Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam...

Tài liệu Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam

.PDF
69
597
63

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHẬN LUẬT NIÊN KHÓA: 2010-2014 ĐỀ TÀI: BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: ThS. KIM OANH NA Bộ môn: Luật Thƣơng Mại Sinh viên thực hiện: TÊN: TRẦN BẢO SƠN MSSV: 5106089 LỚP: Thƣơng Mại 2 – K36 Cần Thơ, tháng 11/2013 LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô Khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt hơn em xin chân thành cảm ơn thầy Kim Oanh Na đã tận tâm hướng dẫn em để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo ân cần của thầy thì em nghĩ luận văn này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Với kiến thức của em còn hạn chế. Do vậy, những thiếu sót là điều không tránh khỏi, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Cần Thơ, tháng 11 năm 2013 Sinh viên thực hiện: Trần Bảo Sơn NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… MỤC LỤC Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI VÀ QUYỀN CỦA NGƢỜI KHUYẾT TẬT..........................................................................................4 1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời, quyền của ngƣời khuyết tật và ngƣời khuyết tật………………………………………………………………………………………….4 1.1.1. Khái niệm về quyền con người………………………………………….….4 1.1.2. Khái niệm quyền của người khuyết tật…………………………………….5 1.1.3. Khái niệm người khuyết tật………………………………………………...6 1.2. Đặc điểm của quyền con ngƣời và quyền của ngƣời khuyết tật……………….....7 1.2.1. Đặc điểm của người khuyết tật……………………………………………..7 1.2.2. Đặc điểm quyền con người………………………………………………..10 1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật của ngƣời khuyết tật và sự nhìn nhận của xã hội…………………………………………………………………………12 1.3.1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật……………………………...12 1.3.2. Nhìn nhận của xã hội về người khuyết tật……………………………….13 1.4. Mục đích và ý nghĩa vấn đề nghiên cứu ngƣời khuyết tật………………………16 1.4.1. Mục đích ra đời của Luật người khuyết tật Việt Nam…………………...16 1.4.2. Ý nghĩa khi Luật người khuyết tật ra đời………………………………...16 1.5. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời….17 Chƣơng 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI KHUYẾT TẬT……………………………………………….19 2.1. Pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật………………………..19 2.1.1. Pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền của người khuyết tật theo Công ước quyền của người khuyết tật năm 2007…………………………………………….……19 2.1.1.1. Nhóm quyền được sống và được đối xử bình đẳng…………........19 2.1.1.2. Nhóm quyền được đảm bảo tự do cơ bản………………………...21 2.1.1.3. Nhóm quyền được bảo vệ……………………………………..…..24 2.1.1.4. Nhóm quyền được tham gia…………………………………..…..26 2.1.1.5. Nhóm quyền được hỗ trợ đặc biệt, có cơ hội và được phát bằng chính công việc do bản than tự do lực chọn……………………………………...28 2.1.2. Những văn bản luật quốc tế liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền của người khuyết tật ………………………………………………………………………………..32 2.2. Quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật Việt Nam…………………………35 2.2.1. Quyền của người khuyết tật theo Luật người khuyết tật Việt Nam năm 2010………………………………………………………………………………………35 2.2.2. Hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền của người khuyết tật…....39 2.2.2.1. Hiến pháp về bảo vệ quyền của người khuyết tật qua các thời kỳ……………………………………………………………………………….…39 2.2.2.2. Quyền của người khuyết tật trong Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009………………………………………………………………...41 2.2.2.3. Quyền lao động của người khuyết tật trong Bộ luật Lao động năm 2012………………………………………………………………………………42 2.2.2.4. Quyền của người khuyết tật trong Luật Dạy nghề năm 2006…...44 2.2.2.5. Quyền của người khuyết tật được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005…………………………………………………………………….