở đối với sự phát triển cân bằng giới, quan hệ bình đẳng nam nữ. Bất bình đẳng giới truyền thống thƣờng xuất phát từ những quan niệm sai lầm và cố hữu về vai trò giới, theo đó nam giới thƣờng tập trung vào vai trò sản xuất, làm kinh tế và có thu nhập nên đƣợc xã hội coi trọng, họ 8 có quyền tham gia việc ngoài xã hội, thực hiện chức năng sản xuất, gánh vác trách nhiệm và quản lý xã hội, có toàn quyền chỉ huy định đoạt mọi việc lớn trong gia đình. Trong khi phụ nữ đảm nhận vai trò tái sản xuất và cộng đồng, chăm sóc và tái tạo sức lao động, ví dụ nhƣ việc nội trợ, việc chăm sóc con cái, chăm nom ngƣời ốm và các hoạt động cải thiện cộng đồng nhƣ: vệ sinh thôn xóm, đi thăm hỏi, dự các đám cƣới, công tác hòa giải... Đây là các việc "không tên", không tạo ra thu nhập và thƣờng do ngƣời phụ nữ phải đảm nhận và ít đƣợc xã hội đánh giá đúng mức, họ hoàn toàn phụ thuộc vào nam giới, không có bất kỳ quyền định đoạt gì kể cả đối với bản thân. Quan niệm bất bình đẳng giới truyền thống hay định kiến giới qua quá trình xã hội hóa về giới đã có những biến chuyển tích cực hơn song vẫn là rào cản gây khó khăn cho phụ nữ trong tiếp cận công việc, tiếp cận các hoạt động kinh tế- xã hội và là nguyên nhân tạo nên bất bình đẳng giới trong thu nhập. 1.1.3.2. Các yếu tố kinh tế Nhóm yếu tố đặc điểm ngƣời lao động Nhóm yếu tố đặc điểm của ngƣời lao động gồm những yếu tố liên quan mặt thể chất và giới tính gồm: độ tuổi, tình trạng hôn nhân, sức khoẻ. Bojas (2005)4 qua các bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy thu nhập của một ngƣời phụ thuộc vào tuổi tác của ngƣời đó. Tiền lƣơng tƣơng đối thấp đối với ngƣời lao động trẻ, tăng lên khi họ trƣởng thành và tích lũy đƣợc vốn con ngƣời, rồi có thể giảm nhẹ đối với những ngƣời lao động lớn tuổi. Đặc biệt, thu nhập của những lao động nam trẻ thƣờng tăng nhanh hơn thu nhập của ngƣời nữ trẻ. Tình trạng hôn nhân tác động đến thu nhập của lao động nam và lao động nữ tƣơng tự nhau: khi đã lập gia đình và có con cái do những nhu cầu cuộc sống phát sinh làm tăng nhu cầu làm việc để kiếm thêm thu nhập ở cả nam giới và phụ nữ. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa hai giới: do áp lực chăm sóc gia đình đè nặng trách 4 Bojas , George J. (2005),Labor Economics, McGraw-Hill, Third Edition. 9 nhiệm lên ngƣời phụ nữ làm hạn chế cơ hội tham gia sản xuất và làm thu nhập của họ thấp hơn nam giới. Sức khỏe cũng là một trong những yếu tố tạo nên khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ. Những đặc điểm giới tính quy định thể trạng khác nhau ở nam và nữ, những khác biệt này dẫn đến sự phân chia công việc trong đó sự tập trung của phụ nữ vào một số ngành nghề tƣơng đối ít làm cho mức lƣơng của những việc phụ nữ làm không tránh khỏi sụt giảm và gây ra khác biệt tiền lƣơng giữa nam và nữ. Nhóm yếu tố giáo dục - đào tạo Giáo dục - đào tạo là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời lao động. Công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, kỹ năng phức tạp có mức lƣơng cao hơn nhiều so với các công việc mang tính giản đơn. Do vậy ngƣời đƣợc tiếp cận với nền giáo dục cao hơn sẽ có cơ hội tìm kiếm công việc có thu nhập cao hơn. Borjas [2005] đã trình bày mối quan hệ giữa thu nhập và số năm đi học của một ngƣời bằng “đường tiền lương theo học vấn” cho thấy tiền lƣơng các doanh nghiệp sẵn sàng trả tƣơng ứng mỗi trình độ học vấn, thể hiện mối quan hệ giữa lƣơng và số năm đi học. Đƣờng này có ba tính chất quan trọng sau : 1. Đƣờng tiền lƣơng theo học vấn dốc lên do “lƣơng đền bù” cho học vấn. 2. Độ dốc của đƣờng tiền lƣơng theo học vấn cho thấy mức tăng thu nhập khi ngƣời lao động có thêm một năm học vấn. 3. Đƣờng tiền lƣơng theo học vấn là đƣờng cong lồi cho thấy mức gia tăng biên của tiền lƣơng giảm dần khi tăng thêm số năm đi học. Theo Mincer [1974]5, sự đầu tƣ của cá nhân đƣợc đo bằng sự tiêu tốn thời gian. Chi phí thời gian cộng với số tiền chi trực tiếp cho việc đi học đƣợc xem là tổng chi phí đầu tƣ. Vì những chi phí này, việc đầu tƣ sẽ không diễn ra nếu nhƣ không có khả năng đem lại những khoản thu nhập lớn hơn trong tƣơng lai. Mô hình ƣớc lƣợng suất sinh lợi từ giáo dục của Mincer cũng thể hiện quan hệ giữa thu nhập 5 Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience and Earning, Nation Bureau of Economic Research,Colombia University Press .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan