BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THIẾT BỊ SỐ DMART
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực tập
Mã sinh viên
Chuyên ngành
HÀ NỘI – 2012
: Nguyễn Duy Thành
: Trần Đức Thiện
: A17753
: Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ SỐ DMART................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart 1
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart..........................1
1.1.2 Vốn điều lệ của công ty........................................................................................1
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................................1
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................................2
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.............................................................2
1.3.1 Ban giám đốc.......................................................................................................2
1.3.2 Phòng hành chính nhân sự.................................................................................2
1.3.3 Phòng tài chính kế toán.......................................................................................2
1.3.4 Phòng dự án marketing.......................................................................................3
1.3.5 Phòng kinh doanh phân phối..............................................................................3
1.3.6 Phòng kinh doanh bán lẻ.....................................................................................3
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THIẾT BỊ SỐ DMART.....................................................................................4
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart 4
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......................................4
2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.............................................4
2.2.2 Mô tả quy trình nghiên cứu thị trường tại phòng kinh doanh bán lẻ................5
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart năm 2010 và năm 2011....................................................................................7
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – Lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty
TNHH MTV thiết bị số Dmart......................................................................................7
2.3.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2010- 2001 của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart
11
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH MTV thiết bị
số Dmart.........................................................................................................................
17
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn.................................................17
2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán............................................................18
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản......................................................19
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................................19
2.5 Tình hình lao động tại công ty TNHH thiết bị số MTV Dmart........................20
2.5.1 Cơ cấu lao động và thu nhập.............................................................................20
2.5.2 Chế độ đào tạo và chính sách đãi ngộ...............................................................21
2.5.3 Định hướng phát triển nhân sự.........................................................................22
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN....................................................................23
3.1 Môi trường kinh doanh.......................................................................................23
3.1.1 Thuận lợi............................................................................................................23
3.1.2 Khó khăn............................................................................................................23
3.2 Những ưu điểm, tồn tại của công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart và biện
pháp khắc phục..........................................................................................................24
3.2.1 Ưu điểm..............................................................................................................24
3.2.2 Tồn tại................................................................................................................24
3.3 Biện pháp khắc phục...........................................................................................25
3.4 Định hướng phát triển của công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart........................26
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ASEAN
MTV
TNHH
USD
WTO
Tên đầy đủ
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn
Đô la Mỹ
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV thiết bị só Dmart...........................2
Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung..........................................................5
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường ...................................................................5
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................................8
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................12
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn........................................17
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.....................................................18
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản....................................................19
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.........................................................19
Bảng 2.7 Trình độ lao động của công ty TNHH thiết bị số MTV Dmart.....................20
Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân...............................................................................21
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu
rộng lớn. Tuy nhiên điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt
của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến
động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam, nhiều
doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính. Trong thời điểm khó khăn này,
để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các công ty nước ngoài, mỗi doanh nghiệp cần
phải có những chính sách linh hoạt, phù hợp về tổ chức nhân lực, chiến lược kinh
doanh, quản lý tài chính…
Được nhà trường và ban lãnh đạo công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thiết bị số Dmart cho phép, em đã có cơ hội được thực tập tại phòng kinh doanh công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị số Dmart. Trong quá trình thực tập,
dưới sự hướng dẫn của các thầy cô, em đã được quan sát trực tiếp hoạt động của các
phòng ban trong công ty và phân tích được tình hình kinh doanh, tài chính của công ty.
Trên cơ sở những kinh nghiệm thực tế rút ra sau quá trình thực tập này, em đã tổng
hợp lại trong bản báo cáo thực tập. Bản báo cáo gồm có 3 nội dung chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
MTV thiết bị số Dmart
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
thiết bị số Dmart
Phần 3: Nhận xét và kết luận
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ SỐ DMART
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị số Dmart
Chủ sở hữu: Công ty cổ phần kĩ thuật công nghệ Nam Thành
Lĩnh vực kinh doanh: phân phối, bán lẻ thiết bị số điện máy, cung cấp giải pháp,
dịch vụ kĩ thuật
Qui mô công ty: 46 người
Địa chỉ: 22/443 Nguyễn Xiển, phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
Địa chỉ 2 - trung tâm bảo hành: Số 7 Lô 14A – Khu đô thị Trung Yên, phố Trung
Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0104802294
Điện thoại: 04 36282899 – 0437834530
Fax: 0435527689 – 0437834554
Websites: http://dmart.vn
1.1.2 Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của công ty là 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng chẵn).
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Nam Thành được chuyển đổi từ “Công ty
TNHH Kỹ thuật Tin học Nam Thành” từ tháng 9 năm 2010. Là một đơn vị thành viên
của Công ty Cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO (SOHACO
GROUP), công ty Nam Thành có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp
ứng được các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Sau một thời gian gấp
rút chuẩn bị, công ty Nam Thành đã chính thức khai trương thành lập công ty showroom mới mang tên Dmart vào ngày 08/09/2010. Showroom nằm trên ngã tư
Khuất Duy Tiến, Nguyễn Trãi với tuyến đường giao thông thuận tiện, là địa điểm mua
sắm lý tưởng cho khách hàng. Đây là một phần trong kế hoạch mở rộng chuỗi
showroom của công ty Dmart (Nam Thành) trên khắp cả nước.
Hoạt đông chính của công ty là phân phối bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị
ngoại vi, phần mềm, thiết bị viễn thông, linh kiện điện tử… và các hoạt động đi kèm
như sửa chữa, bảo hành, bảo trì, cung cấp các giải pháp, dịch vụ kĩ thuật như tư vấn,
lập trình và quản trị hệ thống. Công ty nhận phân phối các sản phẩm cho một số hãng
lớn như Intel, Gigabyte, Asus, Samsung,... Đặc biệt, hai dòng sản phẩm Microlab và
Rapoo do công ty phân phối chính thức đều đã có thương hiệu trên thị trường Việt
1
Nam và được các nhà đại lý, nhà phân phối, khách hàng đánh giá cao về chất lượng
sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
Theo kế hoạch định hướng đến năm 2015, công ty sẽ tập trung đầu tư tìm hiểu,
nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trên thị trường trong và ngoài nước, thiết kế
và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh, đào tạo nâng
cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart
Ban giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kinh
doanh phân phối
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh bán lẻ
Phòng dự án
marketing
(Nguồn: Phòng hành chính –nhân
sự)
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm giám đốc Bạch Liên Hoa và phó giám đốc Nguyễn Tiến Anh.
Ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước
tổng công ty, tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành
quy chế nội bộ của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, ký kết
hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, trình bày
báo cáo quyết toán tài chính hằng năm, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc
xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
1.3.2 Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự tuyển dụng và giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao
động, xây dựng phương án cải tiến tổ chức quản lý, quy hoạch đội ngũ cán bộ, quản lý
con dấu cửa doanh nghiệp, đóng dấu, lưu trữ bảo quản hồ sơ, sổ, văn bản theo
quy định, quản lý cơ sở vật chất, kiểm kê tài sản, lập báo cáo thống kê theo định kỳ.
1.3.3 Phòng tài chính kế toán
2
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi hằng năm, lập báo cáo
tài chính, báo cáo thuế, phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…,
soạn thảo, xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, quy định
quản lý chi tiêu tài chính, chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài
chính; công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính, quản lý hệ thống sổ sách, chứng
từ kế toán, tính toán, cân đối tài chính.
1.3.4 Phòng dự án marketing
Phòng dự án marketing nghiên cứu thị trường trong nước, phát triển và quản lý
sản phẩm, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, phát triển thương hiệu, tham mưu
cho Giám đốc về các chiến lược marketing, thực hiện các chương trình marketing, tìm
kiếm, tổ chức quản lý và chăm sóc khách hàng, làm việc với khách hàng và thực hiện
ký kết hợp đồng.
1.3.5 Phòng kinh doanh phân phối
Phòng kinh doanh phân phối thiết lập và xây dựng các kênh phân phối hàng hoá
tại Hà Nội và các tỉnh, xây dựng các chính sách hỗ trợ, xúc tiến thị trường và bán hàng
qua các kênh phân phối, triển khai công tác chăm sóc, nghiên cứu thị trường đối với
các đại lý thuộc kênh phân phối, hỗ trợ các đại lý trong công tác triển khai marketing,
hội nghị khách hàng, quản lý các dịch vụ khách hàng.
1.3.6 Phòng kinh doanh bán lẻ
Phòng kinh doan bán lẻ trực tiếp điều phối, giám sát hệ thống quản lý nhân sự
bán lẻ, tổ chức huấn luyện đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên, kiểm tra đánh
giá chất lượng hệ thống, tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
doanh hệ thống bán lẻ theo giai đoạn, tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh
tranh, tham mưu cho ban giám đốc về công tác phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ,
quản lý các dịch vụ khách hàng.