……45 2.2.2.6. Quyền của người khuyết tật trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006………………………………………………………………………………45 2.3. Cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về ngƣời khuyết tật theo Công ƣớc quyền của ngƣời khuyết tật năm 2007………………………………………………………..46 2.3.1. Cơ chế toàn cầu …………………………………………………………..46 2.3.2. Cơ chế khu vực……………………………………………………………47 2.3.3. Cơ chế quốc gia…………………………………………………………...48 Chƣơng 3: VẤN ĐỀ THỰC THI QUYỀN CỦA NGƢỜI KHUYẾT TẬT THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP……………………………………………………………....50 3.1. Vấn đề thực hiện quyền của ngƣời khuyết tật…………………………………...50 3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện pháp luật về ngƣời khuyết tật…..54 3.2.1. Những thuận lợi khi thực hiện pháp luật về người khuyết tật………….54 3.2.2. Những khó khăn khi thực hiện pháp luật về người khuyết tật …………55 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả khi thực hiện pháp luật về ngƣời khuyết tật……57 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...60 Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tôn trọng, bảo vệ quyền con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi chính sách quốc gia, từ lâu đã trở thành giá trị thiêng liêng và là mục tiêu tốt đẹp mà mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại tiến bộ trên toàn thế giới luôn hướng tới. Nói đến con người thì phải kể đến một trong những nhóm người yếu thế dễ bị tổn thương đặc biệt cần được bảo vệ đó là người khuyết tật, bảo vệ quyền của người khuyết tật cũng là một nghĩa cử cao đẹp. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hay nhiều chức năng nào đó của bộ phận cơ thể bị suy giảm. Do khuyết tật nên họ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, học tập, lao động và tham gia các hoạt động xã hội. Do đó, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật là một vấn đề được các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng quan tâm từ rất sớm. Bởi vậy, vào ngày 13 tháng 12 năm 2006 Đại hội Đồng Liên Hiệp Quốc đã thông qua Công ước về quyền của người khuyết tật và đến ngày 30 tháng 03 năm 2007 Công ước đã mở ra cho các nước tham gia ký kết. Đây là bản Công ước về nhân quyền đầu tiên của thế kỷ XXI - một công cụ pháp luật hữu hiệu đầu tiên bảo vệ quyền của người khuyết tật và cũng được xem là hành động cụ thể mà quốc tế đặc biệt quan tâm đối với người khuyết tật. Theo đó Công ước đã làm sáng tỏ rằng các quốc gia không được phân biệt đối xử với người khuyết tật, cần tạo một môi trường để người khuyết tật có thể hưởng thụ sự bình đẵng trong xã hội. Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 điều khẳng định người khuyết tật là công dân, thành viên của xã hội, được chung hưởng thành quả của xã hội. Hiến pháp 1992 cũng khẳng định rằng: “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”. Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, căn cứ GVHD: ThS. Kim Oanh Na 1 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sữa đổi, bổ sung 2001, Quốc hội đã ban hành Luật người khuyết tật luật này đã được thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII ngày 17 tháng 6 năm 2010. Thông qua Luật người khuyết tật đã khẳng định việc thực hiện đúng cam kết của Việt Nam khi chúng ta gia nhập Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật. Bên cạnh đó còn thể hiện một bước tiến lớn về mặt chính sách của Đảng và Nhà nước ta dành cho người khuyết tật. Cũng vậy, thông qua Luật người khuyết tật Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật thực hiện các quyền của mình, cũng như quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, gia đình, cá nhân đối với người khuyết tật. Qua một thời gian thực hiện Luật người khuyết tật, Nhà nước ta đã tạo được một hành lang, một môi trường xã hội tương đối thuận lợi cho người khuyết tật hòa nhập vào cộng đồng, cũng như tạo điều kiện cho các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước tham gia trợ giúp góp phần vào cải thiện đời sống cho người khuyết tật. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện pháp luật về người khuyết tật đã nảy sinh nhiều vấn đề như: chưa có chế tài dành cho thái độ kỳ thị của mọi người đối với người khuyết tật, chưa tạo được tính thống nhất cho người khuyết tật thực hiện quyền của mình và phát triển hết năng lực mà điển hình là vấn đề lao động của người khuyết tật còn quá mờ nhạt. Xuất phát từ những cơ sở nhận thức trên, việc nghiên cứu: Quyền của người khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam là một vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Từ những lý do đó người viết chọn đề tài: “Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là bảo vệ quyền của người khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam: Về pháp luật quốc tế thì quyền của người khuyết tật được bảo vệ thông qua Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007 và các văn bản quốc tế liên quan đến bảo vệ quyền của người khuyết tật; Về pháp luật Việt GVHD: ThS. Kim Oanh Na 2 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Nam thì quyền của người khuyết tật được bảo vệ thông qua Luật người khuyết tật năm 2010 và các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề quyền của người khuyết tật. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu là bảo vệ quyền của người khuyết tật trong pháp luật lao động mà ở đây đối tượng chủ yếu là người khuyết tật bẩm sinh với các vấn đề về thực thi quyền của người khuyết tật và thực trạng bảo vệ quyền của người khuyết tật. 3. Mục đích nghiên cứu Để làm sáng tỏ các vấn đề về bảo vệ quyền của người khuyết tật trong pháp luật quốc tế nói chung cũng như pháp luật Việt Nam nói riêng, người viết chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu, phân tích, đánh giá quá trình bảo vệ người khuyết tật. Bên cạnh đó người viết mong muốn góp phần vào việc nhìn nhận vấn đề bảo vệ quyền của người khuyết tật sau đó đưa ra những giải pháp để bảo vệ quyền của người khuyết tật tốt hơn và trên hết là vấn đề việc làm trong lĩnh vực lao động của người khuyết tật trong quá trình phát triển của xã hội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tác giả có kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phân tích, so sánh, đánh giá, diễn dịch, tổng hợp…đồng thời có sử dụng phương pháp liệt kê các văn bản pháp luật có liên quan đến việc bảo vệ quyền của người khuyết tật. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần lời nói đầu, lời cảm ơn, nhận xét của giáo viên, danh mục tài liệu tham khảo thì về nội dung luận văn được chia ra làm 3 phần: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quyền con ngƣời và quyền của ngƣời khuyết tật Chƣơng 2: Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật GVHD: ThS. Kim Oanh Na 3 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Chƣơng 3: Vấn đề thực thi quyền của ngƣời khuyết tật: Thực trạng và giải pháp Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI VÀ QUYỀN CỦA NGƢỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời, quyền của ngƣời khuyết tật và ngƣời khuyết tật 1.1.1. Khái niệm về quyền con người Quyền con người trước hết là quyền của mỗi cá nhân được hưởng, được tôn trọng, được bảo vệ các quyền cơ bản nhất, đặc biệt là đối với các nhóm người dể bị tổn thương trong xã hội và cần phải đảm bảo rằng: “Mọi người điều có quyền được thừa nhận là con người trước pháp luật ở khắp mọi nơi”.1 Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ “quyền con người” thường được sử dụng nhưng cho đến nay, chúng ta phải thừa nhận rằng khó có thể tìm thấy một định nghĩa triết học “kinh điển” nào về quyền con người. Quyền con người là một phạm trù đa diện, do đó quyền con người có rất nhiều định nghĩa khác nhau và hiện nay trên thế giới cũng có rất nhiều quan điểm trái ngược nhau (theo một tài liệu của Liên Hiệp Quốc, có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được công bố)2, những vấn đề đó dẫn đến việc định nghĩa các quyền con người có sự khác nhau giữa các quốc gia, các dân tộc. Có quan điểm cho rằng, quyền con người là đặc quyền tự nhiên “thiên phú” hoặc quyền con người là món quà do các thế lực siêu nhiên như thượng đế ban thưởng hoặc quyền con người là sản phẩm lịch sử; quyền con người là quyền đạo đức thuộc về mọi người một cách ngang nhau...Các quan điểm trên chỉ phản ánh được một mặt, một trạng thái hoặc một cách tiếp cận nào đó về quyền con người. Bên cạnh đó còn có quan điểm coi quyền con người là quyền hiển nhiên xuất hiện một cách bẩm sinh cá thể là con người cho nên nó phụ thuộc vào bất cứ điều kiện truyền thống, văn hóa, cộng đồng, nhà nước nào. Quan điểm khác coi quyền con người là quyền pháp lý vì cho rằng quyền con người phải do các nhà nước xác định và cụ thể hóa trong các quy phạp pháp luật. 1 2 Điều 5, Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948. United Nations: Human Rights: Question and Answers, Geneva, 1994. GVHD: ThS. Kim Oanh Na 4 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Chính vì vậy, không thể đưa ra một khái niệm khoa học hoàn chỉnh về quyền con người được cộng đồng quốc tế ủng hộ tuyệt đối. Tuy nhiên, những quan điểm trên đều có nội dung chung không thể phủ nhận đó là quyền con người là giá trị chung của nhân loại, vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù, quyền con người vừa bao hàm cả quyền của mỗi con người, vừa bao hàm cả quyền tập thể của con người, của cộng đồng người và nó không thể tước đoạt hay hạn chế tùy tiện bởi bất cứ ai. Ở Việt Nam đề cập đến quyền con người, có quan điểm cho rằng: “Quyền con người là những đặc điểm vốn có, tự nhiên của con người và chỉ có con người mới có. Đó là khả năng hành động có ý thức, né tránh, từ chối hoặc yêu cầu dành lấy những cái gì đó, nhất là khả năng tự bảo vệ”.3 Do đó từ góc độ luật học có thể khái quát chung về quyền con người như sau: “Quyền con người được hiểu là nhu cầu cần thiết, chính đáng và phổ biến của con người được xã hội thừa nhận và pháp luật ghi nhận”. 