3
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THIẾT BỊ SỐ DMART
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart
Thiết bị số điện máy là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh
nhất Việt Nam. Chỉ riêng ngành công nghệ thông tin, tốc độ tăng trưởng 3 năm gần
đây đều trên 20%. Dự báo xu hướng sử dụng công nghệ kĩ thuật và máy móc hiện đại
vào sản xuất, kinh doanh hay sinh hoạt hằng ngày sẽ là xu hướng tất yếu, và các doanh
nghiệp bán lẻ thiết bị số điện máy ở miền Bắc mới triển khai kinh doanh trong vòng 34 năm trở lại đây, nên tiềm năng phát triển của các công ty kinh doanh mặt hàng này
vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh của ngành cũng rất gay gắt. Điển hình
như tại Hà Nội, trong những năm qua, phân khúc thị trường thiết bị số điện máy có sự
tham gia của nhiều công ty bán lẻ điện máy quy mô lớn như FPT, Nguyễn Kim, Trần
Anh, Phúc Anh, Mediamart, Pico…
Công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart là một trong những doanh nghiệp có uy tín tại
thị trường Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung. Công ty được sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0104802294, bao gồm các hoạt
động kinh doanh như sau:
Đồ điện dân dụng
Máy công cụ, dụng cụ chạy bằng mô tơ, khí nén
Sản phẩm điện tử dân dụng
Sản phẩm máy vi tính, thiết bị ngoại vi
Sản phẩm viễn thông, linh kiện điện tử
Các loại máy văn phòng thông dụng
Trong các mặt hàng kinh doanh, các sản phẩm thiết bị số, điện máy viễn thông,
tin học như điện thoại di động, máy vi tính, laptop, máy tính bảng, máy ảnh,… là
những mặt hàng đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Sản phẩm của công ty đa
dạng về mẫu mã, chủng loại, giá cả phù hợp với nhiều phân khúc thị trường, và quan
trọng là chất lượng tốt, ổn định, độ bền cao. Không chỉ kinh doanh bán buôn, bán lẻ,
công ty còn phát triển dịch vụ sửa chữa, bảo hành, tư vấn sản phẩm, cài đặt, quản trị hệ
thống,…
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kinh doanh bán hàng là hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng, đem lại
nguồn lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
4
Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung
Chiến lược truyền thông
Nghiên cứu
và phân tích
thị trường
THỊ
TRƯỜNG
Sản phẩm
Kênh phân phối
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Bước 1: Nghiên cứu và phân tích thị trường
Đây là hoạt động thu thập và xử lý thông tin về thị trường. Nhân viên kinh doanh
sẽ nghiên cứu thị trường bằng nhiều phương pháp, nhằm nắm bắt được nhu cầu, mong
muốn và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, phân khúc thị trường và xác định
thị trường mục tiêu của mình.
Bước 2 Nhập sản phẩm
Dựa vào thông tin mà nhân viên kinh doanh thu thập, phân tích và xử lý được,
công ty tiến hành nhập các loại sản phẩm từ công ty Nam Thành, mặt hàng thoả mãn
nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, chủ yếu xét theo các tiêu chí: chất lượng,
giá thành và thương hiệu.
Bước 3 Tiếp cận thị trường
Sau khi nhập sản phẩm, công ty tiến hành các chiến lược truyền thông tiếp cận
với khách hàng bằng các kênh một chiều như quảng cáo TV, áp phích, và các kênh đa
chiều, có sự tương tác với khách hàng như hội thảo tư vấn, giải đáp thắc mắc trên
websites, điện thoại,... Từ đó tìm ra các khách hàng tiềm năng.
Sản phẩm từ doanh nghiệp đến với người tiêu dùng qua kênh bán lẻ tại
showroom của công ty, bán qua trung gian đại lý…
2.2.2 Mô tả quy trình nghiên cứu thị trường tại phòng kinh doanh bán lẻ
Nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập và xử lý thông tin về thị trường. Đây
là khâu đầu tiên, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường
Xác định
mục tiêu
nghiên cứu
Lựa chọn nguồn
thông tin và phương
pháp nghiên cứu
5
Xử lý, phân
tích thông tin
Kết quả
nghiên cứu
(Nguồn: Phòng kinh doanh bán lẻ)
Bước 1: Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu
Tuỳ từng mục tiêu, giai đoạn, quá trình bán hang của công ty mà có những cách
thức nghiên cứu thị trường khác nhau. Việc thu thập thông tin cũng khá tốn kém nên
cần xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết, các thông tin đã có,
những thông tin cần thu thập.