1.1.2. Khái niệm quyền của người khuyết tật Nhắc đến người khuyết tật, người khuyết tật là một trong những nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội. Hầu hết những người khuyết tật đều thiếu tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, hòa nhập, đào tạo và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đặc biệt là những đối tượng sống ở các vùng xa và nông thôn. Hiện người khuyết tật đang phải chịu sự phân biệt đối xử, bạo hành và sự lạm dụng từ chính gia đình và cộng đồng, nhất là đối với phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Thêm vào đó là các rào cản xã hội đã và đang gây khó khăn cho họ trong việc sống tự lập trong các cộng đồng của mình. Dù sống ở thành thị hay nông thôn, nghèo hay giàu, hàng ngày những người khuyết tật vẫn đang phải đối mặt với sự cô lập, yếu thế, ở nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Việc thiếu nhận thức, sự hiểu biết về khả năng tiếp cận là một trở ngại cho việc đạt được tiến bộ và phát triển. Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật công nhận những quyền cơ bản của người khuyết tật không chỉ là những mục tiêu duy nhất, mà còn là những điều kiện tiên quyết để được hưởng những quyền lợi khác. Công ước cũng kêu gọi các quốc gia thành viên phải có những biện pháp thích hợp để bảo đảm cho người khuyết tật được tiếp cập vào mọi phương diện của xã hội, trên cơ 3 Hoàng Văn Hảo, Chu Hồng Thanh, “Một số vấn đề về quyền kinh tế - xã hội”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1996, Tr.7. GVHD: ThS. Kim Oanh Na 5 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam sở bình đẳng với những thành viên khác, cũng như nhận diện và gạt bỏ được mọi trở ngại và rào cản đối với khả năng tiếp cận. Như vậy theo Công ước quyền của người khuyết tật ta có thể đưa ra khái niệm bảo vệ quyền của người khuyết tật là việc tạo ra cơ hội để tập trung, thúc đẩy khả năng tiếp cận và gạt bỏ tất cả các loại rào cản trong xã hội đối với người khuyết tật, đồng thời gắn kết người khuyết tật tạo cơ hội cho người khuyết tật phát triển và hòa nhập vào cộng đồng. 1.1.3. Khái niệm người khuyết tật Khi luật pháp được xây dựng nhằm loại bỏ những bất công mà người khuyết tật đang phải gánh chịu, xóa bỏ các cơ chế khiến người khuyết tật bị tách biệt ra ngoài xã hội, đồng thời tăng cường các cơ hội việc làm bình đẳng cho họ, thì một vấn đề được đặt ra là làm thế nào để xác định ai là người được hưởng những quyền mà luật pháp đem lại. Nói một cách khác: ai được xem là người khuyết tật. Như vậy, thì cần phân biệt hai luận điểm trái ngược nhau. Một bên quan niệm vấn đề khuyết tật là ở tại chính con người đó và chú trọng rất ít hoặc không để ý gì đến các yếu tố về môi trường xã hội và môi trường vật thể xung quanh người đó. Quan điểm này được gọi là quan điểm mô hình khuyết tật cá nhân hay mô hình khuyết tật dưới góc độ y tế. Một cách nhìn khác lại cho rằng khuyết tật là một sản phẩm của xã hội: vấn đề khuyết tật bắt nguồn từ việc môi trường vật thể và môi trường xã hội không đáp ứng được những nhu cầu của từng cá nhân hoặc các nhóm đối tượng cụ thể. Theo mô hình xã hội về khuyết tật này, xã hội tạo ra con người khuyết tật bằng cách công nhận chuẩn mực lý tưởng về con người hoàn hảo về thể chất và tinh thần. Cả hai mô hình cá nhân và mô hình xã hội về khuyết tật đều có những điểm mạnh và hạn chế, phụ thuộc vào mục tiêu điều chỉnh của hệ thống luật pháp. Mô hình khuyết tật cá nhân và y tế có thể phát huy tác dụng tốt trong một số lĩnh vực cụ thể như y tế, phục hồi và bảo đảm xã hội. Trong khi đó mô hình xã hội có thể là công cụ quan trọng để giải quyết các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề người khuyết tật bị tách biệt khỏi cuộc sống chung, vấn đề về những bất lợi và vấn đề phân biệt đối xử. Mô hình xã hội ghi nhận rằng: “câu trả lời cho câu hỏi: liệu một ai đó có bị xếp vào danh sách người khuyết tật hay không là có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như văn hóa, thời gian và môi trường”. Như vậy, theo Điều 1 Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật năm 2007 thì người khuyết tật được hiểu là: “Những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể GVHD: ThS. Kim Oanh Na 6 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”4. Ở Việt Nam, theo khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật Việt Nam năm 2010. “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Theo cách hiểu này thì người khuyết tật bao gồm cả những người bị khuyết tật bẩm sinh, người bị khiếm khuyết do tai nạn, thương binh, bệnh binh... Luật người khuyết tật Việt Nam đã đưa ra khái niệm người khuyết tật dựa vào mô hình xã hội, tuy nhiên còn chung chung so với khái niệm trong Công ước về quyền của người khuyết tật. Thông qua quy định của các hệ thống pháp luật khác nhau cho thấy để đưa ra một khái niệm thuyết phục và thống nhất về người khuyết tật là không dễ dàng. Việc nghiên cứu để đưa ra một định nghĩa quốc tế về người khuyết tật là một thách thức do những mô hình khuyết tật chịu ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, điều kiện kinh tế – xã hội và các tiêu chí xác định khuyết tật. Với cách tiếp cận đó, có thể khái niệm người khuyết tật như sau:“Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến những hạn chế đáng kể và lâu dài trong việc tham gia của người khuyết tật vào hoạt động xã hội trên cơ sở bình đẳng với những chủ thể khác”. Vì thế nói về khái niệm người khuyết tật, dù dùng một hay nhiều định nghĩa, điều nhất thiết phải phản ánh một thực tế là người khuyết tật có thể gặp các rào cản do yếu tố môi trường hoặc con người trong khi tham gia vào thị trường việc làm mở. Bên cạnh đó, cần thận trọng lựa chọn các thuật ngữ để tránh sử dụng ngôn từ khiến người khuyết tật cảm thấy bị xúc phạm và họ phải được đảm bảo rằng, họ có quyền và trách nhiệm tham gia vào mọi hoạt động của đời sống như bất cứ công dân nào với tư cách là các quyền của con người. 1.2. Đặc điểm của quyền con ngƣời và quyền của ngƣời khuyết tật 1.2.1. Đặc điểm của người khuyết tật Người khuyết tật trước hết là những con người nên họ mang những đặc điểm chung về mặt kinh tế – xã hội, đặc điểm tâm sinh lý như mọi người khác trong xã hội.5 4 “Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007”, Văn phòng điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam (NCCD), Nxb Lao động-Xã hội, năm 2008. 5 “Quản lý giáo dục hòa nhập”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Phụ nữ, năm 2010, tr28-39. GVHD: ThS. Kim Oanh Na 7 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về từng dạng khuyết tật nên chủ yếu người khuyết tật được đặt trên hai phương diện:  Về phương diện pháp lý, làm rõ các đặc điểm của người khuyết tật là một trong những cơ sở, căn cứ khoa học tác động đến việc quy định, ban hành, thực thi, áp dụng pháp luật, chính sách với người khuyết tật.  Về phương diện triết học, điều chỉnh mối quan hệ giữa người khuyết tật với “phần còn lại” của xã hội và giữa người khuyết tật với nhau thì “cái chung” phải bao hàm “cái riêng” nhưng “cái riêng” thì bao giờ cũng phong phú hơn “cái chung”. Đặc điểm của người khuyết tật được đặt dưới hai góc độ:  Đặc điểm của người khuyết tật dưới góc độ kinh tế – xã hội: Trước hết người khuyết tật là nhóm cư dân đặc biệt phải chịu thiệt thòi về mặt kinh tế – xã hội và nhân khẩu học: Những gia đình có người khuyết tật có xu hướng hoặc là thiếu nhân lực lao động (vì vậy có năng lực sản xuất thấp) hoặc có quá nhiều người sống phụ thuộc (gánh nặng về kinh tế). Học vấn của các thành viên trong những gia đình người khuyết tật thường không cao (chất lượng lao động thấp).6 Nhiều chủ hộ gia đình lại chính là người khuyết tật có sức khỏe yếu. Tài sản của gia đình người khuyết tật thường nghèo nàn, thu nhập ở mức thấp. Vì vậy, điều kiện sống và sinh hoạt là không tốt, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, sức khỏe, phúc lợi của các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, người khuyết tật từ 15 tuổi trở lên rất khó có việc làm, hầu hết người khuyết tật hoặc chưa bao giờ đi làm hoặc đã từng đi làm nhưng lại bị thất nghiệp. Khuyết tật là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của họ.7 Mặt khác, vì tình trạng do khuyết tật gây ra, người khuyết tật phải gánh chịu rất nhiều thiệt thòi trong mọi mặt cuộc sống: Khuyết tật là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho người khuyết tật trong việc thực hiện các công việc sinh hoạt hàng ngày, trong giáo dục, việc làm, tiếp cận các dịch vụ y tế, kết hôn, sinh con và tham gia các hoạt động xã hội. Để khắc phục những khó khăn này, người khuyết tật chủ yếu dựa vào gia đình, nguồn giúp đỡ chính đối với họ. Những khó khăn càng trở nên trầm trọng hơn do thái độ tiêu cực của cộng đồng đối với người khuyết tật. 6 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam, trình độ học vấn của người khuyết tật ở Việt Nam rất thấp: 41% số người khuyết tật chỉ biết đọc biết viết; 19,5% học hết cấp một; 2,75% có trình độ trung học chuyên nghiệp hay chứng chỉ học nghề, và ít hơn 0.1% có bằng đại học hoặc cao đẳng. Nhìn chung, chỉ có khoảng 3% được đào tạo nghề chuyên môn, và chỉ hơn 4% người có việc làm ổn định. Hiện có hơn 40% người khuyết tật sống dưới chuẩn nghèo (Bộ LĐTBXH, 2005). 