Bước 2: Lựa chọn nguồn thông tin và phương pháp nghiên cứu
Trong giai đoạn này, công ty xác định nguồn thông tin mà mình quan tâm và
cách thức thu thập thông tin hiệu quả nhất. Có ba phương pháp chính để nghiên cứu và
thu thập thông tin, đó là:
Quan sát: là phương pháp thu thập số liệu mà nhân viên kinh doanh trực tiếp tiến
hành quan sát thị trường.
Thực nghiệm: nhân viên kinh doanh phải phân chia các nhóm khách hàng để so
sánh, dự báo các tình huống mà công ty đặt ra.
Thăm do dư luận: kết hợp giữa quan sát và thực nghiệm. Công ty tiến hành thăm
do dư luận để nắm bắt nhu cầu, mong muốn, sở thích của người tiêu dung, mức độ
thoả mãn và sự trung thành của khách hàng với công ty. Nhân viên kinh doanh phối
hợp sử dụng các công cụ nghiên cứu, như bản khảo sát, phiếu điều tra, cùng với các kế
hoạch chọn mẫu và các phương pháp liên hệ với công chúng.
Bước 3: Xử lý, phân tích thông tin
Sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu, lựa chọn nguồn tin, cũng như phương
pháp nghiên cứu thì bước cuối cùng là xử lý, phân tích thông tin. Công ty thông qua hệ
thống phân tích thông tin, các phương pháp thống kê, mô hình, đồ thị để rút ra từ số
liệu thu thập được những kết quả mong muốn.
Bước 4: Kết quả nghiên cứu
Quá trình xử lý, phân tích thông tin sẽ cho ra kết quả nghiên cứu cuối cùng. Kết
quả này là tiền đề để đưa ra những quyết định về sản phẩm, chiến lược truyền thông,
kệnh phân phối cho phù hợp với thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác bán
hàng.
Nhận xét:
Quy trình nghiên cứu thị trường luôn được công ty chú trọng và quan tâm. Quy
trình này thể hiện sự chuyên môn hoá cao của bộ phận kinh doanh trong công ty, thể
hiện khả năng nắm bắt thị trường, cũng như tâm lý hành vi người tiêu dùng của công
ty.
6
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart năm 2010 và năm 2011
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – Lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty
TNHH MTV thiết bị số Dmart
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thiết bị số Dmart trong 2 năm 2010 và 2011, ta có thể thấy tình hình kinh
doanh năm 2011 đạt hiệu quả tốt hơn năm 2010, dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
và những biến động kinh tế đã tác động mạnh tới Việt Nam, nhất là với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp
tăng. Người dân hạn chế mua sắm những mặt hàng xa xỉ, tốn kém. Tuy nhiên, mặt
hàng kĩ thuật số, điện máy cũng tương đối cần thiết nên mức độ ảnh hưởng không lớn.
Công ty cũng đã thay đổi nhiều chính sách nên đã nhanh chóng thoát khỏi ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế. Điều này được thể hiện rõ trên báo cáo kết quả kinh doanh và
bảng cân đối kế toán của công ty trong hai năm 2010 và 2011.
7
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Năm trước
CHỈ TIÊU
Chênh lệch
Năm nay
Tuyệt đối
(A)
(1)
(2)
(3) = (1) – (2)
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
26.167.693.376 49.448.114.221
188,97
75.615.807.597
2. Các khoản giảm trừ
35.409.547
7.000.031
28.409.516
doanh thu
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung 75.580.398.050 26.160.693.345 49.419.704.705
cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
25.432.967.130 44.906.349.537
176,57
70.339.316.667
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp 5.241.081.383
727.726.215 4.513.355.168
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
32.320.807
13.606.722
18.714.085
động tài chính
15.766.456
151.821.502
862,94
7. Chi phí tài chính
136.055.046
-Trong đó: Chi phí
78.951.165
13.600.000
65.351.165
lãi vay
826.696.000
133.253.820
693.442.180
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
3.930.562.981
829.541.111 3.101.021.870
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
364.321.707 (237.228.450)
601.550.157
doanh
102.400
_
102.400
11. Thu nhập khác
40.015
_
40.015
12. Chi phí khác
62.385
_
62.385
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
(237.228.450)
364.384.092
(253,600)
toán trước thuế
601.612.542
15. Chi phí thuế
22.618.950
_
22.618.950
TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
341.765.142 (237.228.450)
578.993.592
nghiệp
Tương đối
(%)
(4) = (3)/(2)
405,85
188,91
620,20
137,54
480,52
520,39
373,82
(253,57)
_
_
_
_
(244,066)
(Nguồn: Phòng tài chính kế
toán)
8
Về doanh thu:
+
Doanh thu: Năm 2011 doanh thu là 75.615.807.597 đồng, tăng 49.448.114.221
đồng so với năm 2010 (số liệu cột 3), tương ứng tăng 188,97% so với năm 2010 (số
liệu cột 4). Sự tặng lên này là do công ty đã đẩy mạnh hoạt động bán hàng, số lượng
sản phẩm bán ra tăng lên so với số lượng năm 2010, công ty đã ký kết được thêm
nhiều hợp đồng với các đối tác mới. Ngoài ra, công ty còn mở rộng đa dạng hoá các
loại sản phẩm kinh doanh như thiết bị văn phòng, máy móc, đồ điện tử dân dụng,…
Tăng doanh thu tác động tốt tới công ty trong việc tăng khả năng thanh toán, thanh
khoản, quay vòng vốn, đồng thời khẳng định được vị thế công ty trên thị trường.
+
Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2011, các khoản giảm trừ doanh thu của
công ty là 35.409.547 đồng, tăng 28.409.516 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng
405,85% so với năm 2010. Lý do là do tình hình kinh doanh thuận lợi, sản phẩm nhập
về tăng mạnh nhưng khâu kiểm soát không đáp ứng kịp dẫn tới một số lô hàng bị lỗi,
không phát hiện được. Công ty đã có biện pháp nâng cao năng lực, nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát, xử lý các trường hợp hàng khong đảm bảo yêu cầu.
+
Doanh thu thuần: Năm 2011, doanh thu thuần của công ty là 75.580.398.050
đồng, tăng 49.419.704.705 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 188,91% so với
năm 2010. Có sự tăng lên này là do trong năm 2011, doanh thu từ hoạt động kinh
doanh tăng 188,97% so với năm 2010. Các khoản giảm trừ doanh thu có tăng nhưng
chiếm tỷ trọng rất thấp so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh, nên không ảnh
hưởng nhiều tới doanh thu thuần.
+
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu thừ hoạt động tài chính của công
ty năm 2011 là 32.320.807 đồng, tăng 18.714.085 đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 137,54% so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty bao gồm
các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện. Lý do của việc tăng doanh thu từ hoạt động tài chính là do trong năm 2011,
công ty đã tăng một lượng tiền gửi ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh
qua ngân hàng. Việc này đã làm tăng một lượng nhỏ doanh thu cho công ty.
Về chi phí:
+
Giá vốn hàng bán: Năm 2011, giá vốn hàng bán của công ty là 70.339.316.667
đồng, tăng 44.906.349.537 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 176,57% so với
năm 2010. Mặc dù đang trong thời kì lạm phát nhưng giá vốn hàng bán vẫn tăng chậm
hơn so với doanh thu, là do thiết bị số là mặt hàng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố công
nghệ, công nghệ sản xuất phát triển nhanh dẫn đến đơn giá nhập hàng hoá giảm đi.
9
Mặt khác, do khác hàng mua hàng hoá số lượng lớn, được hưởng nhiều chiết khấu
cũng là lý do khiến giá vốn giảm đi. Giá vốn hàng bán là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận của công ty. Việc giá vốn hàng bán tăng chậm hơn doanh thu là một thuận
lợi cho công ty.
+
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty gồm có các khoản lãi vay phải
trả, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, và một số chi phí
tài chính khác… Năm 2011, chi phí tài chính của công ty là 151.821.502 đồng, tăng
136.055.046 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 862,94% so với năm 2010. Riêng
trong đó chi phí lãi vay phải trả là 78.951.165 đồng. Lý do chính của việc tăng chi phí
lãi vay phải trả là do việc tăng doanh thu, dẫn đến tăng tự phát khoản phải trả người
bán, và tăng đột biến các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Cụ thể là vay ngân hàng
HSBC với mục đích vay để nhập hàng do có những thời điểm công ty gặp khó khăn
trong việc quay vòng vốn. Nguyên nhân là vì chính sách tín dụng nới lỏng nên khách
hàng thường chậm thanh toán. Mặc dù chi phí sử dụng vốn vay của ngân hàng khá
cao. Cụ thể, lãi suất các lần vay hạn mức là 18,25%/năm và 17,75%/năm với tiền
đồng, 6,5%/năm với tiền USD trong thời hạn trả nợ 60 ngày. Tuy nhiên đây là nguồn
vốn khá ổn định, linh hoạt nên vẫn được công ty lựa chọn.