7 Ước tính của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO-International Labour Organization) có khoảng 386 triệu người trên thế giới trong độ tuổi lao động bị khuyết tật. GVHD: ThS. Kim Oanh Na 8 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam  Đặc điểm của người khuyết tật dưới góc độ dạng tật và mức độ khuyết tật: Khuyết tật được phân loại dựa theo các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu nhưng nói chung thường dựa trên tiêu chí của sự “Khiếm khuyết bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng”. Ở Việt Nam, việc phân loại người khuyết tật dựa trên quy định về dạng tật và mức độ khuyết tật8. Theo đó các dạng tật bao gồm: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. Mỗi loại khuyết tật này có những đặc điểm nhất định về tâm, sinh lý qua đó tác động đến các nhu cầu và sự hòa nhập của người khuyết tật.  Khuyết tật vận động: Là những người có cơ quan vận động bị tổn thương, biểu hiện dễ nhận thấy là có khó khăn trong ngồi, nằm, di chuyển, cầm, nắm…người khuyết tật vận động gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động nhưng đa số người khuyết tật vận động có bộ não phát triển bình thường nên họ tiếp thu được chương trình học tập, làm được việc có ích cho gia đình, bản thân và xã hội.  Khuyết tật nghe, nói (khuyết tật ngôn ngữ): Người khuyết tật nghe, nói là người có khó khăn đáng kể về nói hoặc về đọc viết làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học tập. Khó khăn về nói, nghe, đọc của người khuyết tật ngôn ngữ ảnh hưởng trực tiếp đến giao tiếp từ đó làm hạn chế sự làm việc, học tập, hòa nhập cộng đồng của người khuyết tật.  Khiếm thính: Theo quan điểm y tế (lâm sàng)9 thì người khiếm thính là những người bị mất hoặc suy giảm về sức nghe, kéo theo những hạn chế về phát triển ngôn ngữ nói cũng như khả năng giao tiếp. Đặc điểm của những người khó khăn về nghe khiếm thính là những người bị phá hủy cơ quan thính giác ở các mức độ khác nhau dẫn đến việc người khiếm thính không có khả năng tri giác thế giới âm thanh đặc biệt ngôn ngữ âm thanh.  Khuyết tật nhìn (khuyết tật thị giác, khiếm thị): Là những người có tật về mắt như: hỏng mắt, không đủ sức nhận biết thế giới hữu hình bằng mắt hoặc nhìn thấy không rõ ràng. Tổ chức y tế thế giới năm 1992 còn đưa ra các khái niệm để phân biệt mức độ khuyết tật nhìn khác nhau: Khiếm thị, nhìn kém, mù.10 Người khuyết tật nhìn có trí tuệ phát triển bình thường, có hai cơ quan phân tích thường rất phát triển: thính giác và xúc giác, nếu được huấn luyện sớm và khoa học hoàn toàn có thể thay thế cơ quan thị 8 Điều 3, Luật người khuyết tật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2010. “Quản lý giáo dục hòa nhập”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Phụ nữ, năm 2010, tr. 32. 10 “Quản lý giáo dục hòa nhập”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Phụ nữ, năm 2010, tr. 32-33 9 GVHD: ThS. Kim Oanh Na 9 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam giác bị phá hủy. Ngôn ngữ, tư duy, hành vi, cách ứng xử của những người này cũng giống người bình thường.  Khuyết tật trí tuệ: Xét về mức độ, đây là nhóm khuyết tật thường chịu nhiều sự thiệt thòi và khó khăn trong cuộc sống. Khuyết tật về trí tuệ được xác định khi11: chức năng trí tuệ dưới mức trung bình khi chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân; bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết các chức năng như giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kỹ năng xã hội, cá nhân, sử dụng các tiện ích trong cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường, làm việc, giải trí, sức khỏe và an toàn; tật xuất hiện trước 18 tuổi. Người khuyết tật về trí tuệ có nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của họ và người thân cả về trí tuệ. Về trí nhớ gặp khó khăn về trí nhớ cả ngắn hạn và dài hạn, dễ quên những gì gần gũi với cuộc sống và không gắn với nhu cầu bản thân; về chú ý phần đông người khuyết tật có khó khăn khi phải tập trung và duy trì sự chú ý vào một công việc nào đó, đặc biệt là chú