+
Chi phí quản lý công ty: Năm 2011, chi phí quản lý công ty là 3.930.562.981
đồng, tăng 3.101.021.870 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 373,82% so với năm
2010. Do công ty mới thành lập và hoạt động trong 3 năm, đang trong giai đoạn phát
triển mạnh nên phát sinh nhiều khoản chi phí cho các dịch vụ mua ngoài, tài liệu kỹ
thuật, chi phí sửa chữa nâng cấp showroom, chi phí tổ chức hội nghị, tiếp khách, công
tác phí…
+
Chi phí bán hàng: Năm 2011, chi phí bán hàng là 826.696.000 đồng, tăng
693.442.180 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 520,39% so với năm 2010. Chi
phí bán hàng có sự tăng mạnh là do doanh thu bán hàng tăng nhanh, công ty phải đầu
tư thêm cho chi phí bảo hành, sửa chữa, vận chuyển hàng hoá, chi phí sửa chữa tài sản
cố định tại bộ phận bán hàng, chi phí phải trả hoa hồng cho các đại lý bán hàng. Ngoài
ra, do công ty đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu nên phát sinh
chi phí lớn cho việc giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng,…
+
Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác trong năm. Năm 2011, thu nhập khác là 102.400 đồng trong khi chi phí khác là
40.015 đồng, vậy lợi nhuận khác là 62.385 đồng (năm 2010 không có thu nhập khác và
chi phí khác ). Nguyên nhân của thu nhập khác và chi phí khác la do chênh lệch giữa
đánh giá lại của vật tư, hàng hoá với giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá. Do số tiền rất
nhỏ, hoàn toàn không ảnh hưởng tới lợi nhuận ròng của công ty.
10
+
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Năm 2010, công ty kinh
doanh thua lỗ nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Sang năm 2011, phần lợi
nhuận tính thuế được điều chỉnh lại do đánh giá tỷ giá chênh lệch phải thu và được
chuyển lỗ từ năm 2010 sang, nên chỉ còn 129.251.142 đồng. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành được xác định bằng mức thuế suất 25% với lợi nhuận tính
thuế, sau đó giảm trừ 30% theo nghị quyết 08/2011/QH13 nên chỉ còn 22.618.950. Có
thể thấy nguyên nhân chính dẫn tới chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thấp
so với lợi nhuận là do được chuyển lỗ từ năm 2010 và được giảm thuế 30%.
+
Lợi nhuận sau thuế: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác
định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là
341.765.142 đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2010 là (237.228.450) đồng. Như
vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 578.993.592 đồng so với năm 2010. Công ty
kinh doanh có lãi làm tăng lợi nhuận sau thuế, dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, tăng khả
năng thanh toán, quay vòng vốn, và giúp nâng cao uy tín, vị thế của công ty trước
khách hàng và đối tác.
Nhận xét
Qua số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể thấy hoạt động kinh
doanh của công ty đã đạt được kết quả tốt đẹp, nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế
như hiện nay. Công ty đã thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ và bắt đầu kinh doanh có
lãi. Các quyết định, chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo đã có tác dụng, đưa công
ty thoát khỏi ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế. Đây là một thành công lớn trong
quá trình phát triển của công ty.
2.3.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2010 – 2001 của công ty TNHH MTV thiết
bị số Dmart
Xét tổng quan bảng cân đối kế toán, ta thấy tài sản – nguồn vốn năm 2011 của
công ty là 14.407.809.473 đồng, giảm 2.471.727.944 đồng, tương ứng giảm 14,64% so
với năm 2010.
Chi tiết như sau:
11
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
(3) = (1)-(2)
(4) = (3)/(2)
(A)
(1)
(2)
A. TÀI SẢN NGẮN
12.388.620.696 14.852.396.818 (2.463.776.122)
HẠN
I. Tiền và các khoản
1.239.320.699
293.199.255
946.121.444
tương đương tiền
1.239.320.699
293.199.255
946.121.444
1. Tiền
II. Các khoản phải
7.637.470.959 3.692.482.728
3.944.988.231
thu ngắn hạn
3.672.612.398
1. Phải thu khách hàng 7.365.095.126 3.692.482.728
2. Trả trước cho người
229.108.000
_
229.108.000
bán
3. Các khoản phải thu
43.267.833
_
43.267.833
khác
3.016.303.388 9.290.740.354 (6.274.436.966)
III. Hàng tồn kho
3.016.303.388 9.290.740.354 (6.274.436.966)
1. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn
495.525.650 1.575.974.481 (1.080.448.831)
khác
1. Chi phí trả trước
459.728.233
477.373.654
(17.645.421)
ngắn hạn
2. Thuế GTGT được
35.797.417
998.600.827
(962.803.410)
khấu trừ
3. Tài sản ngắn hạn
_
100.000.000
_
khác
B. TÀI SẢN DÀI
2.019.188.777 2.027.140.599
(7.951.822)
HẠN
I. Tài sản cố định
199.743.344
97.366.450
48,75
297.109.794
1. Tài sản cố định hữu
173.016.044
155.743.345
17.272.699
hình
257.801.943
164.644.726
93.157.217
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ
(84.785.899) (120.644.727)
35.858.828
kế (*)
2. Tài sản cố định vô
124.093.750
44.000.000
80.093.750
hình
12
(16,59)
322,69
322,69
106,84
99,46
_
_
(67,53)
(67,53)
(68,56)
(3,70)
(96,42)
_
(0,39)
11,10
56,58
(29,72)
182,03
153.000.000
48.000.000
105.000.000
218,75
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ
(28.906.250)
(4.000.000)
(24.906.250)
622,66
kế (*)
II. Tài sản dài hạn
1.827.397.255
1.722.078.983
(5,76)
khác
(105.318.272)
1. Chi phí trả trước dài
1.622.078.983 1.827.397.255
(205.318.272)
(11,24)
hạn
2. Tài sản dài hạn
100.000.000
_
100.000.000
_
khác
TỔNG CỘNG TÀI
14.407.809.473 16.879.537.417 (2.471.727.944)
(14,64)
SẢN
Chênh lệch
NGUỒN VỐN
Số cuối năm
Số đầu năm
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
(A)
(1)
(2)
(3)=(1)-(2)
(4)=(3)/(2)
A. NỢ PHẢI TRẢ
10.303.272.781 14.616.765.867 (4.313.493.086)
(29,51)
10.303.272.781 14.616.765.867 (4.313.493.086)
(29,51)
I. Nợ ngắn hạn
1.218.199.233
368.199.233
43,32
1. Vay và nợ ngắn hạn
850.000.000
6.199.358.748 13.763.953.302 (7.564.594.554)
(54,96)
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền
1.322.530.640
_
1.322.530.640
_
trước
4. Thuế và các khoản
26.959.887
2.812.565
24.147.322
858,55
phải nộp nhà nước
44.117.273
_
44.117.273
_
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ ngắn
1.492.107.000
_
1.492.107.000
_
hạn
B. NGUỒN VỐN
4.104.536.692 2.262.771.550
1.841.765.142
81,39
CHỦ SỞ HỮU
4.104.536.692 2.262.771.550
1.841.765.142
81,39
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ
4.000.000.000 2.500.000.000
1.500.000.000
60
sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế
104.536.692 (237.228.450)
341.765.142
(144,07)
chưa phân phối
TỔNG CỘNG
14.407.809.473 16.879.537.417 (2.471.727.944)
(14,64)
NGUỒN VỐN
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
13
Tình hình tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị
số Dmart
Trong năm 2010, tổng tài sản ngắn hạn là 14.852.396.818 đồng, trong khi tổng
tài sản dài hạn là 2.027.140.599 đồng. Sang năm 2011, lượng tài sản ngắn hạn giảm
2.463.776.122 đồng, còn 12.388.620.696 đồng, trong khi tài sản dài hạn thay đổi
không nhiều. Trong cả 2 năm, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm ưu thế lớn so
với tài sản dài hạn, nguyên nhân chính là do công ty là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, nên tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài ra, công ty được
thành lập và hoạt động kinh doanh chưa lâu, nên theo đuổi chính sách quản lý tài sản
thận trọng. Đặc điểm của phương pháp này là mức tài sản lưu động cao, thời gian quay
vòng tiền dài, chi phí cao hơn và doanh thu thấp hơn kéo theo EBIT cao hơn. Tuy
chiến lược này có độ rủi ro thấp nhưng thu nhập yêu cầu cũng thấp hơn.
Tài sản ngắn hạn
Về tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt
Năm 2011, công ty đã gia tăng lượng tiền mặt dự trữ tại công ty. Cụ thể, lượng
tiền mặt là 1.239.320.699 đồng, tăng 946.121.444 đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 322,69% so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty muốn tăng khả năng thanh
toán tức thời cho nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Lợi ích của việc này là đảm
bảo tính an toàn trong thanh toán của công ty, tận dụng cơ hội chiết khấu, các cơ hội
mua đặc biệt, và một số mục đích theo kế hoạch khác.
Các khoản phải thu
Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 7.637.470.959 đồng, tăng
3.672.612.398 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 106,84% so với năm 2010,
trong đó:
+
Khoản phải thu khách hàng: Năm 2010, khoản phải thu khách hàng là
3.692.482.728 đồng, năm 2011 khoản phải thu khách hàng tăng lên 7.365.095.126
đồng, tăng thêm so với năm 2010 là 3.672.612.398 đồng, tương ứng tăng 99,46%.
Nguyên nhân là do từ đầu năm 2011, công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng
đối với khách hàng. Ưu điểm của chính sách mới là thu hút được nhiều khách hàng
mới, nhất là các khách hàng có nhu cầu mua hàng số lượng lớn, góp phần tăng doanh
thu. Tuy nhiên, công ty cũng sẽ phải chịu một số hạn chế, là việc quản lý các khoản
14
nợ, các khoản thanh toán sẽ phức tạp hơn, và nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ làm khả
năng thanh toán tức thời của công ty với nhà cung cấp giảm.
+
Trả trước cho người bán: Năm 2010, công ty không có khoản trả trước cho
người bán, vì công ty nhập hàng từ đơn vị chủ quản là công ty Nam Thành, và các đối
tác của công ty Nam Thành. Sang năm 2011, công ty đã chủ động tìm kiếm được
nguồn nhập hàng mới và phải trả trước tiền hàng tạo uy tín. Do đó khoản trả trước cho
người bán của công ty là 229.108.000 đồng.
+
Các khoản phải thu khác: Năm 2010, công ty không có các khoản phải thu khác.
Tuy nhiên, sang năm 2012, các khoản phải thu khác của công ty là 43.267.833 đồng,
trong đó tiền bảo hiểm nộp thừa là 40.512.696 đồng và phải thu tiền thuế thu nhập cá
nhân là 2.755.137 đồng. Khoản phải thu khác không lớn, không làm ảnh hưởng nhiều
đến tài sản ngắn hạn của công ty.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền tháng
và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Năm 2011, hàng tồn kho là
3.016.303.388 đồng, giảm 6.274.436.966 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
67,53% so với năm 2010. Sở dĩ có sự thay đổi này là do trong năm 2011, công ty đã
bán được một số lượng lớn hàng, thu về tiền mặt và tăng các khoản phải thu. Ngoài ra,
công ty cũng muốn giảm bớt chi phi phí lưu kho không cần thiết, do thị hiếu, sở thích
của khách hàng đối với mặt hàng công nghệ hiện nay dễ thay đổi, nên không cần thiết
lưu kho với số lượng lớn. Tuy nhiên, một vài rủi ro nhỏ mà công ty có thể gặp phải là
với các mặt hàng bán chạy, nếu không cung cấp kịp thời đơn hàng bổ sung sẽ dẫn đến
mất doanh thu và giảm uy tín của công ty.
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định: Năm 2011 Tài sản cố định của công ty tăng lên 297.109.794
đồng, tăng thêm 97.366.450 đồng so với năm 2010 là đồng, tương ứng tăng 48,75%.
Hoạt động kinh doanh của công ty là buôn bán, thương mại nên tài sản cố định chiếm
tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là cơ sở vật chất, phòng showroom, thiết bị dụng cụ quản lý...
Năm 2011 tài sản cố định tăng là do công ty đầu tư mua thêm một số thiết bị, phần
mềm vi tính nhằm nâng cao năng lực kinh doanh công ty.
Tài sản dài hạn khác: Năm 2011, tài sản dài hạn khác của công ty là
1.722.078.983 đồng, giảm 105.318.272 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
11,24% so với năm 2010. Nguyên nhân là do khoản chi phí trả trước dài hạn, gồm chi
phí quảng cáo, thi công sửa chữa nhà, showroom giảm.
Tình hình nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết
bị số Dmart
15
- Xem thêm -