ý đến lời nói. Trên đây là những nhóm người khuyết tật chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số người khuyết tật. Xét ở góc độ đặc điểm về tâm, sinh lý cho thấy tính đa dạng của khuyết tật và rõ ràng việc đảm bảo các quyền của họ dưới phương diện pháp lý cũng cần tính đến yếu tố đặc thù của các dạng khuyết tật khác nhau. Ngoài các nhóm trên còn có những nhóm người khuyết tật như: người bị rối loạn hành vi cảm xúc, người mắc hội chứng tự kỉ, người bị rối loạn ngôn ngữ, người đa tật… 1.2.2. Đặc điểm quyền con người So với khái niệm, các ý kiến và đặc điểm của quyền con người có sự thống nhất hơn. Mặc dù phạm vi nội dung và cách diễn đạt ít nhiều khác nhau, tuy nhiên nhìn chung, kể cả phương Đông và phương Tây, các nhà nghiên cứu điều nhất trí rằng, quyền con người mang những đặc điểm cơ bản sau đây: Tính phổ biến: đặc điểm này có nghĩa quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả các thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do gì.12 Như vậy, với đặc điểm này quyền con người mang nguồn gốc tự nhiên, không do một cá nhân tổ chức nào ban cho, một người từ khi sinh ra là đã có quyền này. Và cũng không có phận sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo, mọi người điều bình đẳng như nhau. 11 Phân loại chậm phát triển trí tuệ DSM IV. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009, tr. 22. 12 GVHD: ThS. Kim Oanh Na 10 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Tính không thể chuyển nhượng: đặc điểm này có nghĩa là các quyền con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả cơ quan nhà nước, trừ một số trường hợp đặt biệt, chẳng hạn như khi một con người phạm tội ác thì có thể bị tước quyền tự do.13 Tính không thể chuyển nhượng của quyền con người mang nguồn gốc tự nhiên. Quyền con người là những quyền không thể ban phát, chuyển nhượng. Nó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán hay ý chí của cá nhân, tổ chức nào, không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất kỳ chủ thể nào, kể cả nhà nước. Con người với tư cách là một cá nhân trong xã hội, họ có khả năng tư duy và hành động độc lập, nhờ đó mà có khả năng tự quyết định việc thực hiện quyền của mình, thực hiện những điều tốt nhất cho mình mà không xâm phạm đến quyền của người khác. Tính không thể phân chia: đặc điểm này có nghĩa là các quyền con người điều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào, vì tất cả quyền con người điều có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo đảm nhân phẩm và giá trị con người.14 Quyền con người không phải chỉ một quyền mà nó bao gồm tất cả các quyền như: quyền sống, ăn, mặc, cư trú, học tập,… Nếu như một quyền nào của người bị hạn chế hay bị mất đi sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác. Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: thể hiện ở chổ việc đảm bảo các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc đảm bảo các quyền khác và ngược lại, tiến bộ trong việc đảm bảo một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc đảm bảo các quyền khác.15 Thực tế cho thấy, trong hầu hết các trường hợp, rất khó thậm chí là không thể thực sự thành công trong việc bảo đảm riêng một quyền con người nào đó mà bỏ qua các quyền khác. Tóm lại, việc đảm bảo các quyền con người không chỉ là mối quan tâm ở một quốc gia, một khu vực mà là sự quan tâm của mỗi con người và toàn thể nhân loại. Để quyền con người được phát huy, cần phải tạo ra những điều kiện và biện pháp tốt để con 13 Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009, tr. 22. 14 Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009, tr. 22. 15 Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009, tr. 22. GVHD: ThS. Kim Oanh Na 11 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam người thực hiện quyền của mình, đồng thời chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền cơ bản vốn có của con người. 1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật của ngƣời khuyết tật và sự nhìn nhận của xã hội 1.3.1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật Qua nghiên cứu người viết thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến khuyết tật như: khuyết tật do tai nạn lao động, khuyết tật do xung đột vũ trang, khuyết tật do tai nạn giao thông…nhưng ở đây tác giả chỉ đề cập đến nguyên nhân khuyết tật do bẩm sinh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 8 triệu trẻ sinh ra trong tình trạng có dị tật bẩm sinh mà chủ yếu là do sự cố sau khi thụ thai ở cơ thể người mẹ. Theo thống kê mới nhất của tổ chức từ thiện March of Dimes (Mỹ).16Số trẻ sơ sinh bị dị tật tăng lên trong những năm gần đây một phần do lỗi gen gây nên khiếm khuyết tim, nứt đốt sống và dị tật ống thần kinh, hội chứng nhiễm sắc thể... số còn lại là do hậu quả của các biến cố sau thụ thai như người mẹ nhiễm rubella hoặc giang mai (tổn thương não của trẻ), bị ảnh hưởng của một số loại thuốc, rược hoặc thiếu iốt trong chế độ dinh dưỡng. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm khuyết tật bẩm sinh: Khuyết tật bẩm sinh hay còn gọi là dị tật bẩm sinh là các bất thường thai nhi khi sinh ra về cấu trúc, chức năng hay chuyển hóa. Một trẻ sơ sinh có thể mắc một hay nhiều khuyết tật. Khuyết tật bẩm sinh có thể gây ra thay đổi bề ngoài của trẻ như sứt môi, hở hàm ếch hay ảnh hưởng đến các cơ quan chức năng như tim, thận, gan, não, ống tủy sống, xương, cơ, hệ nội tiết hay tiêu hóa.17 Bên cạnh đó còn có khái niệm: Khuyết tật bẩm sinh hay dị tật bẩm sinh là tên gọi chung chỉ các bất thường của thai nhi . Một trẻ sơ sinh có thể mắc một hay nhiều khuyết tật. Khuyết tật bẩm sinh có thể được phát hiện sớm trong khi mang thai, hay lúc sinh, hoặc thậm chí nhiều năm sau sinh. Khuyết tật bẩm sinh có thể gây ra thay đổi bề ngoài của trẻ, hay ảnh hưởng đến các cơ quan chức năng. Các khuyết tật được phát sinh bởi một lỗi trong quá trình hình thành và phát triển của các cơ quan chức năng. Phần lớn các khuyết tật bẩm sinh xảy ra trong thời kỳ 3 tháng đầu thai nghén.18 16 Mỹ Linh, http://www.khoahoc.com.vn/doisong/yhoc/suc-khoe/3263_Ngay-cang-nhieu-tre-di-tat-bam-sinh.aspx. Thư viện sức khỏe khuyết tật bẩm sinh, http://thuviensuckhoe.vn/node/382, [truy cập ngày 06/10/2013]. 18 Bác sỹ Nguyễn Công Nghĩa, http://benhvienphusanhanoi.vn/Chitiet/tabid103/mid/1051/ArticleID/393//PreTabId /456/dnnprintmode/true/Default.aspx?SkinSrc=%5BG%5DSkins%2F_default%2FNo+Skin&ContainerSrc=%5BG %5DContainers%2F_default%2FNo+Container, [truy cập ngày 06/10/2013]. 17 GVHD: ThS. Kim Oanh Na 12 SVTH: Trần Bảo Sơn Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Theo các định nghĩa trên thì khuyết tật bẩm sinh thường xảy ra ở rất nhiều dạng như; bại não, khuyết tật ống thần kinh, hội chứng nhiễm sắc thể, dị tật khe hở bụng… và những dạng khuyết tật này thường xảy ra ở thời kỳ thai nghén. Dựa theo đó thì chúng ta có thể phân loại cơ bản về khuyết tật bẩm sinh: Có tới 3000 khuyết tật bẩm sinh khác nhau được phát hiện. Nhưng có 3 nhóm lớn chính về khuyết tật bẩm sinh là: khuyết tật cấu trúc, khuyết tật di truyền, và các khuyết tật gây ra bởi nhiễm khuẩn hay các yếu tố độc hại từ môi trường.  Khuyết tật cấu trúc: Khuyết tật cấu trúc chỉ các trường hợp khuyết tật hoặc biến dạng bất thường bởi một hay nhiều bộ phận cơ thể. Nhiều khuyết tật bên ngoài đơn giản, dễ phát hiện hay điều trị, ví dụ chân khoèo. Nhiều khuyết tật nội tạng phức tạp hơn như khuyết tật tim, ruột. Điển hình thường gặp của khuyết tật cấu trúc là khuyết tật ống thần kinh, có tỷ lệ 01 trên 350 thai nhi. Khuyết tật ống thần kinh gây ra bởi sự không toàn vẹn của ống sống hay não bộ. Thường gặp hơn nữa trong khuyết tật cấu trúc là các khuyết tật tim với tỷ lệ 01 trên 125 thai nhi.  Khuyết tật gen và di truyền: Khuyết tật di truyền gây ra bởi những lỗi của một hay nhiều gen di truyền được thừa hưởng từ bố mẹ, hoặc bởi mất đoạn, thay đổi cấu trúc, hay thêm nhiễm sắc thể, hoặc bởi đa yếu tố phối hợp. Một số khuyết tật di truyền phổ biến theo dân tộc ví dụ bệnh nhày nhớt, hay thiếu máu hồng cầu hình liềm. Trong các rối loạn nhiễm sắc thể, thường gặp nhất là hội chứng nhiễm sắc thể. Rối loạn nhiễm sắc thể thường xảy ra do lỗi vào thời điểm tinh trùng gặp trứng. Khi mẹ càng lớn tuổi, nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể cho thai nhi càng cao. Điển hình của nhóm này là các bệnh như thoát vị rốn, hở thành bụng, khe hở vòm miệng hay khoèo chân.  Khuyết tật do nhiễm khuẩn hay các yếu tố độc hại Nhiễm khuẩn của mẹ khi mang thai, nghiện rượu, hay một số thuốc dùng khi mang thai có thể gây ra khuyết tật thai nhi. Tiếp xúc thường xuyên với nồng độ cao một số hóa chất độc hại như thủy ngân, chì, phóng xạ cũng có thể gây ra dị tật. Ở Việt nam, tiếp xúc thường xuyên với thuốc trừ sâu… 1.3.2. Nhìn nhận của xã hội về người khuyết tật Để thay đổi cuộc sống người khuyết tật trước tiên cần bắt đầu từ thay đổi trong nhận thức của xã hội mà phải kể đến đầu tiên đó là sự kỳ thị, sự kỳ thị của xã hội là rào GVHD: ThS. Kim Oanh Na 13 SVTH: Trần Bảo Sơn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan